Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 1

Trang 1

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 2

Trang 2

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 3

Trang 3

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 4

Trang 4

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 5

Trang 5

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 6

Trang 6

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 7

Trang 7

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 8

Trang 8

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 9

Trang 9

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 158 trang Hà Tiên 13/08/2024 690
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS

Luận án Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces Marneffei ở bệnh nhân AIDS
phân lập T.marneffei, phân lập mầm bệnh tại sẩn da chiếm 44,3% (31/70), phân lập 
29.4%
42.9%
8.7%
5.6%
13.4%
Tm
C.neoformans
Salmonella spp
S.aureus
Khác
61 
T.marneffei trong máu là 31,4% (22/70), phân lập mầm bệnh đồng thời tại 2 vị trí sẩn da 
và máu là 21,5% (15/70). Nghiên cứu ghi nhận 2 trường hợp chẩn đoán T.marneffei dựa 
vào tủy xương. Trong 70 trường hợp nhiễm nấm T.marneffei, 59 trường hợp nhẹ, chiếm 
84,3%. 
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh Talaromyces marneffei (n=70) 
 Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Tuổi Trung bình ± độ lệch chuẩn: 32,9 ± 7,7 tuổi 
 < 40 tuổi 55 78,6 
 ≥ 40 tuổi 15 21,4 
Giới Nam 59 84,3 
 Nữ 11 15,7 
BMI Trung vị (IQR): 16,8 (15,1 - 18,3) 
Nơi cư ngụ TP.HCM 21 30 
 Khu vực Đông Nam Bộ 20 28,6 
 Khu vực Tây Nguyên 16 22,8 
 Các vùng khác 13 18,6 
Ngày bệnh Trung vị (IQR): 21 (14 - 28) 
Sốt 60 85,7 
Sẩn da (n=52) 52 74,3 
 Vị trí sẩn da Mặt 27 51,9 
Mặt + ngực 14 26,9 
Thân mình 5 9,6 
Chi 2 3,8 
Toàn thân 4 7,8 
Gan lách to 42 60 
Chẩn đoán Tm theo vị trí 
phân lập 
Da và máu 15 21,4 
Da 31 44,3 
Máu 22 31,4 
Tủy xương 2 2,9 
Độ nặng của bệnh Tm Nhẹ 59 84,3 
Nặng 11 15,7 
62 
Nghiên cứu ghi nhận số lượng dòng lymphô, hồng cầu và tiểu cầu của bệnh nhân 
Talaromyces marneffei giảm. Theo đó, trung vị của lymphô là 0,35 (0,22 - 0,58) K/mm3, 
trung vị hemoglobin là 8,6 (7,5 - 10,7) g% và trung vị của tiều cầu là 92 (43 - 152) K/mm3. 
Mặt khác, transaminase gia tăng trong các trường hợp bệnh Talaromyces marneffei với 
trung vị AST và ALT lần lượt là 122 (83 - 162) IU/mL và 56 (30 - 91) IU/mL. Trung vị 
TCD4+ của các bệnh nhân nhiễm nấm Talaromyces marneffei là 11 (4 - 24) (TB/mm3). 
Bảng 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh Talaromyces marneffei (n=70) 
 Trung vi Khoảng tứ phân vị (IQR) 
Bạch cầu (K/mm3) 4,1 2,3 - 7,5 
Lymphô (K/mm3) 0,35 0,22 - 0,58 
Hb (g%) 8,6 7,5 - 10,7 
Tiểu cầu (K/ mm3) 92 43 - 152 
AST (IU/mL) 122 83 - 162 
ALT (IU/mL) 56 30 - 91 
Creatinin (µL/L) 75 58 - 91 
TCD4+ (TB/ mm3) 11 4 - 24 
3.2. Đặc điểm phân bố nồng độ Mp1p và xác định các yếu tố liên quan 
3.2.1. Đặc điểm phân bố nồng độ Mp1p 
Bảng 3.4. Nồng độ Mp1p ở huyết thanh và nước tiểu ở nhóm bệnh nhân Tm (+) 
(n = 70) 
Đặc điểm Mp1p huyết thanh Mp1 nước tiểu p* 
Trung vị IQR (OD) 2,53 (0,76 - 3,01) 3,15 (2,38 - 3,29) < 0,001 
63 
Biểu đồ 3.3. Phân bố nồng độ Mp1p ở huyết thanh và nước tiểu ở nhóm bệnh nhân 
nhiễm nấm Talaromyces marneffei (n = 70) 
Ghi nhận nồng độ Mp1p huyết thanh của bệnh nhân Tm là 2,53 (0,76 - 3,01) OD 
thấp hơn nồng dộ Mp1p nước tiểu là 3,15 (2,38 - 3,29), khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,001 
Hình 3.1. Bản đồ mật độ Mp1p huyết thanh > 0,2 OD theo nơi cư ngụ 
trên 100.000 người nhiễm HIV 
64 
Bản đồ ước đoán phân bố mật độ Mp1p huyết thanh theo nơi cư ngụ. Nghiên cứu 
ghi nhận 78 trường hợp có nồng độ Mp1p huyết thanh > 0,2 OD, chiếm 14,6%. Dựa vào 
các trường hợp nhập viện, phân bố dân số ở các khu vực cũng như số trường hợp nhiễm 
HIV trên 100.000 dân, nghiên cứu cho thấy mật độ kháng nguyên Mp1p tập trung chủ 
yếu ở các bệnh nhân đến từ các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, trong đó có 
4 tỉnh có mật độ Mp1p cao nhất là Đắc Nông (651:100.000 người nhiễm HIV), Lâm 
Đồng (292:100.000 người nhiễm HIV), Khánh Hoà (257:100.000 người nhiễm HIV) và 
Bình Phước (183:100.000 người nhiễm HIV); Khu vực các tỉnh miền Tây Nam Bộ có 
mật độ Mp1p thấp hơn, khoảng 50:100.000 người nhiễm HIV. (Phụ lục-3) 
Bảng 3.5. Nồng độ Mp1p ở huyết thanh và nước tiểu 
giữa 2 nhóm bệnh Tm (+) và NTCH khác 
Đặc điểm Tm NTCH khác p OR KTC 95% 
Trung vị 
IQR (OD) 
(n=70) (n=463) 
Mp1p 
huyết thanh 
2,53 
(0,76 - 3,01) 
0,02 
(0,01 - 0,05) 
<0,001 20,8 9,6 - 45,5 
Mp1p 
nước tiểu 
3,15 
(2,38 - 3,29) 
0,02 
(0,01 - 0,03) 
<0,001 7,1 5,2 - 10,1 
65 
Tm (n = 70) NTCH khác (n = 463)
0
1
2
3
4
5
M
p
1
p
 h
u
y
ế
t 
th
a
n
h
 (
O
D
)
Tm (n = 70) NTCH khác (n = 463)
0
1
2
3
4
5
M
p
1
p
 n
ư
ớ
c
 t
iể
u
 (
O
D
)
Biểu đồ 3.4. Phân bố nồng độ Mp1p ở huyết thanh và nước tiểu 
giữa 2 nhóm bệnh Tm (+) và NTCH khác 
Ghi nhận giá trị trung vị của Mp1p huyết thanh ở nhóm nhiễm nấm T.marneffei là 
2,53 (0,76 - 3,01) OD cao hơn nhóm NTCH khác là 0,02 (0,01 - 0,05) OD, với p <0,001. 
Đối với bệnh phẩm nước tiểu, nồng độ Mp1p ở nhóm nhiễm nấm T.marneffei là 3,15 
(2,38 - 3,29) OD cao hơn nhóm NTCH khác là 0,02 (0,01 - 0,03) OD, p<0,001. 
Bảng 3.6. Phân bố Mp1p huyết thanh và nước tiểu theo vị trí phân lập của Tm 
(n = 68) 
Đặc điểm 
Trung vị (IQR (OD)) 
Da và máu 
(n=15) 
Da 
(n=31) 
Máu 
(n=22) 
TX** 
(n=2) 
p* 
Mp1p huyết thanh 
2,45 
(0,52-3,17) 
2,54 
(0,95-3,12) 
2,68 
(0,29-3,05) 
1,05-2,96 0,87 
Mp1p nước tiểu 
3,33 
(3,19-3,60) 
3,15 
(1,20-3,26) 
3,06 
(2,21-3,25) 
2,84-2,92 0,06 
(*) Kruskal-Wallis, (**): Giá trị Mp1p của 2 bệnh nhân phân lập Tm ở tủy xương 
66 
Da
 v
à 
m
áu
 (n
 =
 1
5)
Da
 (n
 =
 3
1)
M
áu
 (n
 =
 2
2)
0
1
2
3
4
5
M
p1
p 
hu
yế
t t
ha
nh
 (O
D
)
 D
a 
và
 m
áu
 (n
 =
 1
5)
Da
 (n
 =
 3
1)
M
áu
 (n
 =
 2
2)
0
1
2
3
4
5
M
p1
p 
nư
ớ
c 
tiể
u 
(O
D
)
Biểu đồ 3.5. Phân bố nồng độ Mp1p ở huyết thanh và nước tiểu ở nhóm 
bệnh nhân Tm (+) theo vị trí phân lập của Tm 
Trung vị Mp1p huyết thanh ở 3 vị trí phân lập nấm T.marneffei gồm “da và máu”, 
“da” và “máu” lần lượt là 2,45 (0,52-3,17) OD, 2,54 (0,95-3,12) OD, 2,68 (0,29-3,05) 
OD và không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung vị nồng độ Mp1p giữa 
3 nhóm (p = 0,87). 
Đối với bệnh phẩm nước tiểu, giá trị trung vị của Mp1p cũng ghi nhận không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 3 nhóm (p = 0,06), trong đó trung vị ở nhóm “da và 
máu” là 3,33 (3,19-3,60) OD, “da” là 3,15 (1,20-3,26) OD và “máu” là 3,06 (2,21-3,25) 
OD. 
Có 2 trường hợp phân lập nấm T.marneffei ở tủy xương với nồng độ Mp1p huyết 
thanh là 1,05 OD và 2,96 OD và Mp1p nước tiểu là 2,84 OD và 2,92 OD. 
67 
Bảng 3.7. Phân bố nồng độ Mp1p theo độ nặng của Tm (n = 70) 
Đặc điểm Nặng Không nặng p OR KTC 95% 
Trung vị IQR (OD) (n=11) (n=59) 
Mp1p 
huyết thanh 
2,51 
(0,06 - 3,08) 
2,54 
(0,83 - 3,09) 
0,51 1,1 0,6 - 1,8 
Mp1p 
nước tiểu 
3,19 
(2,01 - 3,33) 
3,14 
(2,38 - 3,29) 
0,48 1,3 0,6 - 2,6 
Biểu đồ 3.6. Phân bố nồng độ Mp1p huyết thanh và nước tiểu 
theo độ nặng của Tm (n = 70) 
Ghi nhận có 11 trường hợp nhiễm nấm T.marneffei nặng, chiếm 15,7%. 
Khi tiến hành so sánh nồng độ Mp1p ở 2 nhóm nhiễm nấm T.marneffei nặng và 
không nặng lần lượt trên 2 bệnh phẩm huyết thanh và nước tiểu cho thấy giá trị trung vị 
của Mp1p huyết thanh ở nhóm nhiễm nấm T.marneffei nặng là 2,51 (0,06 - 3,08) OD 
không khác biệt với nhóm nhiễm nấm T.marneffei không nặng là 2,54 (0,83 - 3,09) OD, 
với p = 0,51. Đối với bệnh phẩm nước tiểu, giá trị trung vị của Mp1p ở nhóm nhiễm nấm 
T.marneffei nặng là 3,19 (2,01 - 3,33) OD không khác biệt với nhóm nhiễm nấm 
T.marneffei không nặng là 3,14 (2,38 - 3,29) OD, với p = 0,48. 
68 
3.2.2. Xác định các yếu tố liên quan đến nồng độ Mp1p 
3.2.2.1. Xác định các yếu tố liên quan đến nồng độ Mp1p huyết thanh 
Bảng 3.8. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến 
nồng độ Mp1p huyết thanh (n = 533) 
Các yếu tố β KTC 95% α p 
BMI - 0,013 - 0,04 0,08 0,552 0,31 
Sẩn da - 1,203 - 0,01 - 0,03 2,539 <0,001 
Gan lách to - 0,545 - 1,37 - 0,02 1,27 0,01 
ĐNB và TN - 0,442 - 1,04 - 0,003 1,115 <0,001 
Hb (g%) - 0,540 - 0,69 - 0,067 0,859 <0,001 
Tiểu cầu (K/µL) - 0,03 - 0,39 - 0,01 0,801 <0,001 
TCD4+/10 (TB/µL) - 0,038 - 0,61 - 0,033 0,415 0,009 
AST/40 (IU/mL) 0,086 - 0,27 - 0,089 0,132 0,01 
α: hệ số chặn (intercept), β: độ dốc (slope) 
Tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến ghi nhận các yếu liên quan đến 
nồng độ Mp1p huyết thanh gồm có sẩn da, gan lách to, sống tại khu vực Đông Nam Bộ 
và Tây Nguyên, Hemoglobin, tiểu cầu, TCD4+ và AST. 
Theo mã hóa biến số danh định trong nghiên cứu, có sẩn da, có gan lách to và sống 
tại khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là “1”, nhóm không có sẩn da, không có gan 
lách to, sống ở khu vực khác là “2”, nghiên cứu ghi nhận nhóm có sẩn da, gan lách to và 
sống tại khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên đều có nồng độ Mp1p huyết thanh cao 
hơn nhóm không sẩn da, không gan lách to và sống tại các khu vực khác với p <0,001. 
Mặt khác, khi nồng độ Hemoglobin giảm 1g% thì nồng độ Mp1p tăng lên theo mô 
hình đơn biến Mp1p (OD) = β (Hb) + α = (-0,54) x (-1) + 0,859 = 1,369 OD. Tương tự, 
khi tiểu cầu giảm 1000 tế bào/µL và số lượng TCD4+ giảm 10 tế bào/µL thì nồng độ 
Mp1p tăng lần lượt là 0,831 OD và 0,453 OD. 
69 
Gia tăng AST cũng liên quan đến gia tăng nồng độ Mp1p. Theo đó, khi AST tăng 
40 IU/mL thì nồng độ Mp1p tăng lần lượt là 0,218 OD. 
Bảng 3.9. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến 
nồng độ Mp1p huyết thanh (n = 533) 
Các yếu tố β KTC 95% p 
α 2,137 
Sẩn da - 0,983 - 1,15 - 0,81 0,001 
Gan lách to - 0,128 - 0,27 0,02 0,08 
ĐNB và TN - 0,165 - 0,32 - 0,04 0,02 
Hb (g%) - 0,006 - 0,03 0,02 0,61 
Tiểu cầu (K/µL) - 0,002 - 0,57 - 0,26 0,001 
TCD4+/10 (TB/µL) - 0,024 - 0,05 - 0,009 0,047 
AST/40 (IU/mL) 0,024 0,016 1,047 0,16 
Khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến, ghi nhận 4 yếu tố độc lập liên quan đến 
nồng độ Mp1p huyết thanh gồm có sẩn da, sống tại khu vực Đông Nam Bộ và Tây 
Nguyên, tiểu cầu và TCD4+ với mô hình Mp1p (OD) = 2,137 - 0,983 x sẩn da - 0,165 x 
ĐNB và TN - 0,002 x Tiểu cầu (K/µL) - 0,024 x TCD4+/10 (tế bào/µL). Như vậy, từ mô 
hình nhận thấy có hiện diện sẩn da, sống tại khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, giảm 
số lượng tiểu cầu cũng như giảm số tế bào TCD4+ là các biến số độc lập liên quan đến sự 
gia tăng nồng độ Mp1p huyết thanh. 
70 
3.2.2.2. Xác định các yếu tố liên quan đến nồng độ Mp1p nước tiểu 
Bảng 3.10. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến nồng độ Mp1p nước tiểu 
(n = 533) 
Các yếu tố β KTC 95% α p 
BMI - 0,032 - 0,06 0,01 1,012 0,06 
Sẩn da - 1,563 - 1,77 - 1,36 3,324 <0,001 
Gan lách to - 0,793 - 0,98 - 0,59 1,825 0,01 
ĐNB và TN - 0,692 - 0,91 - 0,47 1,687 <0,001 
Hb (g%) - 0,067 - 0,103 - 0,03 1,112 <0,001 
Tiểu cầu (K/µL) - 0,004 - 0,004 - 0,003 1,203 0,001 
TCD4+/10 (TB/µL) - 0,063 - 0,1 - 0,03 0,600 0,01 
AST/40 (IU/mL) 0,078 - 0,043 - 0,114 0,286 <0,001 
Tiến hành phân tích hồi quy đơn biến ghi nhận các yếu liên quan đến nồng độ 
Mp1p nước tiểu gồm có sẩn da, gan lách to, sống tại khu vực Đông Nam Bộ và Tây 
Nguyên, Hemoglobin, tiểu cầu, TCD4+ và AST. 
Ghi nhận nhóm có sẩn da, gan lách to và sống tại khu vực Đông Nam Bộ và Tây 
Nguyên đều có nồng độ Mp1p nước tiểu cao hơn nhóm không sẩn da, không gan lách to 
và sống tại các khu vực khác với p <0,001. 
Mặt khác, khi nồng độ Hemoglobin giảm 1g% thì nồng độ Mp1p tăng lên 1,179 
OD. Tương tự, khi tiểu cầu giảm 1000 tế bào/µL và số lượng TCD4+ giảm 10 tế bào/µL 
thì nồng độ Mp1p tăng lần lượt là 1,207 OD và 0,663. 
Gia tăng AST cũng liên quan đến gia tăng nồng độ Mp1p. Theo đó, khi AST tăng 
40 IU/mL thì nồng độ Mp1p tăng lần lượt là 0,364 OD. 
71 
Bảng 3.11. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến nồng độ Mp1p nước tiểu 
(n = 533) 
Các yếu tố β KTC 95% p 
α 4,318 
Sẩn da - 1,202 - 1,41 - 0,98 <0,001 
Gan lách to - 0,271 - 0,45 - 0,08 0,003 
ĐNB và TN - 0,338 - 0,54 - 0,18 0,001 
Hb (g%) 0,001 - 0,02 0,04 0,693 
Tiểu cầu (K/µL) - 0,002 - 0,78 - 0,39 <0,001 
TCD4+/10 (TB/µL) - 0,045 - 0,08 - 0,01 0,002 
AST/40 (IU/mL) 0,011 - 0,004 0,05 0,09 
Khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến, ghi nhận 5 yếu tố độc lập liên quan đến 
nồng độ Mp1p nước tiểu gồm có sẩn da, có gan lách to, sống tại khu vực Đông Nam Bộ 
và Tây Nguyên, tiểu cầu và TCD4+ với mô hình Mp1p (OD) = 4,318 - 1,202 x sẩn da - 
0,217 x gan lách to - 0,338 x ĐNB và TN - 0,002 x tiểu cầu (K/µL) - 0,045 x TCD4+/10 
(tế bào/µL). Như vậy, ghi nhận có hiện diện sẩn da, có gan lách to, sống tại khu vực Đông 
Nam Bộ và Tây Nguyên, giảm số lượng tiểu cầu cũng như giảm số tế bào TCD4+ là các 
biến số độc lập liên quan đến gia tăng nồng độ Mp1p nước tiểu. 
3.3. Xác định giá trị chẩn đoán nhiễm nấm T.marneffei của xét nghiệm ELISA 
Mp1p 
3.3.1. Xác định điểm cắt của Mp1p huyết thanh và nước tiểu trong chẩn đoán bệnh 
do nấm T.marneffei 
Diện tích dưới đường cong AUC = 0,93 (KTC 95%: 0,88-0,98; p <0,001), chỉ số 
Youden lớn nhất = 0,856 tương ứng với Mp1p huyết thanh là 0,22 OD có độ nhạy và độ 
đặc hiệu cao nhất lần lượt là: SEN = 88,6% (62/70) và SPE = 97,0% (449/463). 
72 
Bảng 3.12. Điểm cắt của Mp1p huyết thanh 
trong chẩn đoán bệnh do nấm T.marneffei 
Mp1p Độ nhạy Độ đặc hiệu Chỉ số Youden 
0,0015 1,000 0,002 0,002 
0,0035 0,971 0,013 - 0,016 
0,0025 0,986 0,011 - 0,003 
0,2095 0,886 0,965 0,851 
0,2175 0,886 0,968 0,854 
0,2205 0,886 0,97 0,856 
0,2225 0,871 0,97 0,841 
3,61400 0,029 1 0,029 
3,75350 0,014 1 0,014 
Biểu đồ 3.7. Diện tích dưới đường cong 
của Mp1p huyết thanh chẩn đoán T.marneffei 
(AUC = 0,93; KTC 95%: 0,88-0,98; p <0,001) 
73 
Bảng 3.13. Điểm cắt của Mp1p nước tiểu trong chẩn đoán bệnh do nấm T.marneffei 
Mp1p Độ nhạy Độ đặc hiệu Chỉ số Youden 
0,00250 1,000 0,002 0,002 
0,00350 1,000 0,006 0,006 
0,00450 0,986 0,099 - 0,005 
0,44100 0,900 0,968 0,868 
0,51950 0,900 0,970 0,870 
0,59900 0,900 0,972 0,872 
0,70900 0,886 0,972 0,858 
3,99000 0,029 1,000 0,029 
4,25000 0,014 1,000 0,014 
Biểu đồ 3.8. Diện tích dưới đường cong của Mp1p nước tiểu 
trong chẩn đoán nhiễm T.marneffei 
(AUC = 0,92; KTC 95%: 0,87-0,98; p <0,001) 
74 
Diện tích dưới đường cong AUC = 0,92 (KTC 95%: 0,87-0,98; p <0,001), chỉ số 
Youden lớn nhất = 0,872 tương ứng với Mp1p nước tiểu là 0,60 OD có độ nhạy và độ 
đặc hiệu cao nhất lần lượt là: SEN = 90% (63/70) và SPE = 97,2% (450/463) 
Bảng 3.14. So sánh diện tích dưới đường cong giữa 2 bệnh phẩm 
Bệnh phẩm 
Diện tích dưới 
 đường cong 
KTC 95% 
p GH 
dưới 
GH 
trên 
Mp1p huyết thanh 0,93 0,88 0,98 <0,001 
Mp1p nước tiểu 0,92 0,87 0,98 <0,001 
Khi so sánh diện tích dưới đường cong giữa 2 bệnh phẩm cho thấy Mp1p huyết 
thanh và nước tiểu đều giúp chẩn đoán tốt nhiễm nấm T.marneffei với AUC của Mp1p 
huyết thanh và Mp1p nước tiểu lần lượt là AUC huyết thanh = 0,93; KTC 95%: 0,88-
0,98; p <0,001 và AUC nước tiểu = 0,92; KTC 95%: 0,87-0,98; p <0,001. 
3.3.2. Đánh giá sự tương hợp giữa Mp1p huyết thanh và nước tiểu trong chẩn đoán 
nhiễm nấm T.marneffei 
Bảng 3.15. Giá trị chẩn đoán T.marneffei 
khi kết hợp Mp1p huyết thanh và nước tiểu (n = 533) 
Đặc điểm 
T.marneffei 
Tổng 
Có Không 
Mp1p 
Dương 65 20 85 
âm 5 443 448 
Tổng 70 463 533 
Khi kết hợp Mp1p huyết thanh và Mp1p nước tiểu gia tăng độ nhạy trong chẩn 
đoán nhiễm nấm T.marneffei 92,3% (65/70) nhưng làm giảm tương đối độ đặc hiệu 
95,7% (443/463). 
75 
Bảng 3.16. Mức độ tương hợp giữa Mp1p huyết thanh và nước tiểu 
trong chẩn đoán nhiễm nấm T.marneffei (n = 533) 
Bệnh phẩm 
Nước tiểu 
k p Dương Âm 
Huyết thanh 
Dương 68 9 
0,870 0,001 
Âm 8 448 
Với điểm cắt Mp1p huyết thanh = 0,22 OD (SEN = 88,6% và SPE = 97%) và 
Mp1p nước tiểu = 0,6 OD (SEN = 90% và SPE = 97,2%), xác định Mp1p huyết thanh 
dương tính khi Mp1p ≥ 0,22 OD và Mp1p nước tiểu dương tính khi Mp1p ≥ 0,6 OD. Chỉ 
số k (kappa) được sử dụng để đánh giá mức độ tương hợp của 2 bệnh phẩm huyết thanh 
và nước tiểu. 
Kết quả cho thấy chỉ số kappa = 0,870, p = 0,001; Như vậy, có sự tương hợp mạnh 
giữa Mp1p huyết thanh và nước tiểu trong chẩn đoán bệnh do nấm T.marneffei. 
3.3.3. Xác định giá trị dự báo nhiễm nấm Talaromyces marneffei của xét nghiệm 
ELISA Mp1p 
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ theo dõi những trường hợp có Mp1p ≥ 0,2 OD 
nhưng không phân lập được T.marneffei (n = 22) 
Ghi nhận 22 trường hợp có Mp1p ≥ 0,2 OD nhưng không phân lập được 
T.marneffei. Dựa vào điểm cắt Mp1p đã xác lập, có 21 trường hợp Mp1p (+) và 1 trường 
Mp1p HT và/hoặc NT ≥ 0,2 OD 
(n=22) 
Chẩn đoán 
Tm (+) (n=11) 
Chẩn đoán 
Tm (-) (n=6) 
Tử vong* 
(n=3) 
Mất theo dõi 
(n=2) 
76 
hợp Mp1p (-). Sau 6 tháng theo dõi, trong 22 trường hợp Mp1p ≥ 0,2 OD ghi nhận 11 
trường hợp được chẩn đoán nhiễm nấm T.marneffei, 6 trường hợp không nhiễm nấm 
T.marneffei sau 6 tháng, 3 trường hợp Mp1p (+) tử vong (2 trường hợp lao phổi, suy hô 
hấp, 1 trường hợp suy kiệt) và 2 trường hợp mất theo dõi. 
Bảng 3.17. Thời gian phát triển T.marneffei hoặc tử vong của các 
trường hợp Mp1p ≥ 0,2 OD, cấy âm tính trong thời gian nhập viện (n = 14) 
Thời gian (tuần) 1 2 4 12 16 
Trường hợp 1 3 7* 2** 1 
(*): 5 Tm và 2 tử vong, (**): 1 Tm và 1 tử vong 
Biểu đồ 3.9. Xác suất phát triển thành nấm T.marneffei hoặc tử vong sau 6 tháng theo 
dõi ở các trường hợp Mp1p ≥ 0,2 OD, cấy âm tính lúc nhập viện (n = 14) 
Ghi nhận 1 trường hợp có thời gian chẩn đoán nhiễm nấm T.marneffei ngắn nhất 
từ lúc Mp1p (+) đến lúc phân lập là 1 tuần. 3 trường hợp nhiễm nấm T.marneffei được 
chẩn đoán sau 2 tuần. Sau 4 tuần theo dõi có 5 trường hợp T.marneffei và 2 trường hợp 
77 
tử vong. Ghi nhận 1 trường hợp nhiễm T.marneffei và 1 trường hợp tử vong sau 12 tuần. 
Có 1 trường hợp có thời gian chẩn đoán nhiễm nấm T.marneffei dài nhất là 16 tuần. 
3.4. Xây dựng mô hình chẩn đoán bệnh do nấm T.marneffei ở bệnh nhân AIDS, 
TCD4 < 100 tế bào/mm3 
Xây dựng mô hình chẩn đoán bệnh do nấm T.marneffei 
Các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến bệnh do nấm 
T.marneffei gồm nơi cư ngụ, sẩn da, gan lách to, bạch cầu, lymphocyte, hemoglobin, tiểu 
cầu, TCD4+, AST sẽ được đưa vào mô hình đa biến nhằm xác lập các yếu tố liên quan 
thực sự đối với bệnh do nấm T.marneffei [11],[68],[108]. Với số trường hợp nhiễm nấm 
T.marneffei trong mẫu nghiên cứu là 70 nên số lượng biến số được lựa chọn đưa vào mô 
hình phân tích đa biến gồm các biến số: nơi cư ngụ, sẩn da, gan lách to, hemoglobin, tiểu 
cầu, TCD4+, AST và kháng nguyên Mp1p. 
ELISA Mp1p là một kỹ thuật xét nghiệm mới và chưa có sẵn. Vì vậy chúng tôi 
tiến hành xây dựng mô hình chẩn đoán dựa trên tiềm năng thực hiện xét nghiệm ELISA 
Mp1p của từng cơ sở y tế. 
3.4.1. Xây dựng mô hình chẩn đoán khi không thực hiện xét nghiệm ELISA Mp1p 
Phân tích đa biến các đặc điểm liên quan nhiễm nấm T.marneffei bằng phương 
pháp Backward Wald 
78 
Bước 1-4 
Bảng 3.18. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm T.marneffei 
(n=533) 
Các yếu tố OR KTC 95% p 
ĐNB và TN 4,49 1,89 12,44 0,01 
Sẩn da (+) 54,58 18,96 157,15 <0,001 
Gan lách to (+) 0,84 0,34 2,11 0,71 
Hb (g%) 1,06 0,86 1,30 0,56 
TIỂU CẦU (K/µL) 1,02 1,01 1,05 0,01 
TCD4+/10 (TB/mm3) 1,16 0,95 1,42 0,14 
AST/40 (IU/mL) 0,99 0,86 1,15 0,96 
Phương pháp Backward Wald nhận diện các yếu tố có p > 0,05 và loại dần các 
yếu tố bắt đầu từ p cao nhất. Ghi nhận AST (p=0,96), gan lách to (p=0,71), hemoglobin 
(p=0,56), TCD4+ (p=0,14) lần lượt được loại khỏi mô hình chẩn đoán. 
Bước 5 
Bảng 3.19. Phân tích đa biến các đặc điểm liên quan nhiễm nấm T.marneffei 
bằng phương pháp Backward Wald (Bước 5) 
Các yếu tố OR KTC 95% p 
ĐNB và TN 4,16 1,68 - 10,28 0,01 
Sẩn da (+) 60,09 22,12 - 163,20 <0,001 
TIỂU CẦU (K/µL) 1,02 1,01 - 1,04 0,01 
Sau khi phân tích đa biến các đặc điểm liên quan nhiễm nấm T.marneffei bằng 
phương pháp Backward Wald, nhận thấy có 3 yếu tố liên quan đến nguy cơ nhiễm nấm 
T.marneffei có ý nghĩa thống kê. Theo đó, sẩn da làm tăng nguy cơ mắc bệnh với OR = 
60,09 (KTC 95%: 22,12 - 163,20), p <0,001. Cư ngụ tại ĐNB và TN cũng như giảm số 
lượng tiểu cầu làm tăng nguy cơ nhiễm nấm T.marneffei lần lượt với OR = 4,16 (KTC 
79 
95%: 1,68 - 10,28), p = 0,01 và OR = 1,02 (KTC 95%: 1,01 - 1,04), p = 0,01. Ba yếu tố 
này được sử dụng xây dựng bảng điểm chẩn đoán bệnh do nấm T.marneffei bằng 
Monogram của phần mềm R.3.6.2 (Hình 3.2) 
Bảng 3.20. Phân loại đối tượng dựa theo quan sát và dự đoán (n = 533) 
Với mô hình gồm 3 yếu tố dự đoán (Nơi cư ngụ, sẩn d

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_xet_nghiem_mp1p_trong_chan_doan_va_du_bao_nhiem_nam.pdf
  • pdfTTLADLM 1.pdf
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN_NCS VÕ TRIỀU LÝ.pdf
  • docTHÔNG TIN LA ĐƯA LÊN MẠNG_NCS VÕ TRIỀU LÝ.doc