Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 1

Trang 1

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 2

Trang 2

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 3

Trang 3

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 4

Trang 4

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 5

Trang 5

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 6

Trang 6

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 7

Trang 7

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 8

Trang 8

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 9

Trang 9

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 179 trang Hà Tiên 06/06/2024 790
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp

Luận án Điều kiện lao động, một số bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà tại huyện yên thế tỉnh Bắc Giang và hiệu quả của giải pháp can thiệp
15,9±21305,9 1729,9-78477,6 36(90,0%) 
Tại nhà 
ở 
4414,6±7467,8 1100,9-32554,8 3734,2±2736,1 764,3- 11008,9 36(90,0%) 
Mật độ nấm 
Tại 
chuồng 
9825,7±4296,6 1887,2-16513,3- 7378,6±4141,4 2830,9-15412,4 40(100%) 
Tại nhà 
ở 
2205,1±1065,2 943,6-5032,6 3098,2±1939,7 1258,2-7863,5 40(100%) 
< 1500 CFU/m
3
Nhận xét: Kết quả bảng 3.9 cho thấy tại chuồng gà và nhà ở có mật độ 
vi khuẩn hiếu khí 90,0% mẫu không đạt TCCP, mật độ nấm 100% mẫu không 
đạt TCCP. 
3.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh ở người chăn nuôi gà trước can thiệp 
Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh ở ngƣời chăn nuôi gà 
TT 
Nhóm bệnh 
Số lượng 
(n = 472) 
% 
1 Bệnh hô hấp 91 19,3 
2 Bệnh ngoài da 191 40,5 
3 Bệnh ở mắt 326 69,1 
Nhận xét: Bệnh ở mắt chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 69,1%; tiếp theo là 
bệnh ngoài da chiếm 40,5%, thấp nhất nhóm bệnh hô hấp chiếm 19,3%. 
70 
Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc các bệnh hô hấp ở ngƣời chăn nuôi gà 
 Xã 
Bệnh 
Canh Nậu 
(n = 240) 
Đồng Vương 
(n= 232) 
Chung 
(n = 472) 
p 
SL % SL % SL % 
Viêm mũi 26 10,8 16 6,9 42 8,9 > 0,05 
Viêm họng 9 3,8 31 13,4 40 8,5 < 0,05 
Bệnh hô hấp khác 29 12,1 41 17,7 70 14,8 > 0,05 
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh viêm mũi khá cao (8,9%), tiếp theo là viêm họng 
(8,5%), các bệnh hô hấp khác (14,8%). Tỷ lệ viêm họng ở xã Đồng Vương là 
13,4% cao hơn so với xã Canh Nậu (3,8%). 
Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da ở ngƣời chăn nuôi gà 
 Xã 
Bệnh 
Canh Nậu 
(n = 240) 
Đồng Vương 
(n = 232) 
Chung 
(n = 472) 
p 
SL % SL % SL % 
Nấm da 25 10,4 26 11,2 51 10,8 > 0,05 
> 0,05 
Viêm da cơ địa 25 10,4 37 15,9 62 13,1 > 0,05 
Sẩn ngứa- dị ứng 12 5,0 6 2,6 18 3,8 > 0,05 
Viêm da tiếp xúc 24 10,0 34 14,7 58 12,3 > 0,05 
Bệnh ngoài da 
khác 
47 19,6 34 14,7 81 17,2 > 0,05 
Nhận xét: Tỷ lệ viêm da cơ địa chiếm tỷ lệ cao nhất (13,1%), bệnh viêm da 
tiếp xúc (12,3%), nấm da chiếm 10,8% và thấp nhất là sẩn ngứa – dị ứng (3,8%). 
71 
Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc các bệnh về mắt ở ngƣời chăn nuôi gà 
 Xã 
Bệnh 
Canh Nậu 
(n = 240) 
Đồng Vương 
(n= 232) 
Chung 
(n = 472) 
p 
SL % SL % SL % 
Viêm kết mạc 19 7,9 2 0,9 21 4,4 < 0,05 
Viêm giác mạc 2 0,8 1 0,4 3 0,6 > 0,05 
Sạn vôi 53 22,1 65 28,0 118 25,0 > 0,05 
Bệnh về mắt khác 59 24,6 40 17,2 99 21,0 > 0,05 
Nhận xét: Tỷ lệ sạn vôi ở mắt gặp nhiều nhất (25,0%); tỷ lệ bệnh khác 
ở mắt chiếm 21,0%, viêm kết mạc chiếm 4,4% (ở xã Canh Nậu là 7,9%, xã 
Đồng Vương là 0,9%) và thấp nhất ở bệnh viêm giác mạc chiếm 0,6%. 
72 
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tuổi nghề và bệnh hô hấp, bệnh ngoài da 
và bệnh mắt 
 Bệnh 
Tuổi nghề 
Mắc bệnh Không mắc Cộng p 
SL % SL % 
Bệnh hô hấp 
 ≥ 10 năm 66 19,8 268 80,2 334 
> 0,05 < 10 năm 25 18,1 113 81,9 138 
Cộng 91 19,3 381 80,7 472 
Bệnh ngoài da 
 ≥ 10 năm 149 44,6 185 55,4 334 
< 0,05 < 10 năm 42 30,4 96 69,6 138 
Cộng 191 40,5 281 59,5 472 
Bệnh mắt 
 ≥ 10 năm 238 71,3 96 28,7 334 
> 0,05 < 10 năm 88 63,8 50 36,2 138 
Cộng 326 69,1 146 30,9 472 
Nhận xét: 
Chưa có mối liên quan giữa tuổi nghề với các bệnh hô hấp và bệnh mắt 
ở người chăn nuôi gà, với p > 0,05. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
tuổi nghề với bệnh ngoài da ở người chăn nuôi gà với p < 0,05. Trong đó, tỷ 
lệ mắc bệnh ngoài da ở người có tuổi nghề trên 10 năm cao hơn ở người có 
tuổi nghề dưới 10 năm. 
73 
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa việc sử dụng bảo hộ lao động với 
bệnh hô hấp, bệnh ngoài da và bệnh mắt 
 Bệnh 
Bảo hộ lao động 
Mắc bệnh Không mắc 
Cộng p 
SL % SL % 
Bệnh hô hấp 
Khẩu trang 
Không sử dụng 19 30,2 44 69,8 63 
< 0,05 Có sử dụng 72 17,6 337 82,4 409 
Cộng 91 19,3 381 80,7 472 
Bệnh ngoài da 
Găng tay 
Không sử dụng 64 42,7 86 57,3 150 
< 0,05 Có sử dụng 127 39,4 195 60,6 322 
Cộng 191 40,5 281 59,5 472 
Bệnh mắt 
Kính bảo hộ 
Không sử dụng 318 68,5 146 31,5 464 
> 0,05 Có sử dụng 8 1,6 0 37,5 8 
Cộng 326 69,1 146 30,9 472 
Nhận xét: 
Có mối liên quan giữa việc sử dụng khẩu trang với các bệnh ngoài da ở 
người chăn nuôi gà với p < 0,05. Có mối liên quan giữa việc sử dụng găng tay 
với các bệnh ngoài da ở người chăn nuôi gà với p < 0,05. Chưa thấy mối liên 
quan giữa việc sử dụng kính bảo hộ với các bệnh ở mắt của người chăn nuôi 
gà với p > 0,05. 
74 
3.3. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống ô nhiễm môi trƣờng 
và dự phòng các bệnh liên quan nghề nghiệp ở ngƣời chăn nuôi gà trƣớc 
can thiệp 
3.3.1. Kiến thức về phòng chống ô nhiễm môi trường chăn nuôi và dự 
phòng các bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà 
Bảng 3.16. Kiến thức về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi 
Nguyên nhân 
Số lượng 
(n = 472) 
% 
Biết 
Do chất thải khí trong môi trường chăn nuôi 48 10,2 
Do chất thải rắn trong môi trường chăn nuôi 58 12,3 
Do chất thải lỏng trong môi trường chăn nuôi 54 11,4 
Người chăn nuôi thiếu kiến thức, thực hành 387 82,0 
Không biết 36 7,6 
Nhận xét: 
Tỷ lệ người chăn nuôi gà biết nguyên nhân do thiếu kiến thức, thực 
hành chiếm tỷ lệ cao nhất (82,0%), tỷ lệ người chăn nuôi gà biết nguyên nhân 
gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, lỏng, khí chỉ khoảng 10,2 đến 
11,4%; còn 7,6% người chăn nuôi không biết nguyên nhân ô nhiễm môi 
trường chăn nuôi. 
75 
Bảng 3.17. Tỷ lệ ngƣời chăn nuôi có kiến thức đúng về ảnh hƣởng của ô 
nhiễm môi trƣờng chăn nuôi đến môi trƣờng xung quanh 
Ảnh hưởng đến môi trường xung quanh 
Số lượng 
(n = 472) 
% 
Làm nóng môi trường xung quanh 312 66,1 
Phát tán khí thải gây ô môi trường xung quanh 296 62,7 
Làm ẩm môi trường 206 43,6 
Nhận xét: 
Tỷ lệ người chăn nuôi cho rằng ô nhiễm môi trường làm môi trường 
xung quanh nóng lên chiếm tỷ lệ cao nhất (66,1%), sau đó là phát tán khí thải 
gây ô nhiễm môi trường xung quanh (62,7%), thấp nhất là tỷ lệ làm ẩm môi 
trường (43,6%). 
Bảng 3.18. Kiến thức đúng về vệ sinh chuồng trại của ngƣời chăn nuôi gà 
Vệ sinh chuồng trại 
Số lượng 
(n = 472) 
(n = 472) 
% 
Quét dọn chuồng trại 440 93,2 
Thu gom phân đúng nơi quy định 375 79,4 
Làm ẩm môi trường 206 43,6 
Phun khử khuẩn 21 4,3 
Rắc vôi tẩy uế 5 1,1 
Khác 5 1,1 
Nhận xét: 
Tỷ lệ người chăn nuôi có kiến thức về vệ sinh chuồng trại thể hiện qua 
tỷ lệ biết việc quét dọn chuồng trại là cao nhất chiếm 93,2% tiếp đến là thu 
gom phân đúng nơi quy định chiếm 79,4%, làm ẩm môi trường là 43,6% và 
thấp nhất là rắc vôi tẩy uế chiếm 1,1%. 
76 
Bảng 3.19. Tỷ lệ ngƣời chăn nuôi gà có kiến thức đúng về vị trí ủ phân và 
cách ủ phân 
Ủ phân Số lượng 
(n = 472) 
% 
Vị trí ủ phân 
Ủ phân vào hố ủ 87 18,4 
Ủ phân cách xa trên 10 m 207 43,9 
Cho vào hầm biogas 80 16,9 
Ủ phân tại ruộng 130 27,5 
Ủ phân tại chuồng gà 28 5,9 
Cách ủ phân 
Ủ trên 4 tháng 128 27,1 
Cho chất độn vào ủ cùng 254 53,8 
Ủ cùng phân người 3 0,6 
Nhận xét: 
Về vị trí ủ phân, tỷ lệ người chăn nuôi biết ủ phân cách xa nhà ở trên 
10m là cao nhất (43,9%), 18,4% ủ phân vào hố ủ và 16,9% ủ phân vào hầm 
biogas. Về cách ủ phân, 53,8% người chăn nuôi cho rằng phải cho chất độn 
vào ủ cùng và chỉ có 27,1% cho rằng nên ủ phân trên 4 tháng; vẫn còn 0,6% 
lựa chọn ủ phân gà cùng với phân người. 
77 
Bảng 3.20. Kiến thức về các bệnh có thể mắc ở ngƣời chăn nuôi gà 
Kiến thức về các bệnh Số lượng 
(n = 472) 
% 
Biết 
Bệnh hô hấp 430 91,1 
Bệnh ngoài da 329 69,7 
Bệnh mắt 264 55,9 
Bệnh tiêu hóa 57 12,1 
Bệnh cơ xương khớp 14 3,0 
Bệnh tiết niệu 7 1,5 
Bệnh tim mạch 4 0,8 
Bệnh tâm thần kinh 3 0,6 
Không biết 7 1,5 
Nhận xét: 
Tỷ lệ 91,1% người chăn nuôi cho rằng có thể mắc bệnh hô hấp do môi 
trường chăn nuôi bị ô nhiễm, tiếp đến là bệnh ngoài da (69,7%), bệnh mắt 
(55,9%) và bệnh tiêu hóa là 12,1%; chỉ có từ 0,6 đến 1,5% cho rằng có thể 
mắc các bệnh về thần kinh, tim mạch và tiết niệu. 
78 
Bảng 3.21. Tỷ lệ ngƣời chăn nuôi gà biết các bệnh có thể lây từ gà sang ngƣời 
Kiến thức về các bệnh 
Số lượng 
(n = 472) 
% 
Bệnh cúm gà 405 85,8 
Viêm da lở loét, ngứa 106 22,5 
Viêm phế quản phổi 54 11,4 
Viêm họng 47 10,0 
Hen phế quản 33 7,0 
Mò gà 21 4,4 
Không biết 47 10,0 
Nhận xét: Có 85,8% người chăn nuôi cho rằng có thể lây cúm gà từ gà 
sang người, tiếp đến bệnh viêm da lở loét, ngứa (22,5%), viêm phế quản phổi là 
11,4%, viêm họng là 10,0% và có 10,0% người chăn nuôi trả lời là không biết. 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Canh Nậu Đồng Vƣơng Chung
0,4 0,9 0,6
5,4 1,3 3,4
94,2 97,8 96,0
Tốt Trung bình Kém
Biểu đồ 3.3. Kiến thức chung của ngƣời chăn nuôi gà về phòng chống 
ô nhiễm môi trƣờng và phòng bệnh của ngƣời chăn nuôi gà 
Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức kém chiếm đa số (96,0%) chỉ có 0,6% là tốt 
và 3,4% là trung bình. Trong đó tỷ lệ kiến thức tốt ở xã Canh Nậu chỉ có 
0,4%, ở xã Đồng Vương cao hơn chiếm 0,9%. 
79 
3.3.2. Thực hành về phòng chống ô nhiễm môi trường chăn nuôi và dự 
phòng các bệnh liên quan nghề nghiệp ở người chăn nuôi gà 
Bảng 3.22. Tỷ lệ thực hành ủ phân đúng vị trí, thời gian, cách ủ phân 
Ủ phân Số lượng % 
Vị trí ủ 
Đúng 65 13,8 
Không đúng 407 86,2 
Thời gian ủ phân 
Đúng 146 30,9 
Không đúng 326 69,1 
Cách ủ phân 
Đúng 40,9 86,7 
Không đúng 63 13,3 
Nhận xét: Tỷ lệ 13,8% người chăn nuôi gà lựa chọn vị trí ủ phân đúng 
cách, 30,9% ủ phân đúng thời gian và 86,7% ủ phân đúng cách. 
Bảng 3.23. Tỷ lệ phun thuốc khử trùng chuồng trại thƣờng xuyên 
Phun thuốc khử trùng thường xuyên Số lượng % 
Có 462 97,9 
Không 10 2,1 
Tổng 472 100,0 
Nhận xét: 97,9% người chăn nuôi có phun thuốc khử trùng thường 
xuyên chuồng trại. 
80 
Bảng 3.24. Tỷ lệ sử dụng các loại bảo hộ lao động khi chăm sóc gà 
Các loại BHLĐ khi chăm sóc gà Số lượng 
(n = 472) 
% 
Khẩu trang 409 86,7 
Găng tay 322 68,2 
Ủng 264 55,9 
Quần áo bảo hộ lao động 52 11,0 
Mũ 33 7,0 
Kính 8 1,7 
Nhận xét: Tỷ lệ người chăn nuôi sử dụng khẩu trang khi chăm sóc gà là cao 
nhất chiếm 86,7%, tiếp đến là sử dụng găng tay (68,2%), đi ủng chiếm 55,9%; chỉ 
có 11,0% sử dụng quần áo bảo hộ, 7,0% sử dụng mũ và 1,7% sử dụng kính. 
Bảng 3.25. Tỷ lệ ngƣời chăn nuôi gà thực hiện các biện pháp phòng 
chống bệnh 
Các biện pháp Số lượng 
(n = 472) 
% 
Tiêm phòng cho gà 319 67,6 
Vệ sinh chuồng trại 213 45,1 
Phun thuốc khử trùng 206 43,6 
Sử dụng bảo hộ lao động 119 25,2 
Rửa tay trước khi ăn 83 17,6 
Ủ phân đủ thời gian 36 7,6 
Báo cáo chính quyền địa phương khi gà bị ốm 28 5,9 
Nhận xét: Tỷ lệ người chăn nuôi biết thực hiện các biện pháp phòng bệnh 
cao nhất là tiêm phòng cho gà chiếm 67,6% tiếp đến là vệ sinh chuồng trại 
chiếm 45,1%, 43,6% là phun thuốc khử trùng và thấp nhất là báo cáo chính 
quyền địa phương khi gà bị ốm (5,9%). 
81 
14,6%
9,9% 12,3%
65,4%
59,5% 62,5%
20,0%
30,6%
25,2%
Canh Nậu Đồng Vƣơng Chung
Thực hành tốt Thực hành trung bình Thực hànhkém
 Biểu đồ 3.4. Đánh giá thực hành chung của ngƣời chăn nuôi gà 
Nhận xét: Tỷ lệ người chăn nuôi có thực hành tốt trong phòng chống 
bệnh trong chăn nuôi gà là 12,3%; trung bình là 62,5% và kém là 25,2%. 
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính về phòng ô nhiễm môi trường và phòng 
bệnh ở người chăn nuôi gà 
Hộp 3.1. Trả lời phỏng vấn sâu của Cán bộ chăn nuôi thú y về 
nguyên nhân và phải pháp phòng chống ô nhiễm 
Trong cuộc phỏng vấn Cán bộ chăn nuôi thú y xã Canh Nậu, ý kiến như sau: 
“Ý nguyện của mình tham mưu cho lãnh đạo thì như vậy, nhưng mà ý 
thức bà con chăn nuôi khi mà giá cả thị trường thì người ta lại muốn cố thì 
cũng là một điều khó khăn khi mà về tham mưu cho lãnh đạo chăn nuôi xa 
khu dân cư, chăn xa nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước. Lúc mà có lợi 
thì bà con cũng cố thì không biết làm cách nào” 
“Mình sẽ thường xuyên kêu với lãnh đạo và các ban ngành có hội viên 
chăn nuôi và bà con chăn nuôi cũng động viện lợi nhuận thì có nhưng cũng phải 
quan tâm đến sức khoẻ nên mình chăn thưa và công tác phòng bệnh chú trọng” 
82 
“Do thói quen nên người nuôi gà thường chú ý nhiều hơn đến lợi ích 
kinh tế hơn là phòng bệnh cho mình” 
“Cán bộ chuyên môn về nông nghiệp và y tế địa phương cũng chưa có 
những hướng dẫn cụ thể về việc vệ sinh chuồng trại cũng như an toàn sinh 
học đối với nông dân” 
“Cần có những hoạt động cụ thể nhằm hướng dẫn một cách khoa học 
đối với công tác vệ sinh an toàn sinh học đối với nông dân” 
Nhận xét: 
Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ chăn nuôi thú y đã đưa ra những nguyên 
nhân và giải pháp chính phù hợp với địa phương về vấn đề vệ sinh chuồng 
trại cũng như phòng bệnh cho người chăn nuôi. Nguyên nhân là do thói quen 
chăn nuôi truyền thống; chưa được sự hướng dẫn sát sao của cán bộ y tế, thú y 
trong công tác vệ sinh, an toàn sinh học. Giải pháp cần phải tăng cường hoạt 
động hướng dẫn vệ sinh một cách khoa học, an toàn sinh học cho người chăn 
nuôi bởi cán bộ y tế, cán bộ thú y. 
Hộp 3.2. Ý kiến thảo luận của ngƣời chăn nuôi gà về vệ sinh chuồng trại 
Trong cuộc thảo luận nhóm với 10 người dân chăn nuôi gà tại xã Canh 
Nậu, đại diện cho các hộ gia đình ở các bản trong toàn xã. các ý kiến trao đổi 
được ghi nhận như sau: 
“Hăng, hôi khó chịu lắm, cay hết mũi” 
“Bước chân vào trong cái chuồng gà trời rét, kể cả là trời rất chi là rét, 
ở ngoài có thể mặc 2,3 cái áo nhưng khi vào trong chuồng thì anh phải cởi dần 
cởi dần. Một tí là toát mồ hôi luôn. Bởi vì bản chất của cái con gà rất nóng” 
 “Thì cái phân ro thải ra tạo 1 cái độ dầy nằm im ở chuồng đã nặng rồi 
thì nó đỡ, khi mà mình chọc nó vào thì mùi càng nặng hơn” 
83 
“Bón cây, trồng ruộng, trông ngô, trồng mầu đấy. Nhà ai có nhu cầu 
thì lại đến mua. Đóng vào bao cứ để đấy 5 bữa nửa tháng thì đem ra ruộng, 
ra đồng, không theo quy trình nào” 
“Khi nào bẩn thì tiến hành dọn thôi, không theo quy trình nào hết. Dỗi 
thì thấy bẩn là làm thôi” 
“Nhìn chung là cũng chỉ sau khi bán gà thì cái môi trường thì phải xử 
lý bằng vôi bột, tức là rắc vào cái bãi mình đã chăn nuôi, cũng là sạch sẽ để 
đàn sau chỉ việc phun thuốc sát trùng, thế thôi. Ngoài ra, nếu mà nói nó phát 
tác thì cũng không chống được, không kiểm soát được. Bởi vì khi mà con gà 
nó thải ra gặp trời mưa thì phải nói là nó loang lổ rồi thì ai mà hứng được, 
cho nên là cái đấy là cả vấn đề” 
“Khử mùi thì chỉ giảm được thôi, tức là trong cái đệm lót í có 1 cái loại 
men vi sinh để mình rắc vào đấy, trong cái loại đấy thì mình có vi sinh có loại vi 
khuẩn thì nó tiêu hủy, giảm nhưng gọi là chỉ giảm thôi chứ không hết mùi được” 
Nhận xét: 
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, hầu hết các hộ gia đình chăn nuôi gà 
chưa biết cách áp dụng các biện pháp để xử lý phân gà, vệ sinh chuồng trạị 
nguyên nhân chủ yếu là do thói quen chăn nuôi truyền thống, thiếu hướng dẫn 
từ cán bộ y tế, thú y về phòng bệnh, an toàn sinh học. 
84 
Hộp 3.3. Ý kiến của cán bộ y tế và chăn nuôi thú y về các giải pháp phòng 
ô nhiễm môi trƣờng và phòng bệnh ở ngƣời chăn nuôi gà 
Trong cuộc thảo luận nhóm với các cán bộ y tế và thú y (07 người) tại 
xã Canh Nậu các ý kiến trao đổi được đề xuất như sau: 
“Theo tôi có ý kiến thế này để người ta nghe theo tuân thủ theo quy 
trình để phòng bệnh cho tất cả bà con thì bằng cách tuyên truyền và đi thảo 
luận, còn những hộ chăn nuôi được họp nhóm với họ cũng được thực tế, trải 
nghiệm rồi thì họ phải chia sẻ” 
“Để phòng bệnh cho người ta thì phải nâng cao được ý thức cho người 
ta, mà để nâng cao được thì phải có trang thiết bị để tuyên truyền được, ít 
nhất là phải có tờ rơi” 
“Dân ở mình thì bây giờ đúng là trăm nghe không bằng một thấy, quan 
trọng nhất đúng là tuyên truyền nhất là chính những người chăn nuôi tuyên 
truyền từ người nọ sang người kia thì dễ hơn là mình tuyên truyền cho dân, 
nghĩa là người ta phải nhìn thấy người làm thì người ta mới làm theo, bằng 
không thì người cán bộ phải làm trước dân làm theo thì người ta mới theo, 
còn không nếu nói không thì nó bảo là đến nhà ông còn không làm thì nói gì 
đến nhà tôi, ví dụ nhà cán bộ chăn nuôi thì cán bộ phải làm được thì dân mới 
học theo” 
“Thành lập được một hiệp hội chăn nuôi nó thành một chuỗi từ người 
sản xuất đến người tiêu dùng. Mời các hộ chăn nuôi có số lượng lớn mà 
thường xuyên vào thành một hợp tác xã chăn nuôi, từ hợp tác đó sẽ quản lý 
được môi trường, nếu anh không tuân thủ thì tự anh tách rời, nếu như môi 
trường ông ô nhiễm, đàn gà ông chăn mức độ thấp thì giá sẽ thấp sẽ không 
bao giờ cạnh tranh được” 
85 
“Cán bộ y tế địa phương phải được hướng dẫn cụ thể về chuyên môn, 
bao gồm nâng cao năng lực khám chữa các bệnh liên quan đến gia cầm cũng 
như cách phòng chống bệnh tật nói chung ở người chăn nuôi gà” 
“Vấn đề an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh liên quan đến gia 
cầm cần được thực hiện thường xuyên với sự quan tâm hơn nữa của các cấp 
chính quyền” 
Nhận xét: Qua thảo luận nhóm với cán bộ y tế và thú y đã đưa ra những 
giải pháp chính đám bảo an toàn vệ sinh lao động cho người chăn nuôi như 
sau: thay đổi thói quen kết hợp an toàn sinh học nhằm phát triển bền vững, 
nâng cao năng lực cán bộ y tế trong chăm sóc sức khỏe người chăn nuôi, phối 
hợp các ban ngành tại địa phương trong việc thực hiện an toàn sinh học, 
phòng chống dịch bệnh. 
Hộp 3.4. Trả lời phỏng vấn sâu của lãnh đạo phụ trách văn hóa xã hội về 
các giải pháp chăm sóc sức khỏe ngƣời chăn nuôi gà 
Trong cuộc phỏng vấn ông N.V.N – Lãnh đạo UBND xã Canh Nậu, 
ông đề xuất một số ý kiến như sau: 
“Cần có sự quan tâm hơn nữa của cán bộ y tế và chăn nuôi thú y đến 
các vấn đề liên quan đến năng xuất lao động trong chăn nuôi gà (Thức ăn, 
giống, an toàn sinh học, hỗ trợ kỹ thuật) để thương hiệu gà Yên Thế ngày 
càng tăng giá trị và được biết đến trên phạm vi cả nước. Vấn đề bảo vệ sức 
khỏe người dân cũng phải quan tâm chăm sóc sức khỏe, dự phòng bệnh cho 
người dân theo hướng chuyên sâu, đặc biệt tại các địa phương trong xã” 
“UBND sẽ có chỉ đạo cụ thể, sâu sát đến các cán bộ chuyên môn về 
nông nghiệp và y tế địa phương để họ có điều kiện làm tốt hơn công tác chăm 
sóc sức khỏe, nâng cao năng xuất chăn nuôi” 
86 
“Các giải pháp chăm sóc sức khỏe đối với người dân chăn nuôi gà đã 
thực hiện trong thời gian vừa qua là khá hiệu quả, dễ thực hiện. Tuy nhiên 
chúng tôi vẫn cần sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên hơn nữa của các nhà 
chuyên môn như: tập huấn thường xuyên các kiến thức mới, các phương pháp 
mới nhằm không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ của chúng tôi” 
Nhận xét: Kết quả phỏng vấn lãnh đạo chính quyền phụ trách văn hóa 
xã hội về các giải pháp chăm sóc sức khỏe người chăn nuôi đã có một số giải 
pháp như sau: tăng cường sự phối hợp giữa y tế và thú y trong công tác chăm 
sóc sức khỏe người chăn nuôi và gia cầm, thường xuyên cập nhật kiến thức 
phòng bệnh và vệ sinh cho người chăn nuôi. 
3.4. Xác định các vấn đề lựa chọn ƣu tiên can thiệp phòng ô nhiễm môi 
trƣờng chăn nuôi gà và dự phòng bệnh cho ngƣời chăn nuôi gà 
3.4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng về lựa chọn vấn đề ưu tiên can thiệp 
Bảng 3.26. Các vấn đề ƣu tiên trong phòng bệnh và cải thiện môi trƣờng 
cho ngƣời chăn nuôi gà 
Chủ đề Người chăn nuôi (n = 240) 
Tần số Tỷ lệ % 
Vệ sinh môi trường chăn nuôi và phòng bệnh 
lây từ gà sang người 
237 98,75 
Phòng bệnh ngoài da 203 84,58 
Phòng bệnh hô hấp 235 97,91 
Phòng bệnh mắt 154 64,17 
Phòng bệnh tiêu hoá, tiết niệu 27 11,25 
Phòng bệnh cơ xương khớp 5 2,08 
Tổng cộng 240 100,00 
87 
 Nhận xét: 
 Bảng 3.26 cho thấy chủ đề cần thiết đối với người chăn nuôi để phòng 
bệnh và cải thiện môi trường cho người chăn nuôi gà theo ý kiến của người 
dân là vệ sinh môi trường chăn nuôi và phòng bệnh lây từ gà sang người là 
98,75% . Về phòng bệnh ngoài da là 84,58%; phòng bệnh hô hấp là 97,91%; 
phòng bệnh mắt là 64,17%; phòng bệnh tiêu hoá, tiết niệu là là 11,25%; 
phòng bệnh cơ xương khớp là 2,08%. 
Bảng 3.27. Mức độ ƣu tiên các chủ đề phòng bệnh và cải thiện môi 
trƣờng chăn nuôi gà theo ý kiến của ngƣời dân (n=240) 
Chủ đề 
Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Vệ sinh MTCN và 
phòng bệnh lây từ gà 
sang người 
230 95,83 7 2,92 0 0,00 
Phòng bệnh ngoài da 0 0,00 13 5,42 50 20,83 
Phò

File đính kèm:

  • pdfluan_an_dieu_kien_lao_dong_mot_so_benh_lien_quan_nghe_nghiep.pdf
  • pdf2. Tóm tắt LATV_Dương Hồng Thắng.pdf
  • pdf3. Tóm tắt LATA-Dương Hồng Thắng.pdf
  • pdf4. Bản trích yếu LA.pdf
  • pdf5. Trang thông tin_TA.pdf
  • pdf5. Trang thông tin_TV.pdf