Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 1

Trang 1

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 2

Trang 2

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 3

Trang 3

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 4

Trang 4

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 5

Trang 5

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 6

Trang 6

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 7

Trang 7

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 8

Trang 8

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 9

Trang 9

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 12 trang Bảo Đạt 18/04/2025 170
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ

Đề tài Thiết kế, chế tạo mô hình cung cấp điện cho căn hộ
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
 VIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
 PROJECT
 KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Đề tài:
 THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH CUNG CẤP 
 ĐIỆN CHO CĂN HỘ
 Sinh viên thực hiện: 1. TRẦN VĂN B
 2. 
 Lớp ĐĐT – K59
 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Mạnh Toàn Nghệ An, 12-2018 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
 VIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
 PROJECT
 KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Đề tài:
 THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH CUNG CẤP 
 ĐIỆN CHO CĂN HỘ
 Sinh viên thực hiện: 1. TRẦN VĂN B
 2. 
 Lớp ĐĐT – K59
 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Mạnh Toàn Nghệ An, 12-2018 Phần 1. Trình bày đồ án 
1.1 Các quy định về chiều dài, font và khổ giấy
 Đồ án phải được in trên giấy A4 với font chữ 13, Times New Roman 
(Unicode); lề trên: 2,54 cm; lề dưới: 2,54 cm; lề trái: 3,5 cm; lề phải: 2,0 cm. Tổng số 
trang của đồ án từ 50 trang trở lên (với giãn dòng 1.5), không kể phần phụ lục. 
 Tổng số trang của báo cáo thực tập tốt nghiệp nằm trong khoảng từ 20 đến 30 
trang.
1.2 Thứ tự các phần của đồ án
 1.2.1 Bìa ngoài 
 Bìa ngoài bao gồm các thông tin sau (xem Phụ lục 1):
 • Trường Đại học Vinh (kèm theo biểu tượng của trường)
 • Viện Kỹ thuật và Công nghệ
 • Tên đồ án
 • Tên tác giả, lớp và khoá học của tác giả
 • Tên các giảng viên hướng dẫn (ghi đầy đủ học hàm và học vị)
 • Tháng và năm viết đồ án
 1.2.2 Bìa trong
 Ngoài các nội dung giống hệt như bìa ngoài còn có tên của cán bộ phản biện do 
chủ tịch hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp điền vào (xem Phụ lục 1).
 1.2.3 Lời nói đầu
 Phần này trình bày một cách rất khái quát về mục đích của đồ án đồng thời bao 
gồm lời cảm ơn đối với những tổ chức và cá nhân đã góp phần trong việc hoàn thiện 
đồ án. 
 1.2.4 Tóm tắt đồ án
 Phần này trình bày những mục đích và các kết luân quan trọng nhất của đồ án 
với chiều dài khoảng 1 trang bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh.
 1.2.5 Mục lục
 Phần mục lục liệt kê tên và đánh số trang các chương, các mục lớn trong 
chương và các mục nhỏ trong các mục lớn (xem Phụ lục 4). Nếu soạn thảo bằng 
Microsoft Word, có thể sử dụng chức năng tự động tạo mục lục (References Table 
of Contents). Chú ý để có thể sử dụng chức năng này, tiêu đề của chương và của các 
mục trong chương phải được định dạng kiểu Heading1, 2, 3 ... 1.2.6 Danh sách hình vẽ
 Danh sách hình vẽ liệt kê tên và đánh số trang của các hình vẽ trong đồ án. Nếu 
soạn thảo bằng Microsoft Word, có thể sử dụng chức năng tự động tạo danh sách hình 
vẽ (References Insert Table of Figures). Chú ý để có thể sử dụng chức năng này, 
phải sử dụng chức năng References Insert Caption mỗi khi thêm chú thích của hình 
vẽ. 
 1.2.7 Danh sách các bảng biểu
 Danh sách các bảng biểu liệt kê tên và đánh số trang của các bảng biểu trong 
đồ án. Nếu soạn thảo bằng Microsoft Word, có thể sử dụng chức năng tự động tạo 
danh sách các bảng biểu (References Insert Table of Figures). Chú ý để có thể sử 
dụng chức năng này, phải sử dụng chức năng References Insert Caption mỗi khi 
thêm chú thích của bảng biểu. 
 1.2.8 Danh sách các từ viết tắt
 Danh sách các từ viết tắt liệt kê và giải thích nghĩa của các từ viết tắt dùng 
trong đồ án. Các từ viết tắt cần được diễn giải đầy đủ lần đầu tiên xuất hiện trong đồ 
án. 
 1.2.9 Phần mở đầu
 Phần mở đầu sẽ phải giới thiệu được vấn đề mà đồ án cần giải quyết, mô tả 
được các phương pháp hiện có để giải quyết vấn để, trình bày mục đích của đồ án 
song song với việc giới hạn phạm vi của vấn đề mà đồ án sẽ tâp trung giải quyết. Phần 
này cũng sẽ giới thiệu tóm tắt các nội dung sẽ đựơc trình bày trong các chương tiếp 
theo.
 1.2.10 Các chương tiếp theo
 Mỗi chương sẽ bắt đầu bằng một đoạn giới thiệu các phần chính sẽ được trình 
bày trong chương đó và kết thúc bằng một đoạn tóm tắt các kết luận chính của 
chương.
 Nói chung các nội dung trong một quyển đồ án thường chia thành hai phần: (1) 
Các chương đầu là phần cơ sở lý thuyết; (2) Các chương sau là phần sinh viên tự phát 
triển, thí dụ như xây dựng thuật toán, xây dựng chương trình, mô phỏng, tính toán, 
thiết kế .v.v. 
 Chú ý phân bố chiều dài mỗi chương cho hợp lý. Nói chung các chương nên có 
chiều dài tương đương nhau.
 1.2.11 Kết luận
 Kết luận chung cho các chương trong đồ án, nhấn mạnh những vấn đề đã giải 
quyết đồng thời trình bày các vấn đề vẫn chưa được giải quyết và đưa ra kiến nghị, đề 
xuất. 1.2.12 Tài liệu tham khảo
 Phần này liệt kê danh sách các tài liệu đã được dung để tham khảo trong quá 
trình làm đồ án. Chi tiết về cách liệt kê tài liệu tham khảo và cách trích dẫn tài liệu 
tham khảo sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
 1.2.13 Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt Anh
 Nếu sử dụng các tài liệu bằng tiếng Anh, phải có một bảng đối chiếu thuật ngữ 
Việt – Anh để giải thích các khái niệm được dùng trong đồ án.
Ví dụ:
Bộ lọc thích ứng Matched filter
Lấy mẫu đỉnh phẳng Flat-topped sampling
 1.2.14 Phụ lục
 Phần này bao gồm các thông tin quan trọng có liên quan đến đồ án nhưng nếu 
để trong phần chính sẽ gây rườm rà. Thông thường các chi tiết sau thường được để 
trong phần phụ lục: mã chương trình, các thông số kỹ thuật chi tiết của các linh kiện 
điện tử được sử dụng trong phần thiết kế, các kết quả chưa qua xử lý 
1.3 Cách đánh số chương, mục, bảng biểu, hình vẽ
 1.3.1 Đánh số chương mục
 Các chương được đánh số theo thứ tự 1, 2, 3 .v.v. Các mục nhỏ trong một 
chương được đánh số theo chương và các mức trên nó. 
Ví dụ:
 Chương 2. Lý thuyết hàng đợi
 2.1 Hàng đợi M/M/1
 2.1.1 Định nghĩa
 1.3.2 Đánh số hình vẽ, bảng biểu
 Hình vẽ và bảng biểu phải được đánh thứ tự theo chương. Ví dụ, hình 1 của 
chương 2 sẽ được đánh thứ tự là Hình 2.1. Ghi chú của hình vẽ được đặt ngay dưới 
hình, căn lề giữa còn ghi chú của bảng biểu thì được đặt ở trên bảng biểu, căn lề giữa. 
Ví du:
 Khối 1 Khối 2 Khối 3
 Hình 2.1 Sơ đồ khối của hệ thống Bảng 4.5 Kết quả thí nghiệm
Tất cả các hình vẽ và bảng biểu phải được đề cập đến trong phần nội dung và phải được phân 
tích và bình luận. Khi hình vẽ hay bảng biểu được nhắc đến trong phần nội dung, phải viết 
hoa chữ H và chữ B như ví dụ sau:
Có thể thấy tần số làm việc của vi xử lý tăng dần theo thời gian như trên Hình 2.1. Số liệu 
trong Bảng 2.2 cho thấy .
 1.3.3 Đánh số phương trình
 Phương trình được đánh số theo số của chương như hình vẽ và bảng biểu.
 1.3.4 Đánh số định nghĩa, định lý, hệ quả
 Các định nghĩa, định lý và hệ quả sẽ được đánh số theo số của chương và được 
sử dụng chung một chỉ số (không tách riêng).
Ví dụ: 
 Trong chương 6, các định nghĩa, định lý và hệ quả liên tiếp sẽ được đánh số theo 
 thứ tự như sau: Định nghĩa 6.1; Định nghĩa 6.2; Định lý 6.3; Hệ quả 6.4; Định lý 
 6.5 .v.v. Phần 2. Cách liệt kê tài liệu tham khảo và cách trích 
 dẫn tài liệu tham khảo
2.1 Cách liệt kê tài liệu tham khảo
 Có nhiều cách để liệt kê tài liệu tham khảo, trong tài liệu này cách liệt kê tài 
liệu tham khảo theo quy định của IEEE sẽ được trình bày. Tài liệu tham khảo được 
đánh số thứ tự, số thứ tự được đặt trong ngoặc vuông (ví dụ [1] ). Thứ tự liệt kê là thứ 
tự xuất hiện của tài liệu được trích dẫn trong đồ án. Tài liệu tham khảo đã liệt kê bắt 
buộc phải được trích dẫn trong phần nội dung của đồ án. Về nguyên tắc chung, không 
phải dịch ra tiếng Việt tiêu đề cũng như nguồn gốc của tài liệu tham khảo có nguồn 
gốc tiếng nước ngoài. Tài liệu tham khảo cần có nguồn gốc rõ ràng và phải từ nguồn 
đáng tin cậy. Hạn chế trích dẫn tài liệu tham khảo từ các website hay từ Wikipedia.
Ví dụ:
[1] J. H. Watt and S. A. van der Berg, Research Methods for Communication Science. 
Boston, MA: Allyn and Bacon, 1995.
[2] J. W. DuBois, S. Schuetze-Coburn, S. Cumming, and D. Paolino, “Outline of 
discourse transcription”, in Talking Data: Transcription and Coding in Discourse 
Research (J. A. Edwards and M. D. Lampert, Eds.). Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum 
Associates, 1993, pp. 45-89.
[3] Ngô Diên Tập, Lập trình bằng hợp ngữ, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội 
1998.
[4] truy nhập cuối cùng ngày 10/1/2005. 
[5] J.M. Airey, J.H. Rohfl, F. Brooks Jr., “Towards Image Realism with Interactive 
Update Rates in Complex Virtual Building Environments”, Comptuer Graphics, Vol. 
24, No. 2, pp. 41-50, 1990.
[6] S. Brandt, G. Nutt, T. Berk, M. Humphrey, “Soft Real time Application Execution 
with Dynamic Quality of Service Assurance”, Proceedings of the Sixth IEEE/IFIP 
International Workshop on Quality of Service, pp. 154-163, May 1998.
2.2 Các loại tài liệu tham khảo
 Các nguồn tài liệu tham khảo chính là sách, bài báo trong các tạp chí, bài báo 
trong các hội nghị khoa học và các tài liệu tham khảo trên Internet. Sau đây là các quy 
định về cách liệt kê thông tin của các loại tài liệu tham khảo này. Các thông tin này 
phải đầy đủ để giúp cho người đọc có thể dễ dàng tìm lại được các tài liệu tham khảo 
trong trường hợp người đọc muốn tìm hiểu kỹ hơn về các thông tin được trích dẫn 
trong đồ án.
 2.2.1 Sách
 Thông tin về sách được sắp xếp theo thứ tự sau: tên tác giả, tên sách (chữ 
nghiêng), tên nhà xuất bản và năm xuất bản. Ví dụ:
 T.H. Cormen, C. E. Leiserson, R. L. Rivet, Introduction to Algorithm, MIT Press, 
 McGraw-Hill, 1990.
 2.2.2 Bài báo hoặc chương trong sách
 Thông tin được sắp xếp theo thứ tự sau: tên tác giả bài báo, tên bài báo (hoặc 
chương), tên sách (chữ nghiêng), tên người soạn sách, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, 
số thứ tự trang của bài báo.
Ví dụ:
 J. W. DuBois, S. Schuetze-Coburn, S. Cumming, and D. Paolino, "Outline of 
 discourse transcription," in Talking Data: Transcription and Coding in Discourse 
 Research (J. A. Edwards and M. D. Lampert, Eds.). Hillsdale, NJ: Lawrence 
 Erlbaum Associates, 1993, pp. 45-89.
 2.2.3 Bài báo trong các tạp chí
 Các thông tin về bài báo trong các tạp chí được sắp xếp theo thứ tự sau: tên tác 
giả, tên bài báo, tên tạp chí (chữ nghiêng), volume, số, số thứ tự trang của bài báo 
trong tạp chí, tháng và năm xuất bản.
Ví dụ: 
 J.M. Airey, J.H. Rohfl, F. Brooks Jr., “Towards Image Realism with Interactive 
 Update Rates in Complex Virtual Building Environments”, Comptuer Graphics, 
 Vol. 24, No. 2, pp. 41-50, 1990.
 2.2.4 Bài báo trong các hội nghị (có xuất bản)
 Các thông tin về bài báo trong các hội nghị có xuất bản kỷ yếu hội nghị được 
sắp xếp theo thứ tự sau: tên tác giả, tên bài báo, tên hội nghị (chữ nghiêng), số thứ tự 
trang của bài báo trong tuyển tập các bài báo của hội nghị, địa điểm và thời gian tổ 
chức hội nghị.
Ví dụ:
 S. Brandt, G. Nutt, T. Berk, M. Humphrey, “Soft Real time Application Execution 
 with Dynamic Quality of Service Assurance”, Proceedings of the Sixth IEEE/IFIP 
 International Workshop on Quality of Service, pp. 154-163, Hawaii, USA, May 
 1998.
 2.2.5 Bài báo trong các hội nghị (không xuất bản)
 Các thông tin về bài báo trong các hội nghị không có kỷ yếu hội nghị được sắp 
xếp theo thứ tự sau: tên tác giả, tên bài báo, tên hội nghị, địa điểm và thời gian tổ chức 
hội nghị.
Ví dụ:
 K. Riley, "Language theory: Applications versus practice", presented at the Conf. 
 of the Modern Language Association, Boston, MA, December 27-30, 1990.

File đính kèm:

  • docxde_tai_thiet_ke_che_tao_mo_hinh_cung_cap_dien_cho_can_ho.docx