Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 1

Trang 1

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 2

Trang 2

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 3

Trang 3

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 4

Trang 4

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 5

Trang 5

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 6

Trang 6

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 7

Trang 7

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 8

Trang 8

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 9

Trang 9

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 177 trang Hà Tiên 29/06/2024 740
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX

Luận án Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX
 phúc mạc 13,7 (1,25 - 90,91) 0,043 
Không M gan 1,23 (0,09 - 15,41) 0,872 
Độ ác tính thấp 201,86 (10,55 - 3861) < 0,0001 
 Nhận xét: 
Mô hình phân tích hồi quy đa biến cho thấy: các yếu tố không có di căn 
phúc mạc, số lượng di căn hạch (N) thấp (N1,N2) và độ ác tính mô bệnh học 
thấp là các yếu tố có liên quan tới đáp ứng điều trị ở đối tượng nghiên cứu với 
OR lần lượt là 13,7; 3,31 và 201,86. Sự liên quan là có ý nghĩa thống kê với p 
< 0,05. 
78 
3.1.2.3. Kết quả sống thêm 
a. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 
Biểu đồ 3.3. Sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) 
Nhận xét: 
- Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển PFS trung vị ước tính là 6,6 
0,5 tháng (CI 95% là 5,7 - 7,5 tháng). 
- Ước lượng sống thêm bệnh không tiến triển vào thời điểm 6 tháng, 1 năm, 
2 năm lần lượt là 55,1%; 28,5%; 17,5%. 
79 
b. Thời gian sống thêm toàn bộ 
Biểu đồ 3.4. Sống thêm toàn bộ (OS) 
Nhận xét: 
- Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) trung vị ước tính là 17,9 ± 1,5 tháng 
(CI 95% là 14,9 - 20,8 tháng). 
- Sống thêm bệnh toàn bộ vào thời điểm 6 tháng, 1 năm, 2 năm lần lượt là 
94,3%; 67,8% và 31,8%. 
80 
c. Một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 
Bảng 3.13. Mô hình hồi quy đơn biến COX đánh giá các yếu tố liên 
quan tới thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) 
Yếu tố 
Phân tích đơn biến 
Trung vị (95%CI) p 
Tuổi 
≤ 60 5,9 (4,3 - 7,4) 
0,128 
> 60 8,3 (5,1 - 11,5) 
Giới 
Nam 5,6 (3,6 - 7,6) 
0,367 
Nữ 7,1 (4,7 - 9,4) 
PS 
0-1 6,8 (4,1 - 9,5) 
0,114 
2 6,5 (5,2 - 7,8) 
T 
T3 7,0 (3,6 - 10,4) 
0,914 
T4 6,6 (5,2 - 7,9) 
N 
N1,N2 10,5 (2,5 - 18,5) 
0,004 
N3 5,8 (4,5 - 7,0) 
M 
M0 5,6 (0 - 16,4) 
0,097 
M1 6,6 (5,8 - 7,4) 
M ph c mạc 
Không 7,0 (3,9 - 10,1) 
0,413 
Có 6,5 (5,6 - 7,4) 
M gan 
Không 6,6 (5,2 - 7,9) 
0,632 
Có 6,6 (3,6 - 9,6) 
MBH 
Độ ác tính thấp 10,7 (5,1 - 16,3) 
< 0,0001 
Độ ác tính cao 5,3 (3,7 - 6,8) 
Đáp ứng điều 
trị 
Có 10,7 (5,4 - 16,0) 
< 0,0001 
Không 4,8 (4,0 - 5,9) 
Nhận xét: 
Kết quả phân tích đơn biến cho thấy, giai đoạn N thấp, có đáp ứng với 
điều trị và độ mô bệnh học ác tính thấp là các yếu tố liên quan tới có khả năng 
kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển ở đối tượng nghiên cứu. Sự 
khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
81 
Bảng 3.14. Mô hình hồi quy đa biến COX đánh giá các yếu tố liên quan 
tới thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) 
Yếu tố 
Phân tích đa biến 
HR (95%CI) p 
Tuổi <60 0,72 (0,39 - 1,31) 0,29 
Giới nữ 2,48 (1,08 - 5,69) 0,03 
PS 0-1 1,61 (0,88 - 2,95) 0,12 
T3 1,26 (0,62 - 2,58) 0,53 
N1,N2 1,06 (0,84 - 1,32) 0,65 
M0 2,36 (0,88 - 6,38) 0,09 
Không M phúc mạc 2,78 (1,25 - 6,19) 0,01 
Không M gan 1,09 (0,59 - 2,04) 0,77 
MBH độ ác tính thấp 1,27 (0,41 - 3,92) 0,67 
Có đáp ứng điều trị 6,19 (2,83 - 13,55) < 0,0001 
Nhận xét: 
 Mô hình phân tích hồi quy đa biến Cox cho thấy, các yếu tố giới nữ, 
không có di căn ph c mạc, có đáp ứng với điều trị là các yếu tố có liên quan tới 
khả năng k o dài thời gian sống thêm không tiến triển ở đối tượng nghiên cứu 
với HR lần lượt là 2,48; 2,78 và 6,19. Sự liên quan là có ý nghĩa thống kê với p 
< 0,05. 
82 
Bảng 3.15. Mô hình hồi quy đơn biến COX đánh giá các yếu tố liên 
quan tới thời gian sống thêm toàn bộ (OS) 
Yếu tố 
Phân tích đơn biến 
Trung vị p 
Tuổi 
≤ 60 17,7 (11,3 - 24,0) 
0,414 
> 60 18,1 (12,8 - 23,4) 
Giới 
Nam 17,4 (12,6 - 22,7) 
0,706 
Nữ 18,8 (16,9 - 20,6) 
PS 
0 - 1 18,8 (11,9 - 25,6) 
0,099 
2 17,4 (10,2 - 24,6) 
T 
T3 23,7 (8,6 - 38,8) 
0,572 
T4 17,9 (14,9 - 20,8) 
N 
N1,N2 30,9 (10,9 - 50,8) 
0,001 
N3 14,2 (10,0 - 17,4) 
M 
M0 19,3 (8,1 - 30,5) 
0,126 
M1 16,6 (12,9 - 20,4) 
M ph c mạc 
Không 17,7 (9,9 - 25,5) 
0,540 
Có 17,9 (14,9 - 20,8) 
M gan 
Không 15,1 (10,5 - 19,8) 
0,632 
Có 19,3 (16,4 - 22,2) 
MBH 
Độ ác tính thấp 30,9 (21,4 - 40,3) < 0,0001 
Độ ác tính cao 12,6 (8,7 - 16,5) 
Đáp ứng điều 
trị 
Có 26,8 (18,5 - 35,1) < 0,0001 
Không 10,4 (14,9 - 20,8) 
83 
Nhận xét: 
 Kết quả phân tích đơn biến cho thấy, giai đoạn N 1-2, độ mô bệnh học ác 
tính thấp và có đáp ứng với điều trị là các yếu tố liên quan tới có khả năng k o 
dài thời gian sống thêm toàn bộ ở đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt là có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Bảng 3.16. Mô hình hồi quy đa biến COX đánh giá các yếu tố liên quan tới 
thời gian sống thêm toàn bộ (OS) 
Yếu tố 
Phân tích đa biến 
HR (95%CI) p 
Tuổi ≤ 60 0,76 (0,40 - 1,44) 0,402 
Giới Nữ 1,04 (0,51 - 2,13) 0,91 
PS = 0 - 1 2,18 (1,14 - 4,16) 0,019 
T3 0,97 (0,42 - 2,38) 0,998 
N1,N2 1,19 (0,91 - 1,57) 0,188 
M0 2,25 (0,84 - 6,05) 0,107 
Không M phúc mạc 5,19 (1,93 - 13,99) 0,001 
Không M gan 0,55 (0,26 - 1,20) 0,135 
Độ ác tính thấp 3,35 (1,14 - 9,84) 0,028 
Có đáp ứng điều trị 2,58 (2,86 - 7.37) 0,048 
Nhận xét: 
 Mô hình phân tích hồi quy đa biến Cox cho thấy, các yếu tố thể trạng tốt, 
không có di căn ph c mạc, độ ác tính mô bệnh học thấp và có đáp ứng với điều 
trị là các yếu tố có liên quan tới khả năng k o dài thời gian sống thêm toàn bộ ở 
đối tượng nghiên cứu với HR lần lượt là 2,18; 5,19; 3,35 và 2,58. Sự liên quan 
là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
84 
3.2. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRONG ĐIỀU TRỊ 
3.2.1. Tác dụng không mong muốn của phác đồ hoá chất trên lâm sàng 
Bảng 3.17. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng 
Các chỉ số 
Tác dụng không mong muốn ( n= 71) 
Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3 - 4 (%) Tổng số 
Nôn 53,5 16,9 4,2 74,6 
Tiêu chảy 14,1 4,2 1,4 19,7 
HC Bàn tay-chân 25,3 2,8 5,6 33,8 
TK ngoại vi 32,4 8,5 7,0 47,9 
 Nhận xét: 
Kết quả của nghiên cứu cho thấy trong 71 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ 
bệnh nhân nôn là thường gặp nhất với 74,6%, tuy nhiên, tỷ lệ này đa số chỉ ở 
mức độ nh và vừa, chỉ có một ít trường hợp bệnh nhân nôn nhiều gây ảnh 
hưởng đến khả năng ăn uống (4,2% bệnh nhân nôn ở mức độ 3-4). 
Tiêu chảy chỉ gặp ở 19,7 , đa số ở mức độ nh (14,1%). Chỉ có 1,4% 
các trường hợp điều trị xuất hiện tiêu chảy ở mức độ nặng. 
Hội chứng bàn tay – chân và biến chứng về thần kinh ngoại vi c ng là 
một tác dụng không mong muốn hay gặp trong quá trình điều trị với lần lượt là 
33,8 và 47,9 . Đa phần các trường hợp mắc phải đều ở mức độ nh . 
3.2.2. Tác dụng không mong muốn của phác đồ hoá chất trên hóa sinh 
Bảng 3.18. Tác dụng không mong muốn chung trên chức năng gan -thận 
Các chỉ số 
Tác dụng không mong muốn (n = 71) 
Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3 (%) Tổng 
SGOT 35,2 9,9 2,8 47,9 
SGPT 25,4 7,0 1,4 33,8 
Ure 11,3 5,6 0 16,9 
Creatinin 9,9 5,6 0 15,5 
Nhận xét: 
85 
- Độc tính trên gan gặp: 47,9 số trường hợp có tăng men gan SGOT, 
33,8 tăng SGPT. Trong đó, tăng men gan SGOT, SGPT độ 1 chiếm đa số 25 
-–35%, không có bệnh nhân nào tăng men gan độ 4. 
- Phác đồ điều trị rất ít gây ảnh hưởng tới chức năng thận do các sản phẩm 
chuyển hóa khi qua thận là chất không độc với cơ thể. Không có bệnh nhân nào 
độc tính trên thận độ 3 -– 4, dưới 20% bệnh nhân có thay đổi chỉ số ure, 
creatinin độ 1 - 2. 
3.2.3. Tác dụng không mong muốn của phác đồ hoá chất trên huyết học 
Bảng 3.19. Tác dụng không mong muốn chung trên huyết học 
Các chỉ số 
Tác dụng không mong muốn (n = 71) 
Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3-4 (%) Tổng số 
Huyết sắc tố 57,7 18,3 4,2 80,2 
Bạch cầu 23,9 7,0 4,2 35,1 
BC hạt 36,6 2,8 11,3 50,7 
Tiểu cầu 11,3 0 0 11,3 
Nhận xét: 
- Trong 71 bệnh nhân nghiên cứu, độc tính giảm huyết sắc tố gặp nhiều 
nhất 80,2 trong đó chủ yếu ở mức độ nh độ 1, 2 với tỷ lệ 76%. 
- D ng BC có 35,1 giảm, độ 3 là 4,2 , không có giảm BC độ 4. 
- Độc tính với bạch cầu hạt xảy ra ở 50,7 trường hợp chủ yếu ở mức độ 
nh 1, 2. 
- Độc tính với TC rất ít với chỉ 11,3 . Không có biểu hiện hạ TC mức độ 
nặng. 
86 
3.2.4. Ảnh hƣởng của tác dụng không mong muốn lên quá trình điều trị 
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của tác dụng không mong muốn lên quá trình điều trị 
Đặc điểm Chu kỳ 
01 
Chu kỳ 
02 
Chu kỳ 
03 
Chu kỳ 
04 
Chu kỳ 
05 
Chu kỳ 
06 
Số lần hoãn điều trị 
Do hạ huyết sắc tố 4 3 2 2 2 1 
Do hạ tiểu cầu 0 0 0 0 1 1 
Do hạ bạch cầu 2 1 3 3 2 1 
Do sốt hạ bạch cầu 0 0 1 0 0 1 
Do tăng men gan 1 1 0 1 0 1 
Nhận xét: 
- Trong 401 lượt điều trị hóa chất và ở 06 chu kỳ điều trị, số lần dừng điều 
trị do thiếu máu gặp nhiều nhất và chủ yếu ở những chu kỳ đầu. 
- Có 2 lần dừng điều trị do hạ tiểu cầu. 
- Số lần hạ bạch cầu gây ngừng điều trị nhiều nhất là 03 lần, chỉ có 2 trường 
hợp sốt do hạ bạch cầu gây ngừng điều trị. 
- Số lần hạ men gan gây ngừng điều trị trung bình là 01 lần/ 06 chu kỳ điều 
trị. 
87 
CHƢƠNG 4 
BÀN LUẬN 
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng UTDD 
4.1.1.1. Tuổi và giới 
 Nghiên cứu của ch ng tôi được tiến hành trên 71 bệnh nhân UTDD giai 
đoạn muộn. Trong đó có 52 bệnh nhân nam chiếm 73,2 , 19 bệnh nhân nữ 
 chiếm 26,8 . Tỷ lệ nam nữ = 2,7. Tuổi trung bình các bệnh nhân trong 
nghiên cứu của ch ng tôi là 57,6 tuổi, trong đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 38 
tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 73 tuổi. Nhóm tuổi 50 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất 
ở cả 2 giới 52,1 . Số bệnh nhân dưới 50 tuổi và trên 70 tuổi là ít ở cả 2 giới. 
 Theo các nghiên cứu về UTDD trong nước, nhóm tuổi thường gặp nhất 
vào khoảng 50 - 60 tuổi. Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Vượng 2013 tuổi 
trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 56,36 ± 8,372 tuổi [142]. Trịnh Thị 
Hoa 2009 ghi nhận tuổi trung bình 50,3 ± 9,7 tuổi dao động từ 24-69 tuổi 
[143]. Các nghiên cứu khác c ng có kết quả tương đồng như: nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Quang Thái 2010 cho thấy tuổi trung bình 51,7 ± 10,8 tuổi 
dao động từ 22-82 tuổi [144]; Tuổi trung bình trong nghiên cứu của tác giả 
Trịnh Hồng Sơn 2001 là 54,6 ± 24,5, nhóm tuổi từ 41-70 chiếm đại đa số 
(74,51%) [145]. Nguyễn Thị Nguyệt Phương 2008 nhận thấy nhóm bệnh 
nhân UTDD có độ tuổi trung bình 53 ± 10,5; trong đó nhóm tuổi 46-60 chiếm 
đa số 53,7 [146]. Tác giả Tô Như Hạnh 2012 tuổi trung bình 52,7 [16]. 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Phạm Duy Hiển là 53,7 [147]. Trong 
nghiên cứu của B i Ánh Tuyết 2003 đánh giá nội soi các bệnh nhân UTDD 
được điều trị tại Bệnh viện K từ 9 2002-6 2003 cho thấy tuổi mắc trung bình là 
56,26 tuổi [148]. Tác giả V Hải 2009 đánh giá điều trị trên 504 bệnh nhân 
UTDD các giai đoạn cho thấy tuổi mắc trung bình là 56,5 ± 11,6 [149]. Đặng 
Hoàng An 2013 tuổi trung bình 56,46 ± 10,048 [150]. Trần Mai Phương 
88 
 2020 tuổi trung bình là 63,8 tuổi; Nguyễn Minh Phương 2020 độ tuổi trung 
bình là 58,8 tuổi; Lê Anh Tuấn 2016 độ tuổi trung bình là 57,22 tuổi [133], 
[134], [151]. 
Các nghiên cứu nước ngoài về UTDD c ng cho kết quả nhóm tuổi tương 
tự. Furukawa K và cộng sự 2011 tuổi trung bình 66,4 ± 10,5; Chiao-Yun 
Chen 2007 tuổi hay gặp 37 đến 84, trung bình 63 tuổi; Ajani và cộng sự 
 2005 tuổi trung bình 57 tuổi [152], [153], [154]. Barreto 2014 nghiên cứu 
các bệnh nhân UTDD tại Ấn Độ c ng ghi nhận tuổi trung bình 51 tuổi [155]. 
Nghiên cứu của Bang 2010 trên 1035 bệnh nhân UTDD tại Hàn Quốc, Trung 
Quốc và Đài Loan cho thấy tuổi trung bình khoảng 56 tuổi [156]. Nghiên cứu 
của David Cunningham 2008 trên 1002 bệnh nhân UTDD, thực quản được 
điều trị phác đồ 3 hoá chất: ECF epirubicin, cisplatin và 5FU và ECX thay 
5FU b ng capecitabin) có tuổi trung bình 65 tuổi khoảng từ 22 - 83 tuổi , tỷ lệ 
nam giới chiếm 81,1 [157]. Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương đồng với 
các nghiên cứu khác, ph hợp về mặt dịch tễ học UTDD. Phần lớn các ung thư, 
đặc biệt là những ung thư có nguồn gốc biểu mô trong đó có UTDD, có tỷ lệ 
mắc gia tăng liên quan đến yếu tố tuổi. Theo thời gian, các phơi nhiễm tiêu cực 
tới nhiều yếu tố nguy cơ ung thư như chế độ ăn, tiêu thụ cồn, h t thuốc lá, vi 
khuẩn Helicobacter pylory và virus Epstein Barr ngày càng gia tăng. Đồng 
thời, sự gia tăng về lứa tuổi c ng dẫn tới các tích l y cộng dồn theo thời gian 
của một loạt các thay đổi bệnh lý ở mức độ sinh học phân tử như đột biến gene, 
thay đổi di truyền biểu sinh do yếu tố môi trường và các rối loạn chức năng 
telomrer. Nhận thức được sự phân bố rõ rệt theo tuổi của các bệnh lý ung thư 
nói chung và UTDD nói riêng, các chương trình tầm soát ung thư nên được 
thiết kế đặc hiệu theo tuổi để vừa gia tăng hiệu quả tầm soát, vừa tránh được 
những tốn k m không đáng có về mặt thời gian và chi phí [158]. 
 Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy, tỷ lệ nam nữ của các đối 
tượng trong nghiên cứu là 2,7 1. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của 
89 
Nguyễn Thị Vượng 1,25 1 , Nguyễn Khánh Toàn 2,05 1 , Trịnh Hồng Sơn 
(2/1), Nguyễn Lam H a 2,5 1), Trần Mai Phương 1,9 1 , Lê Anh Tuấn 
(1,92/1) nhưng lại thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của V Quang Toản 
(3,2/1), Nguyễn Minh Phương 3,2 1 [133], [134], [142], [145], [151], [159], 
[160], [161]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều chỉ ra r ng nam giới là đối 
tượng hay gặp UTDD hơn so với nữ giới. Kết luận này ph hợp với kết quả của 
các nghiên cứu dịch tễ học khác trên thế giới về UTDD [162], [163]. Lý giải 
khả dĩ cho vấn đề này có lẽ là do hiệu quả bảo vệ của hormone estrogen gi p 
làm giảm nguy cơ UTDD ở phụ nữ. Các nguyên nhân khác như sự khác biệt về 
chế độ ăn và các phơi nhiễm nguy cơ khác như uống rượu, h t thuốc lá c ng có 
thể góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc UTDD ở nam giới [162]. Sự gia tăng tỷ lệ 
thụ thai và trì hoãn quá trình mãn kinh gi p làm giảm nguy cơ, trong khi đó các 
thuốc kháng estrogen như tamoxifen lại làm gia tăng nguy cơ mắc UTDD 
[164], [165]. Sau thời kỳ mãn kinh, tỷ lệ mắc UTDD ở nữ giới đi theo mô hình 
tương tự như ở nam giới, nhưng với độ trễ khoảng 10 đến 15 năm [162]. 
4.1.1.2. Triệu chứng lâm sàng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất 
là đau bụng và mệt mỏi, đều chiếm đến 78,9%; kế tiếp là chán ăn với 50,7 , 
sút cân với 46,5%, 25,4% bệnh nhân có triệu chứng đầy bụng; 23,9 bệnh 
nhân có biểu hiện buồn nôn, nôn; 7,0 có biểu hiện xuất huyết tiêu hoá. 
 UTDD là một bệnh lý có biểu hiện lâm sàng rất phong ph , với những 
triệu chứng không điển hình như s t cân, chán ăn, đầy bụng và ợ hơi, bệnh 
nhân thường chủ quan không đi khám, hoặc nếu có đi khám thì đôi khi thầy 
thuốc c ng bỏ sót vì cho đó là triệu chứng của viêm dạ dày. Hầu hết, trong 
những trường hợp đó, bệnh nhân ít nghĩ r ng mình bị UTDD mà cho r ng có 
thể bị viêm dạ dày [166]. Các triệu chứng cơ năng thường gặp nhất trong bệnh 
UTDD là đau thượng vị, sụt cân, nôn, đầy bụng khó tiêu và chán ăn. Ở giai 
đoạn sớm, UTDD thường rất mơ hồ, không đặc hiệu, giai đoạn muộn thường là 
90 
đau thượng vị, nôn ra máu, đại tiện phân đen...Theo các tác giả trong và ngoài 
nước, thì triệu chứng đau v ng thượng vị luôn là triệu chứng cơ năng thường 
gặp nhất, chiếm tỷ lệ trên 75 đến 100 [3], [167]. Nghiên cứu về UTDD 
sớm của Lê Minh Sơn, thì tỷ lệ đau bụng v ng thượng vị có tỷ lệ 92,7 [168]; 
Đỗ Trọng Quyết đau bụng thượng vị đối với UTDD là 93,3 [169]. Đối với 
các nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng UTDD giai đoạn muộn: tỷ lệ này 
trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Phương 2020 là 76,2 ; trong 
nghiên cứu của Lê Anh Tuấn 2016 là 66,9 [134], [151]. Kết quả nghiên cứu 
của ch ng tôi, triệu chứng đau v ng thượng vị chiếm 78,9 , tỷ lệ này tương 
đồng với các nghiên cứu trên. 
Chán ăn là triệu chứng có thể gặp ở nhiều bệnh lý khác nhau. Đối với 
UTDD, chán ăn có thể là hậu quả của tình trạng đầy bụng, khó tiêu hoặc do 
tình trạng suy kiệt, dẫn đến mệt mỏi và chán ăn. Trong nghiên cứu của ch ng 
tôi tỷ lệ xuất hiện triệu chứng chán ăn là 50,7%; thấp hơn so với các nghiên 
cứu khác như Đỗ Trọng Quyết gặp tỷ lệ này là 78 [169], Nguyễn Lam H a là 
97,5% [159]. Lý giải cho sự khác biệt này, ch ng tôi cho r ng sở dĩ có kết quả 
như vậy có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của ch ng tôi chưa đủ lớn. 
Triệu chứng sụt cân chiếm tỷ lệ 46,5 , triệu chứng này thường ít được 
bệnh nhân quan tâm vì cho r ng đây có thể là dấu hiệu bình thường. Theo một 
số tác giả, sụt cân chiếm tỷ lệ khá cao, nghiên cứu của Nguyễn Lam H a tỷ lệ 
này lên đến 98 [159]; nghiên cứu của Đỗ Trọng Quyết là 93,3 [169]; 
nghiên cứu của V Hải là 80,1 [149]; nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương 
(2020) là 57,1% [134]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác trong nước lại cho 
thấy tỷ lệ này c ng dưới 50 như: Nguyễn Văn Lượng chiếm 47,5 , của Lê 
Anh Tuấn 2016 là 21,4 [151], [170]. Như vậy, tỷ lệ triệu chứng sụt cân 
trong nghiên cứu của ch ng tôi và nhiều tác giả khác là không tương đồng, 
điều này có thể được giải thích do các đặc điểm nghiên cứu khác nhau như vị 
trí thương tổn của ung thư, thời điểm bệnh nhân vào viện, cỡ mẫu nghiên cứu... 
91 
Ch ng tôi cho r ng, triệu chứng sụt cân là một trong những đánh giá cơ năng 
mang ít tính khách quan nhất, do rất ít khi bệnh nhân có thói quen theo dõi cân 
nặng thường xuyên một cách có hệ thống, bởi thế, triệu chứng này rất dễ bị sai 
lệch do các sai số nhớ lại. Nhiều tác giả đã cho r ng, mức độ sụt cân tỷ lệ với 
giai đoạn của bệnh, khi bệnh phát hiện càng muộn, thì thể trạng bệnh nhân 
càng suy kiệt, đây c ng là yếu tố tiên lượng trong và sau phẫu thuật. 
Một nghịch lý đã xảy ra trong thực tế lâm sàng của UTDD: khi bệnh 
chưa có triệu chứng thì chẩn đoán thường gặp nhiều khó khăn, nhưng thuận lợi 
trong điều trị và khả năng chữa khỏi bệnh cao. Ngược lại, khi bệnh nhân có 
biểu hiện lâm sàng rõ ràng thì đồng nghĩa với việc bệnh đã ở giai đoạn muộn, 
chẩn đoán dễ dàng hơn, nhưng ít có cơ hội điều trị triệt để, tỷ lệ tái phát cao và 
tỷ lệ khỏi bệnh thấp [171], [172], [173], [174], [175]. Từ thực tế trên, ch ng tôi 
nhận thấy r ng muốn ph ng ngừa và điều trị tốt UTDD, cần phải có biện pháp 
ph ng bệnh c ng như phát hiện UTDD ở giai đoạn sớm, b ng cách xây dựng 
chiến lược khám sàng lọc trong cộng đồng. Đến năm 2014, ngoài việc điều trị 
tốt bệnh viêm dạ dày do nhiễm H.P, một số quốc gia đã tiến hành sản xuất 
vaccine chủng ngừa H.P [176]. Ở Việt Nam, để thực hiện được mục tiêu này 
thì việc tiến hành c n gặp nhiều khó khăn, vì c n phụ thuộc vào các yếu tố như 
nguồn kinh phí của quốc gia, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các 
ngànhTrên thế giới một số quốc gia đã rất thành công trong lĩnh vực này, 
đứng đầu là Nhật Bản, quốc gia có tỷ lệ mắc UTDD rất cao, với sự đầu tư lớn 
từ nguồn ngân sách quốc gia, kết hợp với việc xây dựng chiến lược tầm soát 
trong cộng đồng, những người dân trên 40 tuổi trong v ng có nguy cơ đều 
được chụp X quang dạ dày, trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ được chỉ định nội 
soi sinh thiết dạ dày. Nhờ vậy, tỷ lệ phát hiện UTDD sớm chiếm trên 50 , 
bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật đạt 
trên 90% [177], [178]. 
92 
4.1.1.3. Chỉ số toàn trạng 
 Đánh giá toàn trạng trước điều trị là rất quan trọng, gi p đánh giá khả 
năng điều trị hóa chất, lựa chọn phác đồ ph hợp, lựa chọn liều lượng thuốc 
ph hợp với tình trạng bệnh nhân và là một yếu tố tiên lượng quan trọng đối 
với bệnh nhân. Đánh giá toàn trạng của bệnh nhân tốt là một trong các yếu tố 
quyết định thành công của chiến lược điều trị. Theo khuyến cáo của NCCN, 
chăm sóc giảm nh luôn được chỉ định cho các bệnh nhân tái phát, c n việc có 
điều trị hóa chất hay không được chỉ định liên quan đến điểm ECOG hoặc 
Karnofsky của bệnh nhân. Bệnh nhân có KPS từ 60 điểm trở lên hoặc ECOG 
từ 2 điểm trở xuống có thể được chỉ định điều trị hóa chất [135]. 
 Trong nghiên cứu của ch ng tôi, chủ yếu các đối tượng có PS = 1, chiếm 
62 ; PS = 2 chiếm 29,5 ; PS = 0 chiếm 8,5 . Nghiên cứu của V Văn Thế 
cho thấy hầu hết các BN có thể trạng tương đối tốt. Tỷ lệ BN có chỉ số đánh 
giá thể trạng theo ECOG PS = 0 - 1 là 93,8 ; chỉ có 6,2 BN có chỉ số toàn 
trạng PS = 2 [179]. Nghiên cứu của Nguyễn Khánh Toàn 2013 PS = 0 - 1 là 
96,1%; nghiên cứu của Trần Mai Phương là 84,6 ; nghiên cứu của Nguyễn 
Minh Phương là 81 [133], [134], [160]. 
Các nghiên cứu nước ngoài c ng tập trung vào các đối tượng có chỉ số 
toàn trạng 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_ket_qua_dieu_tri_ung_thu_da_day_giai_doan_m.pdf
  • docxTrich yeu Luan An Tien Sy.docx
  • pdfTom tat LATS Tieng Viet.pdf
  • pdfTom tat LATS Tieng Anh.pdf
  • docxThong tin ket luan moi cua LATS - Tieng Viet.docx
  • docxThong tin ket luan moi cua LATS - Tieng Anh.docx