Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện - Phạm Văn Toàn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện - Phạm Văn Toàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện - Phạm Văn Toàn

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN, TÍNH TOÁN PHỤ TẢI, CÂN BẰNG CÔNG SUẤT ...................................................................................................................1 1.1 Chọn máy phát điện................................................................................................1 1.2 Tính toán phụ tải và cân bằng công suất ................................................................1 1.2.2 Đồ thị phụ tải toàn nhà máy............................................................................2 1.2.3 Đồ thị phụ tải tự dùng toàn nhà máy...............................................................3 1.2.4 Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương)..............................4 1.2.5 Đồ thị phụ tải điện áp trung áp........................................................................5 1.2.6 Đồ thị công suất phát về hệ thống...................................................................5 1.3 Nhận xét..................................................................................................................7 1.3.1 Phụ tải địa phương ..........................................................................................7 1.3.2 Hệ thống..........................................................................................................7 1.3.3 Nhận xét chung ...............................................................................................7 CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ CHỌN MÁY BIẾN ÁP .................9 2.1 Đề xuất phương án..................................................................................................9 2.2 Tính toán chọn máy biến áp .................................................................................15 2.2.1 Phương án 3 ..................................................................................................15 2.2.2 Phương án 4 ..................................................................................................25 LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đời sống của nhân dân cũng ngày một nâng cao, các khu đô thị lớn và hiện đại hình thành trên khắp cả nước với mật độ dân cư cao đòi hỏi nhu cầu về năng lượng ngày càng lớn. Ngành năng lượng do đó cũng phải có nhưng bước tiến để đáp ứng những nhu cầu đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp điện năng trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể với nhiều nhà máy lớn đi vào hoạt động như: Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu, Nhiệt điện Mông Dương, Nhiệt điện Thái Bình 1, Nhiệt điện Cà Mau, Nhiệt điện Nhơn Trạch Nhà máy thủy điện đem lại những lợi ích to lớn về kinh tế cũng như kỹ thuật. Tuy nhiên để xây dựng được các nhà máy thủy điện cần có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng lâu dài, bên cạnh đó tiềm năng thủy điện nước ta phần lớn đều đã được khai thác trong khi công nghệ điện hạt nhân và năng lượng tái tạo vẫn còn nhiều rào cản về kinh tế và kỹ thuật. Để đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng lớn nhằm phát triển nền kinh tế xây dựng các nhà máy nhiệt điện với vốn đầu tư ít, thời gian xây dựng nhanh vẫn là một trong những phương án tối ưu. Việc giải quyết đúng đắn các vấn đề kinh tế kỹ thuật sẽ đem lại lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế nước nhà. Với điều kiện đó việc thực hiện đồ án thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện, tính toán chế độ vận hành tối ưu của hệ thống điện không chỉ là nhiệm vụ mà còn là sự củng cố toàn diện về mặt kiến thức đối với mỗi sinh viên. Qua đây em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hoài Thu cùng các thầy cô trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bản đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Hà Nội, Ngày tháng năm 2019 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện CHƯƠNG 1: CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN, TÍNH TOÁN PHỤ TẢI, CÂN BẰNG CÔNG SUẤT Đối với hệ thống điện thì tại mỗi thời điểm điện năng do nhà máy phát ra phải cân bằng với điện năng tiêu thụ của phụ tải có kể cả các tổn thất của hệ thống. Trong thực tế điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi, vì vậy việc tìm được đồ thị phụ tải là rất quan trọng đối với việc thiết kế và vận hành. Dựa vào đồ thị phụ tải ta có thể chọn được phương án nối điện hợp lý, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật. Đồ thị phụ tải còn giúp ta chọn đúng công suất của các máy biến áp (MBA) và phân bố tối ưu công suât giữa các tổ máy với nhau và giữa các nhà máy điện với nhau. 1.1 Chọn máy phát điện Nhà máy nhiệt điện thiết kế gồm 4 tổ máy có tổng công suất 4×55 MW = 220MW. Ta cần chú ý một số điểm sau khi chọn các máy phát: Chọn điện áp định mức của máy phát lớn thì dòng điện định mức, dòng ngắn mạch ở cấp điện áp này sẽ nhỏ và do đó yêu cầu đối với các khí cụ điện sẽ giảm thấp. Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành nên chọn các máy phát điện cùng loại. Từ đó tra trong sổ tay ta chọn 4 máy phát điện đồng bộ tua bin hơi kiểu TB-55-2 có các thông số cho trong bảng sau: Thông số định mức Điện kháng tương đối Loại máy n, S, cos phát P, MW U, kV I, kA X’’d X’d Xd v/ph MVA TB-55-2 3000 68.75 55 10,5 0,8 3,462 0,123 0,182 1,452 Bảng 1-1: Thông số máy phát điện 1.2 Tính toán phụ tải và cân bằng công suất Để đảm bảo vận hành an toàn, tại mỗi thời điểm điện năng do các nhà máy phát ra phải hoàn toàn cân bằng với lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ tiêu thụ kể cả tổn thất điện năng. SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 1 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Trong thực tế lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi. Việc nắm được quy luật biến đổi này tức là tìm được đồ thị phụ tải là điều rất quan trọng đối với việc thiết kế và vận hành. Nhờ vào đồ thị phụ tải mà ta có thể lựa chọn được các phương án nối điện hợp lý, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. Ngoài ra dựa vào đồ thị phụ tải còn cho phép chọn đúng công suất các máy biến áp, các khí cụ điện, dây dẫn và phân bố tối ưu công suất giữa các tổ máy phát điện trong cùng một nhà máy hoặc phân bố công suất giữa các nhà máy khác nhau. Để đơn giản ta tính toán gần đúng theo công suất biểu kiến vì hệ số công suất của các phụ tải khác nhau không nhiều. Trong nhiệm vụ thiết kế đã cho đồ thị phụ tải của nhà máy và đồ thị phụ tải các cấp điện áp được xây dựng dưới dạng bảng theo phần trăm công suất tác dụng Pmax và hệ số cosφtb của từng phụ tải tương ứng. Từ đó ta tính được phụ tải các cấp theo công thức sau: 푃푡 푆(푡) = (1.1) cosφtb 푃(푡)% . Pmax 푃 = (1.2) 푡 100 Trong đó: S(t) : công suất biểu kiến của phụ tải ở thời điểm t Cosφtb: hệ số công suất trung bình của phụ tải P(t)% : Công suất của phụ tải tính theo phần trăm công suất cực đại tại thời điểm t Pmax : Công suất phụ tải cực đạ 1.2.2 Đồ thị phụ tải toàn nhà máy Nhà máy điện gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 55MW nên: Tổng công suất đặt của nhà máy: Pnm = 4 . 55 = 220 MW → SNM = 275 MVA Theo các công thức (1.1) và (1.2) ta có bảng sau: t, h 0-6 6-12 12-16 16-20 20-24 Pnm% 80 100 85 100 75 Pnm(t), MW 176 220 187 220 165 Snm(t), MVA 220 275 233,75 275 206,25 SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 2 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Bảng 1-2: Biến thiên phụ tải hàng ngày của nhà máy Snm(MVA) Đồ thị phụ tải nhà máy 300 290 275 275 280 270 260 250 233.75 240 230 220 220 206.25 210 t(h) 200 0 4 8 12 16 20 24 Hình 1-1: Đồ thị phụ tải nhà máy 1.2.3 Đồ thị phụ tải tự dùng toàn nhà máy Tự dùng cực đại của nhà máy bằng 7% công suất định mức của nhà máy với cosφtd = 0,8 Phụ tải tự dùng của nhà máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau: 푆푡 푆푡 푡 = 훼 . 푆푛 . 0,4 + 0,6 . (1.3) 푆푛 Trong đó: Stdt : Phụ tải tự dùng tại thời điểm t Snm : Công suất đặt của toàn nhà máy St : Công suất nhà máy phát ra ở thời điểm t α : Số phần trăm lượng điện tự dùng, α = 7% Theo công thức (1.3) ta được bảng sau: t(h) 0-6 6-12 12-16 16-20 20-24 Snm(t), MVA 220 275 233,75 275 206,25 Std(t), MVA 15,4 19,25 16,3625 19,25 14,4375 Bảng 1-3: Biến thiên hàng ngày của phụ tải tự dùng SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 3 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Đồ thị phụ tải tự dùng của nhà máy: Std (MVA) Đồ thị phụ tải tự dùng nhà máy 22 19.25 19.25 20 18 16.3625 15.4 16 14.4375 14 12 t(h) 10 0 4 8 12 16 20 24 Hình 1-2: Đồ thị phụ tải tự dùng nhà máy 1.2.4 Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương) Phụ tải điện áp máy phát có Udm = 10kV; PUFmax = 12MW; cos = 0,87 Theo các công thức (1.1) và (1.2) ta có bảng kết quả sau : t(h) 0-8 8-10 10-16 16-20 20-24 PUF % 70 90 75 100 85 PUF(t), MW 8,4 10,8 9 12 10,2 SUF(t), MVA 9,66 12,41 10,34 13,79 11,72 Bảng 1-4: Biến thiên hàng ngày của phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương) Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (Phụ tải địa phương): SUF (MVA) Đồ thị phụ tải địa phương 16 15 13.79 14 12.41 13 11.72 12 10.34 11 9.66 10 9 8 t(h) 0 4 8 12 16 20 24 Hình 1-3: Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương) SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 4 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện 1.2.5 Đồ thị phụ tải điện áp trung áp Phụ tải trung áp có Udm = 110 kV; PUTmax = 110MW; cos = 0,85 Theo các công thức: 1.1 và 1.2 ta có bảng kết quả sau: t(h) 0-8 8-10 10-16 16-20 20-24 PUT % 70 90 75 100 85 PUT (t),MW 77 99 82,5 110 93,5 SUT (t),MVA 90,59 116,47 97,06 129,41 110,00 Bảng 1-5: Biến thiên hàng ngày phụ tải cấp điện áp trung Đồ thị phụ tải điện áp trung: SUT (MVA) Đồ thị phụ tải điện áp trung 140 135 129.41 130 125 116.47 120 115 110 110 105 97.06 100 95 90.59 90 t(h) 85 0 4 8 12 16 20 24 Hình 1-4: Đồ thị phụ tải cấp điện áp trung 1.2.6 Đồ thị công suất phát về hệ thống Công suất phát về hệ thống tại mỗi thời điểm được xác định theo công thức sau: SVHT(t) = SNM(t) - [SUF(t) +SUT(t) +STD(t)] Dựa vào các kết quả tính toán trước ta tính được công suất phát về hệ thống của nhà máy tại từng thời điểm trong ngày. Kết quả tính toán cho trong bảng sau: SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 5 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện t(h) 0-6 6-8 8-10 10-12 12-14 14-16 16-18 18-20 20-24 Snm (t) 220 275 275 275 233,75 233,75 261,25 261,25 233,75 SUF (t) 9,66 9,66 12,41 10,34 10,34 10,34 13,79 13,79 11,72 SUT (t) 90,59 90,59 116,47 97,06 97,06 97,06 129,41 129,41 110 Std (t) 15,4 19,25 19,25 19,25 16,3625 16,3625 19,25 19,25 14,4375 SVHT (t) 104,35 155,5 126,87 148,35 109,988 109,988 98,8 98,8 97,5925 Bảng 1-6: Biến thiên hàng ngày của phụ tải tổng hợp toàn nhà máy S (MVA) Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy 300 280 260 240 220 200 180 Snm 160 SUF SUT 140 Std 120 SVHT 100 80 60 40 20 t (h) 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 Hình 1-5: Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 6 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện 1.3 Nhận xét 1.3.1 Phụ tải địa phương Xét tỉ số: SUF max 13,79 . 100% = . 100% = 10,03% < 15% 2.SđmF 2 . 68,75 Ta thấy phụ tải điện áp máy phát nhỏ ta có thể lấy rẽ nhánh từ sơ đồ bộ máy phát điện – máy biến áp mà không cần thanh góp cấp điện áp máy phát. 1.3.2 Hệ thống Tổng công suất của hệ thống không kể nhà máy thiết kế SHT = 3200MVA Dự trữ quay của hệ thống Sdt = 6% . 3200 = 192 MVA Hệ thống có lượng công suất dự trữ là 192 MVA Nhận thấy: PđmF 55 SđmF = = = 68,75 MVA < Sdt cosφF 0,8 Vì vậy nếu một máy phát bị hỏng không ảnh hưởng đến hệ thống. 1.3.3 Nhận xét chung Từ đồ thị phụ tải tổng hợp ta thấy nhà máy luôn cung cấp đủ công suất cho các phụ tải và phát công suất thừa lên lưới. Công suất phát lên hệ thống của nhà máy SVHT max = 155,5 MVA nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống nên khi có sự cố tách nhà máy ra khỏi hệ thống vẫn đảm bảo ổn định hệ thống. Theo bảng 1.6 ta có kết quả tính toán sau: + Phụ tải địa phương: SUFmax = 13,79 MVA SUFmin = 9,66 MVA + Phụ tải trung áp: SUTmax = 129,41MVA SUTmin = 90,59MVA + Phụ tải tự dùng: Stdmax = 19,25 MVA SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 7 Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Stdmin = 14,4375 MVA + Phụ tải phát vào hệ thống SVHTmax = 155,5 MVA SVHTmin = 97,5925 MVA Công suất hệ thống (không kể nhà máy đang thiết kế): SHT = 3200MVA Công suất cực đại nhà máy phát lên hệ thống là SVHTmax = 155,5MVA tức là chiếm: 155,5 . 100 = 80,99% 192 Công suất dự trữ quay của hệ thống. Và chiếm: 155,5 . 100 = 4,86% 3200 Công suất toàn hệ thống. SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 8
File đính kèm:
do_an_thiet_ke_mon_hoc_nha_may_dien_pham_van_toan.docx