Luận án Hệ thống điều khiển robot tự hành qua mạng trong môi trường công nghiệp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hệ thống điều khiển robot tự hành qua mạng trong môi trường công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hệ thống điều khiển robot tự hành qua mạng trong môi trường công nghiệp
� −1|𝑩|�̃�𝑇(𝑡)) − 2𝑇𝑟 (�̃�𝑇(𝑡)𝚪𝟐 −1𝝇(𝑡)) (3.95) 91 Sử dụng thuộc tính của hàm Trace, 𝑇𝑟(𝑏𝑎𝑇) = 𝑎𝑇𝑏 ∀𝑎, 𝑏 ∈ ℝ𝑛, phương trình (3.95) có thể viết lại như sau: �̇�(𝑡) = −�̅�𝑇(𝑡)𝑸�̅�(𝑡) − �̅�𝑇(𝑡 − 𝜏)�̅��̅�(𝑡 − 𝜏) − 𝑇𝑟 ((𝝈(𝑡) + 𝛔(𝑡 − 𝜏))𝚪𝟏 −1|𝑩|(𝝈(𝑡) + 𝛔(𝑡 − 𝜏)) 𝑇 ) − 𝑇𝑟 ((𝝇(𝑡) + 𝝇(𝑡 − 𝜏)) 𝑇 𝚪𝟐 −1(𝝇(𝑡) + 𝝇(𝑡 − 𝜏))) + 2𝑇𝑟 (𝒁(𝑡)�̅�𝑇(𝑡)𝑷𝑩�̃�𝑇(𝑡)) + 2𝑇𝑟 (𝚫𝒖(𝑡)�̅�𝑇(𝑡)𝑷𝑩𝒎�̃�(𝑡)) − 2𝑇𝑟 (𝝈(𝑡)𝚪𝟏 −1|𝑩|�̃�𝑇(𝑡)) − 2𝑇𝑟 (�̃�𝑇(𝑡)𝚪𝟐 −1𝝇(𝑡)) (3.96) Thay phương trình cập nhật của ma trận thông số độ lợi (3.83) vào phương trình (3.96), ta được: �̇�(𝑡) = −�̅�𝑇(𝑡)𝑸�̅�(𝑡) − �̅�𝑇(𝑡 − 𝜏)�̅��̅�(𝑡 − 𝜏) − 𝑇𝑟 ((𝝈(𝑡) + 𝛔(𝑡 − 𝜏))𝚪𝟏 −1|𝑩|(𝝈(𝑡) + 𝛔(𝑡 − 𝜏)) 𝑇 ) − 𝑇𝑟 ((𝝇(𝑡) + 𝝇(𝑡 − 𝜏)) 𝑇 𝚪𝟐 −1(𝝇(𝑡) + 𝝇(𝑡 − 𝜏))) + 2𝑇𝑟 (𝒁(𝑡)�̅�𝑇(𝑡)𝑷𝑩�̃�𝑇(𝑡)) + 2𝑇𝑟 (𝚫𝒖(𝑡)�̅�𝑇(𝑡)𝑷𝑩𝒎�̃�(𝑡)) − 2𝑇𝑟 (𝒁(𝑡)�̅�𝑇(𝑡)𝑷𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑩)𝚪𝟏𝚪𝟏 −1|𝑩|�̃�𝑇(𝑡)) − 2𝑇𝑟 (�̃�𝑇(𝑡)𝚪𝟐 −1𝚪𝟐𝑩𝒎 𝑇 𝑷�̅�(𝑡)𝚫𝒖𝑇(𝑡)) (3.97) �̇�(𝑡) = −�̅�𝑇(𝑡)𝑸�̅�(𝑡) − �̅�𝑇(𝑡 − 𝜏)�̅��̅�(𝑡 − 𝜏) − 𝑇𝑟 ((𝝈(𝑡) + 𝛔(𝑡 − 𝜏))𝚪𝟏 −1|𝑩|(𝝈(𝑡) + 𝛔(𝑡 − 𝜏)) 𝑇 ) − 𝑇𝑟 ((𝝇(𝑡) + 𝝇(𝑡 − 𝜏)) 𝑇 𝚪𝟐 −1(𝝇(𝑡) + 𝝇(𝑡 − 𝜏))) (3.98) Có thể thấy rằng từ phương trình (3.98), �̇�(𝑡) ≤ 0, từ đó kết luận sai số đáp ứng �̅� ∈ ℒ∞, các ma trận thông số độ lợi �̃�, 𝝈, �̃�, 𝝇 ∈ ℒ∞. Vì 𝝈, 𝝇 ∈ ℒ∞ nên từ phương trình (3.83) có thể suy ra rằng 𝒁(𝑡), 𝚫𝒖(𝑡) ∈ ℒ∞. Sai số đáp ứng đã chứng minh bị chặn �̅� ∈ ℒ∞ nên từ phương trình (3.78) có thể suy ra 𝒆, 𝒛𝒂 ∈ ℒ∞. Xét phương trình (3.87), có các thông số độ lợi �̃�, 𝝈, �̃�, 𝝇 ∈ ℒ∞ nên có thể suy ra 92 �̃�, �̃� ∈ ℒ∞. Phương trình sai số đáp ứng (3.85) có các đại lượng �̅�, �̃�, 𝒁, �̃�, 𝚫𝒖 đã được chứng minh bị chặn, do đó suy ra �̇̅� ∈ ℒ∞. Từ quan hệ giữa �̅� và 𝒆 ở phương trình (3.78), có thể suy ra �̇� ∈ ℒ∞. Vì 𝒆, �̇� ∈ ℒ∞ nên theo hệ quả của bổ đề Barbalat có thể kết luận rằng 𝒆 → 0 khi 𝑡 → ∞ hay nói cách khác 𝒛 → 𝒛𝒎 khi hệ thống ở giai đoạn xác lập, vì 𝒛𝒎 được thiết kế để bám theo 𝒛𝒅 với sai số xác lập nhỏ. Do đó, 𝒛 → 𝒛𝒅 khi hệ thống ở giai đoạn xác lập. 3.5. Kết luận chương 3 Trong chương này tác giả đã trình bày việc thiết kế bộ điều khiển động học bám theo quỹ đạo mong muốn bằng phương pháp ổn định Lyapunov cho robot tự hành (tiểu mục 3.1). Bộ điều khiển động học tính toán vận tốc tịnh tiến và vận tốc góc yêu cầu cho robot tự hành để đảm bảo nó di chuyển qua quỹ đạo mong muốn. Khác với nhiều công bố trước đây, vận tốc tịnh tiến và vận tốc góc của robot tự hành không dùng để tính vận tốc quay của hai bánh xe của robot tự hành, trong nội dung luận án này, tác giả xem xét mô hình động lực học trong quá trình thiết kế bộ điều khiển. Theo đó, vận tốc tịnh tiến và vận tốc góc yêu cầu cho robot tự hành được định nghĩa thành tín hiệu đầu vào mong muốn của bộ điều khiển động lực học để tìm tín hiệu điều khiển là điện áp đặt vào mạch điện phần ứng của hai động cơ. Thuật toán áp dụng cho bộ điều khiển động lực học là thích nghi theo hệ thống tham chiếu của mô hình ổn định. Ý tưởng của thuật toán này là điều khiển đặc tính động lực học của robot tự hành bám theo đặc tính động lực học của hệ thống tham chiếu nhờ vào các thông số độ lợi có khả năng cập nhật theo thời gian và tín hiệu điều khiển hồi tiếp trạng thái. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một hệ thống tham chiếu có khả năng bám theo tín hiệu đầu vào mong muốn thay đổi theo thời gian và có thời gian trễ, được trình bày trong tiểu mục 3.2. Hệ thống tham chiếu đề xuất đã cho thấy khả năng bám theo tín hiệu đầu vào mong muốn là hàm nấc và hàm sin, với sai số xác lập nhỏ hơn so với trường hợp của hệ thống tham chiếu truyền thống. Dựa trên hệ thống tham chiếu đề xuất, tác giả đã thiết kế bộ điều khiển thích nghi cho hệ thống đơn giản với một ngõ vào – một ngõ ra (tiểu mục 3.3), có 3 đặc điểm mới so với bộ 93 điều khiển thích nghi truyền thống. Một là, thông số độ lợi 𝑘𝛼 để xử lí đại lượng liên quan đến đạo hàm của tín hiệu đầu vào mong muốn giúp đáp ứng của hệ thống phản ứng nhạy với tốc độ biến thiên của tín hiệu đầu vào mong muốn. Hai là, biến trạng thái hồi tiếp 𝑟(𝑡 − 𝜏) + ∫ �̇�(𝑡 + 𝜂)𝑑𝜂 0 −𝜏 giúp đáp ứng của hệ thống phản ứng với thời gian trễ của tín hiệu đầu vào. Ba là, thông số độ lợi 𝛼 xử lí khoảng chênh lệch giá trị giữa tín hiệu điều khiển hiện tại 𝑢(𝑡) và tín hiệu điều khiển trễ 𝑢(𝑡 − 𝜏) nhằm đưa tín hiệu điều khiển về dạng chính tắc sử dụng hồi tiếp trạng thái. Kết quả mô phỏng cho thấy, đáp ứng của hệ thống một ngõ vào – một ngõ ra dưới sự kiểm soát của bộ điều khiển truyền thống không thể bám theo tín hiệu đầu vào mong muốn. Trong khi đó, dưới sự kiểm soát của bộ điều khiển đề xuất, đáp ứng của hệ thống có khả năng bám theo tín hiệu đầu vào mong muốn hàm sin, với thời gian trễ 𝜏 = 0.05 giây. Giá trị thời gian trễ này được chọn tiêu biểu, thực tế tác giả cũng đã khảo sát hiệu quả của bộ điều khiển đề xuất với thời gian trễ lớn hơn 0.05 giây, kết quả cho thấy đáp ứng của hệ thống vẫn bám theo tín hiệu đầu vào mong muốn với sai số xác lập nhỏ. Tuy nhiên, nhằm đơn giản, ngắn gọn nội dung trình bày của bước thiết kế trên hệ thống đơn giản, tác giả đã không nêu những kết quả mô phỏng này trong nội dung. Ảnh hưởng của các giá trị thời gian trễ khác nhau đến hiệu quả của bộ điều khiển đề xuất cho robot tự hành (đã trình bày ở tiểu mục 3.4) sẽ được thảo luận chi tiết ở chương tiếp theo. 94 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ Trong chương này, tác giả trình bày những nội dung như sau: - Mô tả cấu hình điều khiển robot tự hành, cấu trúc của robot tự hành và cấu trúc trao đổi dữ liệu qua mạng. - Mô phỏng bộ điều khiển bám theo quỹ đạo đã đề xuất cho robot tự hành để đánh giá tính hiệu quả của bộ điều khiển trước tác động xấu của thời gian trễ. - Thực nghiệm điều khiển robot tự hành ảo với bộ điều khiển đề xuất qua mạng internet với giao thức MQTT. 4.1. Cấu trúc hệ thống 4.1.1. Cấu hình điều khiển qua mạng Với hệ thống sử dụng nhiều robot tự hành phục vụ cho việc vận chuyển trong nhà xưởng/kho, có hai dạng cấu hình điều khiển robot tự hành qua mạng: • Một là, cấu hình điều khiển phân tầng nhiệm vụ, với bộ điều khiển trung tâm thực hiện nhiệm vụ điều khiển cấp cao nhằm hoạch định quỹ đạo và tối ưu hóa đường đi cho từng robot tự hành; mỗi robot tự hành được trang bị một bộ điều khiển hiện trường để phục vụ cho việc bám theo quỹ đạo và xử lí thông tin yêu cầu từ bộ điều khiển trung tâm. Ưu điểm của cấu hình điều khiển này là giảm bớt khối lượng tính toán cho bộ điều khiển trung tâm, tuy nhiên nó gây khó khăn trong việc nâng cấp phần mềm điều khiển, vì phải nâng cấp cho từng robot tự hành. • Hai là, cấu hình điều khiển trực tiếp, với bộ điều khiển trung tâm thực hiện cả nhiệm vụ hoạch định quỹ đạo và điều khiển bám theo quỹ đạo cho robot tự hành. Tín hiệu điều khiển từ bộ điều khiển trung tâm gửi qua mạng đến robot tự hành thông qua bộ điều khiển cấp thấp. Bộ điều khiển cấp thấp thực thi giá trị điều khiển với cơ cấu chấp hành, đồng thời đọc tín hiệu từ cảm biến và gửi đến bộ điều khiển trung tâm. Ưu điểm của cấu hình điều khiển này là đơn giản hóa bộ điều khiển hiện 95 trường giúp giảm chi phí đầu tư cho robot tự hành, cho phép nâng cấp phần mềm điều khiển dễ dàng vì nó tập trung ở tầng điều khiển cấp cao. Cả hai dạng cấu hình điều khiển này đều tồn tại vấn đề thời gian trễ trên đường truyền mạng do cơ chế đảm bảo tính tin cậy của dữ liệu và tắc nghẽn mạng (được trình bày ở tiểu mục 4.1.3). Trong nội dung nghiên cứu của luận án này, tác giả chọn cấu hình điều khiển trực tiếp như mô tả ở Hình 4.1. Hình 4.1 Sơ đồ cấu hình điều khiển giữa bộ điều khiển trung tâm và robot tự hành qua mạng internet Bộ điều khiển trung tâm nhận giá trị đo được từ cảm biến được gửi từ bộ điều khiển cấp thấp của robot tự hành thông qua mạng. Bộ điều khiển động học tính toán vận tốc tịnh tiến và vận tốc góc yêu cầu cho bộ điều khiển động lực học. Dựa trên thuật toán thích nghi nhằm giảm tác động xấu của thời gian trễ và các thông số mô hình không thể đo chính xác, bộ điều khiển động lực học tạo ra tín hiệu điều khiển là điện áp cần thiết đặt vào phần điện phần ứng của động cơ. Các tín hiệu điều khiển đến cơ cấu chấp hành và giá trị đo từ cảm biến đều được gửi qua mạng internet đến bộ điều khiển tương ứng. 4.1.2. Cấu trúc robot tự hành Robot tự hành được sử dụng trong nội dung nghiên cứu của luận án này được phát triển dựa trên phần kết cấu cơ khí của robot tự hành thương mại cho lĩnh vực giáo dục Pioneer 3DX (Hình 4.2). Kết cấu cơ khí của robot tự hành Pioneer 96 3DX bao gồm: thân robot dạng hình tròn với mạch điều khiển và nguồn pin được bố trí bên trong. Bên ngoài thân robot được bố trí các cảm biến siêu âm ở mặt trước giúp robot phát hiện vật cản. Robot di chuyển với hai bánh xe truyền động lắp tại trục đi qua tâm hình học của thân robot, và một bánh xe đa hướng dẫn động được lắp trên trục dọc theo phía sau thân robot. Bánh xe truyền động có đường kính là 𝑑 = 195𝑚𝑚 với vỏ cao su, được lắp vào trục giảm tốc của động cơ Pitman 24VDC tốc độ tối đa 1800rpm. Hộp giảm tốc của động cơ có tỉ số truyền 38.3 và encoder của động cơ có độ phân giải 500ppr được lắp sau đuôi của động cơ. Hình 4.2 Robot tự hành Pioneer 3DX Số xung encoder thu được với một vòng quay của bánh xe là 38.3 x 500 = 19150 xung. Khối lượng robot khi trang bị đầy đủ thiết bị là 9kg. Khả năng kéo tải trọng 17kg. Vì robot có dạng hai bánh chuyển động vi sai nên bán kính góc cong là 0 cm. Để phục vụ cho các ứng dụng khác nhau, mặt trên thân robot có thể lắp đặt các cơ cấu chấp hành như tay máy hoặc cảm biến laser scanner. Kích thước của thân robot được mô tả như hình bên dưới: Hình 4.3 Kích thước robot tự hành Pioneer 3DX 97 Robot tự hành Pioneer 3DX có kích thước nhỏ gọn phù hợp không gian thực nghiệm của phòng thí nghiệm, có khả năng di chuyển linh hoạt với bán kính cong nhỏ của quỹ đạo, ma sát bánh xe với mặt sàn tốt hơn giúp giảm sai số vị trí do trượt. 4.1.3. Cấu trúc trao đổi dữ liệu qua mạng Cấu trúc trao đổi dữ liệu giữa bộ điều khiển trung tâm và robot tự hành qua mạng internet sử dụng trong nội dung nghiên cứu của luận án này được mô tả như Hình 4.4. Hình 4.4 Cấu trúc trao đổi dữ liệu qua mạng giữa bộ điều khiển trung tâm và robot tự hành Bộ điều khiển trung tâm được xây dựng thành một phần mềm điều khiển và giao diện, chạy trên máy tính hệ điều hành Windows. Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Python, trên môi trường phát triển PyCharm phiên bản Community. Để truyền dữ liệu qua mạng internet, phần mềm sử dụng giao thức truyền thông điệp theo cơ chế máy chủ/thuê bao (MQTT) dựa trên mô hình TCP/IP. Mô hình TCP/IP là một bộ giao thức truyền thông được lấy tên từ hai giao thức chính của nó là giao thức điều khiển vận chuyển dữ liệu (TCP) và giao thức liên mạng (IP). Mô hình này thực hiện trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị qua 04 tầng: Tầng ứng dụng, tầng giao vận, tầng mạng và tầng vật lí. Mỗi tầng sử dụng giao thức 98 riêng để thực hiện nhiệm vụ truyền dữ liệu của nó, từ đó hình thành nên bộ giao thức của mô hình TCP/IP. Trong đó, tầng ứng dụng đảm nhận vai trò trao đổi dữ liệu người dùng giữa hai thiết bị khác nhau thông qua các giao thức trao đổi dữ liệu khác nhau. Các giao thức được sử dụng phổ biến trong tầng ứng dụng là: giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP) – được dùng để trao đổi dữ liệu không an toàn giữa trình duyệt và máy chủ, giao thức truyền tải siêu văn bản bảo mật (HTTPS) – được dùng để trao đổi dữ liệu an toàn giữa trình duyệt và máy chủ, và giao thức truyền tải tập tin (FTP). Trong nội dung nghiên cứu này, tác giả sử dụng giao thức truyền thông điệp theo cơ chế máy chủ/thuê bao (MQTT). Giao thức MQTT thường được sử dụng cho các thiết bị internet vạn vật vì khối lượng xử lí ít, tăng khả năng mở rộng và băng thông thấp, cho phép các thiết bị trao đổi dữ liệu ngang hàng thông qua thành phần trung tâm được gọi là máy chủ môi giới (Broker). Máy chủ môi giới có thể được tạo ra bởi chính người sử dụng hoặc sử dụng thông qua các dịch vụ miễn phí. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng máy chủ môi giới được cung cấp miễn phí tại địa chỉ: “broker.mqttdashboard.com”. Các thiết bị trao đổi thông tin qua giao thức MQTT đều được gọi là thuê bao, trao đổi dữ liệu thông qua hình thức đăng ký/xuất bản các chủ đề. Với mỗi thông tin của dữ liệu được nhận dạng thông qua một chủ đề, các thiết bị gửi dữ liệu xuất bản nội dung của chủ đề đến máy chủ môi giới, trong khi các thiết bị nhận dữ liệu tương ứng đăng ký nhận nội dung của chủ đề từ máy chủ môi giới. Cơ chế này cho phép, nhiều thiết bị cùng gửi hoặc cùng nhận một thông tin dữ liệu. Trong cấu hình điều khiển robot tự hành qua mạng, bộ điều khiển trung tâm gửi đến robot tự hành 02 thông tin là điện áp đặt vào mạch điện phần ứng của động cơ trái/phải (𝑉𝑎 𝑙 , 𝑉𝑎 𝑟). Tác giả đặt tên cho 02 chủ đề thông tin này lần lượt là “ncsntt/command_v_a_l” và “ncsntt/command_v_a_r”. Đồng thời, bộ điều khiển trung tâm nhận 05 thông tin từ robot tự hành là vị trí 𝑥𝑐 , 𝑦𝑐 , 𝜃 và vận tốc 𝑣, 𝜔. Tác giả đặt tên cho 05 chủ đề 99 thông tin này lần lượt là “ncsntt/xc”, “ncsntt/yc”, “ncsntt/theta”, “ncsntt/v” và “ncsntt/omega”. Tầng giao vận đảm nhận vai trò xử lí luồng dữ liệu đi/đến tầng ứng dụng bằng cách phân đoạn dữ liệu với kích thước nhỏ hơn 64kilobyte. Cấu trúc mỗi đoạn gồm dữ liệu và mã đoạn – chứa thông tin điều khiển định tuyến dữ liệu. Tầng giao vận sử dụng hai giao thức cốt lõi là: Giao thức điều khiển vận chuyển dữ liệu (TCP), và giao thức dữ liệu người dùng (UDP). Giao thức TCP có khả năng đảm bảo chất lượng gói tin bằng cách: Gửi thông tin xác nhận khi đã nhận đủ gói tin, hoặc yêu cầu gửi lại gói tin bị thiếu đến thiết bị gửi. Tuy nhiên, giao thức TCP tiêu tốn thời gian để kiểm tra đầy đủ thông tin, từ thứ tự dữ liệu cho đến việc kiểm soát tắc nghẽn dữ liệu. Trong khi đó, giao thức UDP cho thấy khả năng truyền dữ liệu với tốc độ nhanh hơn, tuy nhiên nó không đảm bảo chất lượng gói tin gửi đi, do không kiểm soát gói tin bị thiếu. Từ đó có thể thấy rằng, giao thức TCP đảm bảo độ tin cậy của thông tin, nhưng nó gây ra thời gian trễ trên đường truyền, do tiêu tốn thời gian kiểm soát gói tin và yêu cầu gửi lại gói tin. Giao thức MQTT của tầng ứng dụng được phát triển sử dụng giao thức TCP của tầng giao vận, do đó, việc trao đổi dữ liệu qua giao thức MQTT chịu ảnh hưởng một phần của thời gian trễ sinh ra do cơ chế làm việc của giao thức TCP. Vì vậy, trong nội dung nghiên cứu của luận án này, tác giả chỉ tập trung giải quyết vấn đề thời gian trễ sinh ra trên đường truyền mạng, do vấn đề mất mát gói tin đã được xử lí bằng giao thức TCP. Tầng mạng chịu trách nhiệm truyền tải các phân đoạn dữ liệu đi/đến của tầng giao vận, thông qua nhiều tuyến đường, các nút trung gian, từ nguồn tới đích. Các phân đoạn được đóng gói thành gói tin bao gồm thông tin mã gói. Các gói tin được gửi đi nhưng không được đảm bảo chất lượng, dẫn đến các khả năng như: Gói tin không còn nguyên vẹn, các gói tin đến điểm đích không theo thứ tự, trùng lặp gói tin hoặc mất gói tin hoàn toàn. Việc kiểm soát, sắp xếp gói tin nhận được, lọc bỏ mã gói thành phân đoạn được kiểm soát bởi giao thức TCP của tầng giao vận. Nếu phát hiện thiếu gói tin, nó sẽ yêu cầu hệ thống gửi lại gói tin. 100 Các giao thức của tầng mạng là giao thức liên mạng (IP), và giao thức điều khiển truyền tin trên mạng (ICMP). Trong đó, giao thức liên mạng IP được sử dụng phổ biến nhất, hiện tại là phiên bản 4 (Ipv4). Tầng vật lí ám chỉ các thiết bị phần cứng kết nối với nhau trong cùng mạng (internet, mạng nội bộ), chịu trách nhiệm truyền dữ liệu giữa các thiết bị dưới dạng các khung dữ liệu, được đóng gói từ gói tin và mã khung. Các giao thức phổ biến trong tầng vật lí là giao thức kết nối điểm-điểm (PPP), giao thức kết nối điểm-điểm qua Ethernet (PPPoE), và giao thức IEEE 802.2. 4.2. Thiết lập mô phỏng Để đánh giá hiệu quả của bộ điều khiển đề xuất cho robot tự hành, tác giả đã tiến hành mô phỏng thuật toán trên phần mềm MATLAB với công cụ script, các thông số sử dụng trong mô phỏng được trình bày ở bảng sau: Bảng 4.1 Thông số vật lí trong mô phỏng Đại lượng Giá trị Đơn vị Thời gian lấy mẫu (ℎ) 0.001 Giây Thời gian trễ (𝜏) 0 – 0.1 Giây Thời gian mô phỏng 80 Giây Bán kính bánh xe (𝑟𝑤) 97.5 mm Khoảng cách giữa hai bánh xe (𝑊) 332.84 mm Khối lượng robot 9 kg Mô-men quán tính của robot (𝐼) 0.2641 kg.m2 Mô-men quán tính tổng hợp của bánh xe và động cơ (𝑛2𝐽𝑚 + 𝐽𝑤) 1.41 kg.m2 Hằng số vận tốc của động cơ ( 𝑘𝑚𝑛 𝑅𝑎 ) 10.47 N.m/V Ngoài ra, ma trận thông số của hệ thống tham chiếu của mô hình ổn định được thiết kế cùng bậc với hệ thống của robot tự hành được cho giá trị như sau: 𝑨𝒎 = [ −10 0 0 −10 ] , 𝑩𝒎 = [ 10 0 0 10 ] (4.1) 101 Ma trận hằng số dương quyết định tốc độ cập nhật của thông số độ lợi được cho giá trị như sau: 𝚪𝟏 = 𝚪𝟐 = [ 250 150 1 150 ] (4.2) Ma trận đối xứng dương 𝑃 được cho giá trị: 𝑃 = 𝑑𝑖𝑎𝑔([0.1 0.1]) (4.3) Các hằng số của bộ điều khiển động học được chọn như sau: 𝑘1 = 1, 𝑘2 = 2, 𝑘3 = 2 (4.4) Tất cả giá trị ban đầu tại thời điểm 𝑡 = 0 của các biến trạng thái, thông số độ lợi của bộ điều khiển đề xuất đều được cho bằng 0. Các bước mô phỏng được mô tả như bảng sau đây: Bảng 4.2 Qui trình thực hiện mô phỏng bộ điều khiển đề xuất cho robot tự hành Bước 1: Tạo quỹ đạo mong muốn bằng robot ảo sử dụng phương trình (3.1). Bước 2: Mô phỏng đáp ứng của hệ thống động lực học với phương trình (2.26). Bước 3: Sử dụng đáp ứng của hệ thống động lực học cho hệ thống động học với phương trình (2.1). Bước 4: Tính sai số vị trí theo phương trình (3.3). Bước 5: Xác định tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển động học theo phương trình (3.18). Bước 6: Thành lập tín hiệu đầu vào mong muốn cho bộ điều khiển động lực học theo phương trình (3.63). Bước 7: Tính đáp ứng của hệ thống tham chiếu (3.64). Bước 8: Tính sai số động lực học theo phương trình (3.68). 102 Bước 9: Tính đáp ứng của hệ thống phụ trợ với phương trình (3.77) Bước 10: Tính sai số động lực học mới theo hệ thống phụ trợ với phương trình (3.78). Bước 11: Cập nhật thông số độ lợi theo phương trình (3.83) Bước 12: Tính giá trị điều khiển của bộ điều khiển động lực học với phương trình (3.82). Bước 13: Xác định chênh lệch giữa tín hiệu điều khiển hiện tại và tín hiệu điều khiển trễ trong quá khứ bằng phương trình (3.75). →Lặp lại cho đến khi kết thúc thời gian mô phỏng. Có thể thấy rằng, các phương trình của bộ điều khiển động học và động lực học được thiết kế trong miền thời gian liên tục. Tuy nhiên, bộ điều khiển được thực thi trên thiết bị số (chẳng hạn: máy tính), do đó, tác giả đã sử dụng phương pháp tích phân Euler để tìm giá trị nguyên hàm cho các tín hiệu đạo hàm với thời gian lấy mẫu nhỏ nhất có thể (ℎ = 0.001 giây), nhằm rời rạc hóa bộ điều khiển trong miền liên tục. Khi rời rạc hóa bộ điều khiển, thời gian trễ cũng được rời rạc hóa bằng số nguyên lần chu kì lấy mẫu, do thời gian trễ lớn hơn nhiều lần so với thời gian lấy mẫu, xác định như sau: 𝑝 = 𝑟𝑜𝑢𝑛𝑑 ( 𝜏 ℎ ) (4.5) Trong đó, 𝑝 ∈ ℕ là số chu kì lấy mẫu được xấp xỉ từ thời gian trễ, 𝜏 là thời gian trễ, ℎ là thời gian lấy mẫu và 𝑟𝑜𝑢𝑛𝑑(∎) là hàm làm tròn số nguyên. Quỹ đạo mong muốn cho robot tự hành được tạo ra bởi robot ảo có thông số như sau: 𝜔𝑟 = 𝑘, 𝑣𝑟 = 𝜔𝑟𝑅 𝑥𝑟 = 𝑅𝑠𝑖𝑛(𝜔𝑟𝑡), 𝑦𝑟 = −𝑅𝑐𝑜𝑠(𝜔𝑟𝑡) 𝜃𝑟 = 𝜔𝑟𝑡 (4.6) Với 𝑘 = 0.1 𝑟𝑎𝑑 𝑠 , và 𝑅 = 1 𝑚. 103 4.3. Kết quả mô phỏng trên Matlab Để đánh giá hiệu quả của bộ điều khiển đề xuất, tác giả so sánh kết quả mô phỏng của
File đính kèm:
- luan_an_he_thong_dieu_khien_robot_tu_hanh_qua_mang_trong_moi.pdf
- Tom tat luan an Nguyễn Trọng Trung.pdf
- NCS Nguyen Trong Trung - Nhung luan diem moi.pdf
- Cac cong trinh cong bo Nguyễn Trọng Trung.pdf