Luận án Đánh giá hiệu quả truyền thông về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú ở một số doanh nghiệp tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá hiệu quả truyền thông về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú ở một số doanh nghiệp tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá hiệu quả truyền thông về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú ở một số doanh nghiệp tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
ú cĩ thể kém chuẩn xác hơn, phát hiện muộn hơn so với 2 phương pháp kia. Nhưng việc tự khám thường xuyên sẽ giúp phát hiện sớm những bất thường ở vú, càng sớm bao nhiêu là càng tĕng cơ hội điều trị, thời gian sống thêm cho bệnh nhân. 4.2.2. Mối liên quan một số yếu tố đến kiến thức, thực hành về phịng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú của nữ cơng nhân. 4.2.2.1. Mối liên quan đến kiến thức, thực hành của nữ cơng nhân vê phịng bệnh ung thư vú. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy việc thiếu nhận được các thơng tin về phịng và phát hiện sớm UTV cĩ tác động tới kiến thức, thực hành về phịng bệnh UTV của đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đĩ thiếu kiến thức về bệnh cũng ảnh hướng đến việc thực hành phịng bệnh UTV. Điều này cũng phù hợp thực tế là người khơng được tiếp cận với những nguồn thơng tin sẽ hạn chế hiểu biết về bệnh tật hơn so với những người tiếp cận được nguồn thơng tin, do đĩ những đối tượng này sẽ cĩ những nhận thức chưa phù hợp làm tĕng những yếu tố nguy cơ gây mắc UTV. Kết quả cĩ ý nghĩa làm cơ sở để đưa ra các khuyến cáo cho các nữ cơng nhân về việc cần đẩy mạnh hơn nữa các chương trình can thiệp truyền thơng phịng và phát hiện sớm UTV, đặc biệt xây dựng những chương trình can thiệp một cách hiệu quả cho những đối tượng chưa được tiếp cận nguồn thơng tin và thiếu kiến thức về chủ đề trên như cĩ thể phát tờ rơi, dán trực tiếp các áp phích ngay tại các phân xưởng và tại nhà ĕn để hàng ngày các nữ cơng nhân cĩ thể tiếp cận một cách dễ dàng. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy những nữ cơng nhân khơng nhận được những nguồn thơng tin về phịng và phát hiện sớm cũng cĩ kiến thức và thực hành khơng đạt về phịng UTV cao hơn so với nhĩm cịn lại lần lượt là (OR: 4,61; 95%CI: 110 3,37- 6,31) và (OR: 1,85; 95% CI: 1,37-2,5). Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Châu (2015)7 cho thấy phụ nữ đã nghe thơng tin về UTV cĩ kiến thức đúng về bệnh UTV cao hơn gấp 3 lần so với phụ nữ chưa từng được nghe về UTV. Tương tự với kết quả các nghiên cứu liên quan cũng đều cho thấy giữa kiến thức cĩ ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ tới thực hành phịng bệnh. Tương tự, kết quả nghiên cứu chúng tơi cho thấy nữ cơng nhân ở nhĩm cĩ trình độ dưới PTTH cĩ kiến thức khơng đạt về phịng UTV cao hơn 2,16 lần (95%CI: 1,53-3,06) so với nhĩm cĩ trình độ học vấn từ trên PTTH và sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Bảng 3.32 phụ lục 13). Kết quả cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Châu (2015)7 đã chỉ ra rằng phụ nữ cĩ trình độ học vấn dưới PTTH cĩ kiến thức khơng đạt về phịng bệnh UTV cao hơn những phụ nữ cĩ trình độ học vấn từ PTTH trở lên. Trong nghiên cứu của chúng tơi, ngành nghề của chồng các nữ cơng nhân cĩ ảnh hưởng đến kiến thức về phịng bệnh UTV. Cụ thể những nữ cơng nhân cĩ chồng làm cùng cơng nhân hoặc nơng dân cũng cĩ kiến thức khơng đạt vè phịng UTV cao hơn so với nhĩm cĩ chồng làm các nghề khác như kinh doanh tự do, hành chính, nghỉ hưu.. . (1,45 lần; 95%CI: 1,03-2,04) và sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Phát hiện này của chúng tơi tương đồng với phát hiện của tác giả Bùi Thị Thảo (2012)54 khi tìm ra mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức phịng ngừa và phát hiện sớm UTV. 4.2.2.2. Mối liên quan đến kiến thức, thực hành của nữ cơng nhân về sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú. * Mối liên quan đến kiến thức, thực hành sàng lọc bằng biện pháp tự khám vú Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy việc nhận các thơng tin về phịng và phát hiện sớm UTV cĩ ảnh hưởng tới kiến thức và thực hành TKV của các nữ cơng nhân (Bảng 3.15, bảng 3.16 và bảng 3.33 phụ lục 13). Điều này cũng phù hợp thực tế là người được tiếp cận với những nguồn thơng tin thì sẽ cĩ hiểu biết, nhận thức về bệnh tật hơn so với những người khơng tiếp cận nguồn thơng tin, từ đĩ sẽ 111 cĩ nhận thức phù hợp tác động vào những việc làm giảm những yếu tố nguy cơ gây mắc UTV. Kết quả này tương tự như nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ của Aksoy YE và cộng sự (2015)84 cho thấy rằng thực trạng thực hành TKV thường xuyên cao hơn đáng kể ở những người cĩ thơng tin về TKV. Nghiên cứu cũng cho biết các rào cản đối với việc áp dụng các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm UTV trong đĩ cĩ biện pháp TKV ở phụ nữ cĩ liên quan đến việc họ thiếu thơng tin đầy đủ về triệu chứng của UTV và phác đồ điều trị khi phát hiện ở giai đoạn sớm. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy nữ cơng nhân cĩ chồng làm cơng nhân hoặc nơng dân cĩ kiến thức và thực hành về biện pháp TKV khơng đạt cao so với các nhĩm khác lần lượt là: 80,3% so với 68,8%; 86,2% so với 78,2% - thực hành tự đánh giá và 94,1% so với 87,4% - thực hành đánh giá theo bảng kiểm, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Bảng 3.15, bảng 3.16 và bảng 3.33 phụ lục 13). Nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập và nhận thức của mỗi người cũng như mỗi gia đình. Chồng của hầu hết các nữ cơng nhân trong nghiên cứu của chúng tơi là cơng nhân hoặc nơng dân, những người thường khơng cĩ nhiều thời gian chĕm sĩc gia đình. Ngồi ra, thu nhập từ các loại hình cơng việc này thường từ thấp đến trung bình cĩ thể là rào cản chính trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế và các nguồn thơng tin liên quan đến tầm sốt và phát hiện sớm ung thư vú. Tuy nhiên, Donnelly và cộng sự (2014)49 cho rằng mặc dù cĩ mối liên quan đáng kể với nhận thức về biện pháp TKV, nhưng nghề nghiệp lại khơng cĩ mối quan với việc thực hành TKV. Tại Việt Nam, yếu tố nghề nghiệp cũng cĩ mối liên quan đáng kể đến thực hành phịng ngừa UTV trong đĩ cĩ biện pháp TKV được tìm thấy trong các nghiên cứu của Nguyễn Hữu Châu (2015)7, Bùi Thị Thảo (2012)54, Nguyễn Thị Tố Như (2010)85. Kiến thức về TKV được quan sát thấy ở các nữ cơng nhân tại 4 cơng ty dệt may cĩ thể liên quan đến trình độ học vấn. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy nữ cơng nhân cĩ trình độ học vấn dưới PTTH ít hiểu biết hơn về TKV so với nhĩm cĩ trình độ học vấn từ PTTH trở lên (83,7% so với 73,8%) (Bảng 3.15). Trình độ học vấn thấp cĩ thể làm hạn chế khả nĕng tìm kiếm thơng tin, dẫn đến khơng đủ 112 kiến thức về bệnh tật. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Okobia MN (2011)40, Donnelly TT (2014)49, Opuku SY (2012)50, những người cĩ trình độ học vấn cao cĩ kiến thức về TKV tốt hơn. Tương tự như nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thảo (2012)54 nghiên cứu tại Hà Nội cũng cho biết, nhĩm phụ nữ cĩ trình độ học vấn dưới trung học phổ thơng cĩ kiến thức về phịng ngừa và phát hiện sớm UTV khơng đạt cao hơn so với nhĩm cịn lại. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này lại ngược với kết quả nghiên cứu của Chua và cộng sự (2005)86 lại cho rằng trình độ học vấn khơng ảnh hưởng đến nhận thức về sàng lọc ung thư vú. Kết quả nghiên cứu này cũng tìm thấy yếu tố trình độ học vấn cĩ mối liên quan đến thực hành TKV theo bảng kiểm 5 bước của nữ cơng nhân khi được đánh giá trực tiếp bởi nhân viên y tế. Tuy nhiên kết quả cho thấy những nữ cơng nhân cĩ trình độ học vấn cao từ PTTH trở lên lại cĩ thực hành TKV khơng đạt cao hơn so với nhĩm cĩ trình độ học vấn dưới PTTH (93,1% so với 90,9%) (Bảng 3.32 phụ lục 13). Điều này cĩ thể giải thích là khi được yêu cầu TKV trước mặt nhân viên y tế, cĩ thế những người cĩ trình độ học vấn cao thường chủ quan, e ngại khơng chú trọng làm đúng thậm chí làm cho qua loa, cịn những người cĩ trình độ học vấn chưa cao thường hay lo sợ và mong muốn được làm để nhân viên y tế gĩp ý, chỉnh sửa giúp họ. Chính vì vậy điều này cần được tập huấn kỹ và nhấn mạnh trong các chương trình truyền thơng để các nữ cơng nhân tránh chủ quan và khơng làm sai các bước TKV giúp họ phát hiện sớm bệnh UTV. Kết quả này cĩ sự khác biệt so với nghiên cứu của Inasse I (2011)36, Aljohani S (2016)5 và Donnely TT (2014)49 cho rằng những người cĩ trình độ học vấn cao thì cĩ thực hành TKV nhiều hơn đáng kể so với những người cĩ trình độ học vấn thấp. Tuy nhiên, nghiên cứu của Yonas BT và cộng sự (2020)87 lại chỉ ra rằng chưa tìm thấy mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành TKV. Nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy nhĩm nữ cơng nhân khơng cĩ tiền sử mắc các bệnh liên quan đến vú cĩ thực hành TKV khơng đạt cao hơn so với nhĩm cĩ tiền sử mắc các bệnh về vú (84,8% so với 72,0) và sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Bảng 3.16). Rõ ràng, khi bản thân một người phụ nữ 113 khơng cĩ các khối u ở vú như u xơ, u nang hay các bệnh lý khác về vúthì sẽ ít quan trọng đến TKV hơn. Yếu tố tiền sử liên quan đến thực hành TKV cũng đã được tìm thấy trong nghiên cứu của Aljohani (2016)5, Akers và cộng sự (2015)48, Yonas BT (2020)87, Al-Ismaili Z (2020)88, Dagne AH (2019)89, Kết quả phân tích về thực hành TKV bao gồm cả đối tượng tự đánh giá và quan sát đối tượng TKV 5 bước theo bảng kiểm đánh giá cũng cho thấy nữ cơng nhân cĩ kiến thức khơng đạt về các phương pháp TKV thì cĩ thực hành TKV khơng đạt cao hơn so với nhĩm cĩ kiến thức đạt (Bảng 3.16 và bảng 3.33 phụ lục 13). Rõ ràng, cĩ kiến thức đạt sẽ giúp họ biết được cách thực hành như thế nào là đúng, khám với tần suất như thế nào là phù hợp cũng như thời điểm, thời gian định kỳ cần đi khám, sàng lọc phát hiện sớm những bất thường để cĩ thể điều trị kịp thời. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Aljohani S (2016)5, Moawed SAA (2013)31, Saadoun F (2013)32, Yoo BN (2012)34, Donnelly TT (2014)49, Chua M (2005)86, Al-Ismaili Z (2020)88, Dagne AH (2019)89, Ossai E (2019)90, Ưzgür E (2016)91, Suh EE (2008)92, Joun HS (2006)93, Nissan A (2004)94, cho rằng cĩ mối liên quan tích cực giữa kiến thức TKV và thực hành TKV. Nghiên cứu của Jarvandi và cộng sự95 cũng chỉ ra rằng những phụ nữ cĩ kiến thức liên quan đến TKV cĩ khả nĕng thực hành TKV cao gấp 10 lần. Hay nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thảo (2012)54 tại Hà Nội cho thấy nhĩm cĩ kiến thức chưa đạt về tự khám vú thì cĩ điểm thực hành chưa đạt cao gấp 4,3 lần nhĩm cĩ kiến thức đạt. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy cĩ tới 19,4% nữ cơng nhân cĩ kiến thức đúng về 5 bước của qui trình khám vú nhưng thực hành vẫn sai và cĩ tới 8,6% cĩ kiến thức sai nhưng làm vẫn đúng. Qua đĩ cĩ thể thấy, để tĕng tỷ lệ thực hành phịng và phát hiện sớm UTV ở nữ cơng nhân cần phải tĕng tỷ lệ cĩ kiến thức đạt bằng cách tập huấn kỹ các hoạt động, tổ chức các chương trình truyền thơng, hướng dẫn và cung cấp thơng tin. Ngồi các yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp của chồng và tiền sử bệnh liên quan đến vú, kiến thức và thực hành TKV của nữ cơng nhân dệt may cĩ thể liên quan đến chính sách bảo hiểm y tế. Thơng thường, lịch khám sức khỏe hàng 114 nĕm cho lao động nữ ở Việt Nam thường khơng bao gồm khám sàng lọc ung thư vú. Điều này cĩ thể làm giảm cơ hội cho lao động nữ nhận thức về ung thư vú và tự khám vú. Trong khi bảo hiểm y tế là một trong những yếu tố quan trọng gắn liền với kiến thức và thực hành TKV66. Ngồi ra, bảo hiểm Y tế Việt Nam khơng chi trả cho việc sàng lọc và phát hiện sớm ung thư vú. Đây cũng là rào cản quan trọng đối với việc nâng cao kiến thức và thực hành sàng lọc phát sớm UTV cho nữ cơng nhân dệt may cũng như phụ nữ ở Việt Nam. Ngồi ra các yếu tố về vĕn hĩa sự ngại ngùng, e thẹn và niềm tin của người phụ đối với phát hiện sớm ung thư vú bằng biện pháp TKV cũng chưa được đề cập đến trong nghiên cứu của chúng tơi. Và đây cũng là hạn chế chưa được khai thác sâu trong nghiên cứu của chúng tơi. Nghiên cứu được thực hiện trên nhĩm đối tượng là những nữ cơng nhân may là một trong những nhĩm đối tượng ít cĩ cơ hội được tiếp cận với các chương trình truyền thơng hay chương trình chĕm sĩc, tư vấn sức khỏe tại địa phương. Chính vì vậy, cần cĩ những cách tiếp cận khác, những chương trình nhắm cụ thể tới đối tượng này và khuyến khích họ tham gia những chương trình can thiệp nhiều hơn nữa. Mối liên quan đến kiến thức, thực hành sàng lọc ung thư vú bằng biện pháp khám vú lâm sàng tại cơ sở y tế chuyên khoa. Kiến thức về sàng lọc bằng biện pháp KVLS trong nghiên cứu của chúng tơi đề cập đến khía cạnh nhằm cung cấp cho các nữ cơng nhân biết về độ tuổi, tần suất và lợi ích của việc khám vú lâm sàng. Qua phân tích hồi qui đa biến cho thấy, những nữ cơng nhân chưa từng được nghe, nhận được nguồn thơng tin về phát hiện sớm UTV cĩ kiến thức và thực hành khơng đạt (< 50% điểm) về phương pháp khám vú lâm sàng cao hơn so với nhĩm cịn lại (Bảng 3.17 và Bảng 3.34 phụ lục 13). Điều này được giải thích người mà được tiếp cận nhiều thơng tin hơn sẽ ý thức kiểm sốt hành vi sức khỏe của bản thân, vì vậy họ thực hành đúng hơn. Những nữ cơng nhân cĩ trình độ học vấn dưới PTTH thì cĩ kiến thức khơng đạt (<50% điểm) về biện pháp KVLS cao hơn gấp 2,76 lần so với nhĩm cĩ trình độ học vấn từ PTTH trở lên, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (Bảng 3.34 phụ lục 13). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tơi chưa tìm thấy liên quan cĩ ý 115 nghĩa của yếu tố trình độ học vấn tới thực hành khám vú lâm sàng. Nghiên cứu này cũng tương tự với nghiên cứu của Ahmad F và cộng sự (2004)42 chỉ ra rằng khơng cĩ mối liên quan về trình độ học vấn với thực hành KVLS. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ở bảng 3.20 cho thấy kiến thức về KVLS khơng đạt ở nhĩm ly hơn, gĩa và khơng chồng đều cao hơn so với nhĩm đang sống với chồng hoặc bạn tình (1,53 lần; 95%CI: 1,07-2,19, p < 0,05). Nghiên cứu của Suh EE (2008)92 và Lee SY (2015)96 chỉ ra rằng lợi ích khi sống cùng với các thành viên trong gia đình đã được chứng minh là người hỗ trợ. Cụ thể, những phụ nữ được khuyến khích từ các thành viên trong gia đình cĩ khả nĕng tham gia khám vú tại các cơ sở y tế chuyên khoa nhiều hơn. Tuy nhiên yếu tố về tình trạng hơn nhân lại chưa tìm thấy mối tố liên quan đến thực hành KVLS trong nghiên cứu của chúng tơi. Kết quả này cĩ sự khác biệt với nghiên cứu của Inasse I và cộng sự (2011)36 cho thấy những phụ nữ chưa lập gia đình cĩ thực hành về sàng lọc phát hiện sớm UTV nhiều hơn đáng kể so với những người phụ nữ đã kết hơn. Nghiên cứu của Maznah D và cộng sự (2012)97 cũng chỉ ra rằng những phụ nữ đã kết hơn là yếu tố dự báo quan trọng giúp cho phụ nữ thực hành khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa (OR = 2,16, KTC 95%: 1,174-3,979). Tương tự như kiến thức về biện pháp KVLS, qua phân tích hồi quy đa biến cho thấy, nhĩm nữ cơng nhân khơng cĩ tiền sử bản thân mắc các bệnh về vú thực hành KVLS khơng đạt cao gấp 2,3 lần so với nhĩm cĩ tiền sử mắc các bệnh về vú, cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Bảng 3.17). Kết quả nghiên cứu này cĩ sự tương đồng với nghiên cứu của Al-Naggar RA và cộng sự (2012)35 chỉ ra rằng yếu tố tiền sử gia đình mắc ung thư vú và tiền sử bản thân mắc các bệnh về vú cĩ liên quan rõ rệt đến thực hành sàng lọc phát hiện sớm ở phụ nữ Malaysia. Điều này hồn tồn hợp lý vì khi bản thân họ mắc các bệnh về vú cĩ yếu tố nguy cơ cao thì họ sẽ chủ động tìm hiểu thơng tin, tiếp cận kiến thức để thay đổi hành vi từ đĩ giúp họ thực hành đúng, cịn bản thân những người khơng cĩ tiền sử thường cĩ tâm lý chủ quan. Do đĩ cần xây dựng các chương trình truyền thơng phù hợp cho các đối tượng khác nhau đặc biệt tập huấn kỹ cho các đối tượng mà bản thân họ khơng cĩ tiền sử bệnh về vú để giúp họ nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của việc đi khám định kỳ tại cơ sở y tế chuyên khoa. 116 Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng chỉ ra rằng, ở nhĩm khơng cĩ kiến thức về định kỳ KVLS tại cơ sở y tế chuyên khoa và nhĩm cĩ kiến khơng đạt về biện pháp KVLS thì cĩ thực hành khơng đạt tương ứng cũng cao hơn so với nhĩm cịn lại lần lượt là 2,04 lần; 95%CI: 1,16-3,62 và 1,65 lần; 95%CI: 1,15-2,38 (Bảng 3.20). Rõ ràng cĩ hiểu biết về tần suất nên đi khám định kỳ lâm sàng, lợi ích cũng như độ tuổi nên đi khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa sẽ giúp cho nữ cơng nhân thay đổi hành vi và thực hành đi khám vú lâm sàng tốt hơn mà điều này ngược lại với những người bị hạn chế về kiến thức trên. Kết quả của chúng tơi cũng tương tự với các kết quả nghiên cứu Parsa P (2010)41, Ahmad F và cộng sự (2004) 42, Maznah D và cộng sự (2012)97 cũng đều cho thấy kiến thức cĩ ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ tới thực hành khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa. Bên cạnh đĩ cĩ nhận thức cao về UTV và hiểu được lợi ích của việc thực hành KVLS là những yếu tố dự báo đáng kể để tham gia KVLS. Qua đĩ chúng ta cĩ thể thấy, vai trị quan trọng của việc cĩ kiến thức về phịng và phát hiện sớm UTV trong đĩ cần hiểu rõ về biện pháp khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa. Vì vậy, để cĩ thể tĕng tỷ lệ thực hành khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa ở nữ cơng nhân thì cần phải tĕng tỷ lệ cĩ kiến thức đạt qua các hoạt động, chương trình tuyên truyền, hướng dẫn và cung cấp thơng tin. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tơi chưa tìm thấy mối liên quan cĩ ý nghĩa của một số yếu tố khác tới thực hành khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa. Trong khi đĩ, nghiên cứu của tác giả Okobia MN và cộng sự (2011)40 đã chỉ ra rằng trình độ học vấn dường như là yếu tố chính quyết định đến hành vi sức khỏe của người tham gia nghiên cứu trong đĩ đĩ thực hành khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa. Mối liên quan đến kiến thức sàng lọc ung thư vú bằng chụp X-quang tuyến vú. Chụp X-quang tuyến vú là phương pháp cĩ giá trị chẩn đốn chính xác trong khám sàng lọc UTV ngay cả khi cơ thể chưa cĩ khối u và được các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ từ 40 tuổi trở lên nên đi chụp mỗi nĕm một lần. Tuy nhiên việc thực hành này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt phụ nữ Việt Nam nĩi chung và nữ cơng nhân nĩi riêng khơng thể quyết định được mà phải do bác sỹ khám và điều trị khi cĩ nghi ngờ thì mới chỉ định chụp X-quang vú, điều này khác với các quốc gia khác là chụp 100% cho người tới khám sàng lọc. Do đĩ, khơng thể thu thập được số 117 liệu chính xác của nữ cơng nhân về thực hành chụp X-quang tuyến vú và đây cũng là hạn chế trong nghiên cứu của chúng tơi. Chính vì vậy, chúng tơi khơng đề cập đến mối liên quan cũng như hiệu quả can thiệp thực hành sàng lọc UTV bằng chụp X-quang tuyến vú mà chỉ tập trung phân tích mối liên quan và hiệu quả can thiệp vào kiến thức sàng lọc UTV bằng chụp X-quang vú. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy việc nhận các thơng tin về phịng và phát hiện sớm UTV, yếu tố nghề nghiệp của chồng cĩ ảnh hưởng tới kiến thức và thực hành chụp X-quang vú của nữ cơng nhân dệt may. Nhĩm nữ cơng nhân khơng nhận được những nguồn thơng tin về phịng và phát hiện sớm UTV thì cĩ kiến thức và thực hành chụp X-Quang tuyến vú khơng đạt cao hơn so với nhĩm cịn lại lần lượt là: 1,73 lần, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Bảng 3.18). Điều này hồn tồn hợp lý vì để cĩ kiến thức thì điều đầu tiên là phải được nghe, được tiếp cận với những nguồn thơng tin đầy đủ, chính xác. Như vậy, việc cung cấp những thơng tin về phịng và phát hiện sớm UTV cho các nữ cơng nhân thực sự là cần thiết, các thơng tin được cung cấp thường xuyên, bằng nhiều phương tiện truyền thơng khác nhau sẽ giúp cho họ hiểu, tin tưởng rằng chụp X-quang vú cĩ thể phát hiện sớm được UTV từ đĩ giúp họ thay đổi hành vi hướng tới sàng lọc và phát hiện sớm UTV. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Bùi Thị Duyên (2018)8 cho rằng nhĩm phụ nữ chưa tiếp cận nguồn thơng tin về phịng và phát hiện sớm UTV khơng đạt cao hơn so với nhĩm cịn lại. Kiến thức sàng lọc bằng chụp X-quang tuyến vú tại CSYT chuyên khoa khơng đạt ở nhĩm cĩ chồng làm cơng nhân hoặc nơng dân cao hơn so với nhĩm cĩ chồng làm những nghề khác (Bảng 3.18). Điều này cĩ thể giải thích, trình độ nhận thức xã hội của chồng, liên quan đến nghề nghiệp của họ cũng cĩ thể tác động tiêu cực đến kiến thức của người vợ. Tương tự với kết quả các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hữu Châu và cộng sự (2015)7, Bùi Thị Thảo (2012)54, Nguyễn Thị Tố Như (2010)85 và Nguyễn Thị Hường và cộng
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_hieu_qua_truyen_thong_ve_phong_va_phat_hien.pdf
- 2. Tóm tắt luận án 24 trang ( tiếng Anh)_ Đỗ Quang Tuyển.pdf
- 2. Tóm tắt luận án 24 trang (tiếng Việt)_Đỗ Quang Tuyển.pdf
- 4.Trích yếu luận án_ Đỗ Quang Tuyển.pdf