Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 1

Trang 1

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 2

Trang 2

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 3

Trang 3

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 4

Trang 4

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 5

Trang 5

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 6

Trang 6

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 7

Trang 7

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 8

Trang 8

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 9

Trang 9

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 177 trang Hà Tiên 06/07/2024 740
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng

Luận án Hiệu quả phục hồi của phác đồ phối hợp châm cứu – vật lý trị liệu – thuốc y học cổ truyền trên bệnh nhân thiếu sót vận động sau đột quỵ 3 tháng
 kê (p>0,05). 
70 
Bảng 3.21: Hiệu quả phục hồi chức năng vận động toàn thân của nhóm 1 và 2 
dựa vào chỉ số Barthel 
Biểu đồ 3.6: Chỉ số Barthel trước và sau điều trị của nhóm 1 và 2 
Nhận xét: Sau mỗi liệu trình điều trị, tình trạng vận động toàn thân của các bệnh 
nhân ở cả 2 nhóm đều được cải thiện. Chỉ số Barthel ở nhóm 1 và 2 đều tăng có ý 
nghĩa thống kê (p<0,001). Trước điều trị, chỉ số Barthel giữa 2 nhóm là tương 
đương nhau (p>0,05). Nhưng sau 40 ngày điều trị, chỉ số Barthel của nhóm 2 tăng 
nhanh hơn nhóm 1 có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Trước 
điều trị 
Liệu trình 
1 
Liệu trình 
2 
Liệu trình 
3 
Liệu trình 
4 
Nhóm 1 (n=76) 40.3 44.9 51.2 55.7 58.4 
Nhóm 2 (n=76) 40.7 48.7 56.3 62.5 66.4 
30 
35 
40 
45 
50 
55 
60 
65 
70 
Chỉ số 
Barthel 
Trước 
điều 
trị 
Sau điều trị 
10 ngày 
Sau điều trị 
20 ngày 
Sau điều trị 
30 ngày 
Sau điều trị 
40 ngày 
TB TB P TB P TB P TB P 
Nhóm 
1 
40,3 
±13,1 
44,9 
±14,6 
<0,001 
51,2 
±15,9 
<0,001 
55,7 
±17,1 
<0,001 
58,4 
±17,8 
<0,001 
Nhóm 
2 
40,7 
±13,7 
48,7 
±16,4 
<0,001 
56,3 
±17,6 
<0,001 
62,5 
±18,4 
<0,001 
66,4 
±18,2 
<0,001 
P 0,832* 0,138* 0,061* 0,020* 0,007* 
*Kiểm định t với phương sai bằng nhau 
Kiểm định t bắt cặp so sánh trước và sau điều trị 
71 
3.2.2.2. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động tay liệt của nhóm 1 và 2 dựa 
vào Test khéo tay 
Bảng 3.22: Tỉ lệ BN thực hiện được Test khéo tay (bỏ được vòng trong 1 phút) 
của nhóm 1 và 2 
Tỉ lệ BN bỏ được 
vòng trong 1 phút 
Nhóm 1 
(n=76) 
Nhóm 2 
(n=76) 
Giá trị p 
N % N % 
Trước điều trị 19 25,0 21 27,6 0,713* 
Liệu trình 1 24 31,6 30 39,5 0,309* 
Liệu trình 2 31 40,8 36 47,4 0,414* 
Liệu trình 3 34 44,7 40 52,6 0,330* 
Liệu trình 4 35 46,1 42 55,3 0,256* 
Giá trị p 0,007** <0,001** 
*Kiểm định chi bình phương 
**Kiểm định z so sánh trước và sau điều trị 
Biểu đồ 3.7: Tỉ lệ bệnh nhân bỏ được vòng trước và sau điều trị của nhóm 1 và 2 
Nhận xét: Sau 40 ngày điều trị, số lượng bệnh nhân thực hiện được Test khéo tay 
ở mỗi nhóm đều tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trước điều trị, số lượng bệnh 
nhân thực hiện được Test khéo tay ở nhóm 1 và nhóm 2 là tương đương nhau 
(p>0,05). Sau điều trị, nhóm 1 tăng từ 19 lên 35 người (tăng 21,1%), nhóm 2 tăng từ 
21 lên 42 người (tăng 27,7%), sự khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân thực hiện được test 
khéo tay giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Trước 
điều trị 
Liệu trình 1 Liệu trình 2 Liệu trình 3 Liệu trình 4 
Nhóm 1 (n=76) 25 31.6 40.8 44.7 46.1 
Nhóm 2 (n=76) 27.6 39.5 47.4 52.6 55.3 
20 
25 
30 
35 
40 
45 
50 
55 
60 
72 
Bảng 3.23: Hiệu quả phục hồi chức năng vận động tay liệt của nhóm 1 và 2 dựa 
vào Test khéo tay (số vòng bỏ được trong 1 phút) 
Test 
khéo tay 
Trước 
điều 
trị 
Sau điều trị 
10 ngày 
Sau điều trị 
20 ngày 
Sau điều trị 
30 ngày 
Sau điều trị 
40 ngày 
TB TB P TB P TB P TB P 
Nhóm 1 
0,64 
±1,33 
1,32 
±2,54 
<0,001 
2,37 
±3,89 
<0,001 
3,5 
±5,19 
<0,001 
4,55 
±6,12 
<0,001 
Nhóm 2 
0,88 
±1,61 
2,20 
±3,08 
<0,001 
4,08 
±5,20 
<0,001 
6,11 
±7,29 
<0,001 
7,78 
±8,62 
<0,001 
P 0,325* 0,056* 0,023** 0,012** 0,009** 
*Kiểm định t với phương sai bằng nhau 
**Kiểm định t với phương sai không bằng nhau 
Kiểm định t bắt cặp so sánh trước và sau điều trị 
Biểu đồ 3.8: Hiệu quả phục hồi chức năng vận động tay liệt trước và sau điều trị 
của nhóm 1 và 2 dựa vào Test khéo tay 
Trước điều 
trị 
Liệu trình 1 Liệu trình 2 Liệu trình 3 Liệu trình 4 
Nhóm 1 (n=76) 0.64 1.32 2.37 3.5 4.55 
Nhóm 2 (n=76) 0.88 2.2 4.08 6.11 7.78 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
73 
Nhận xét: 
- Sau mỗi liệu trình điều trị, tình trạng vận động tay liệt của các bệnh nhân ở 
nhóm 1 và nhóm 2 đều được cải thiện. Số vòng trung bình bỏ được trong 1 phút ở 
cả 2 nhóm đều tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Số vòng tăng từ 0,64 ±1,33 lên 
4,55 ± 6,12 ở nhóm 1 và từ 0,88 ±1,61 lên 7,78 ± 8,62 ở nhóm 2. 
- Trước điều trị, số vòng trung bình bỏ được trong 1 phút giữa nhóm 1 và nhóm 2 
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Từ sau liệu trình 2 (20 ngày điều 
trị), số vòng trung bình bỏ được trong 1 phút ở nhóm 2 tăng nhanh hơn nhóm 1 có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). 
3.2.2.3. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chân liệt của nhóm 1 và 2 dựa 
vào Thời gian bệnh nhân đi 10m (có ho c không có dụng cụ hỗ trợ) 
Bảng 3.24: Tỉ lệ bệnh nhân đi được 10m của nhóm 1 và 2 
Tỉ lệ bệnh nhân đi 
được 10m 
Nhóm 1 
(n=76) 
Nhóm 2 
(n=76) 
Giá trị p 
N % N % 
Trước điều trị 37 48,7 35 46,1 0,745* 
Liệu trình 1 41 54 45 59,2 0,513* 
Liệu trình 2 45 59,2 50 65,8 0,402* 
Liệu trình 3 47 61,8 53 69,7 0,305* 
Liệu trình 4 49 64,5 55 72,4 0,295* 
Gía trị p 0,05** 0,001** 
*Kiểm định chi bình phương so sánh tỉ lệ giữa 2 nhóm 
**Kiểm định z so sánh tỉ lệ BN đi được 10m trước và sau liệu trình 4 
74 
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ bệnh nhân đi được 10m trước và sau điều trị của nhóm 1 và 2 
Nhận xét: Sau 40 ngày điều trị, số lượng bệnh nhân đi được 10m ở nhóm 1 và 
nhóm 2 đều tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trước điều trị, số bệnh nhân đi được 
10m giữa 2 nhóm là tương đương nhau (p>0,05). Sau điều trị, nhóm 1 tăng từ 37 lên 
49 người (tăng 15,8%), nhóm 2 tăng từ 35 lên 55 người (tăng 26,3%), sự khác biệt 
về tỉ lệ bệnh nhân đi được 10m giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Bảng 3.25: Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chân liệt của nhóm 1 và 2 
dựa vào Thời gian bệnh nhân đi 10m 
Thời 
gian 
đi 
10m 
Trước 
điều 
trị 
Sau điều trị 
10 ngày 
Sau điều trị 
20 ngày 
Sau điều trị 
30 ngày 
Sau điều trị 
40 ngày 
TB TB P TB P TB P TB P 
Nhóm 
1 
N=37 
78,95 
±19,56 
N=41 
69,51 
±25,35 
<0,001 
N=45 
58,64 
±22,60 
<0,001 
N=47 
49,23 
±21,10 
<0,001 
N=49 
42,92 
±21,15 
<0,001 
Nhóm 
2 
N=35 
78,26 
±19,95 
N=45 
67,53 
±23,63 
<0,001 
N=50 
54,62 
±19,67 
<0,001 
N=53 
44,91 
±25,98 
<0,001 
N=55 
33,05 
±12,07 
<0,001 
P 0,883* 0,709* 0,356** 0,366** 0,005** 
*Kiểm định t với phương sai bằng nhau; **Kiểm định t với phương sai không bằng 
nhau; Kiểm định t bắt cặp so sánh trước và sau điều trị 
Trước điều 
trị 
Liệu trình 1 Liệu trình 2 Liệu trình 3 Liệu trình 4 
Nhóm 1 (n=76) 48.7 54 59.2 61.8 64.5 
Nhóm 2 (n=76) 46.1 59.2 65.8 69.7 72.4 
30 
35 
40 
45 
50 
55 
60 
65 
70 
75 
80 
75 
Biểu đồ 3.10: Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chân liệt trước và sau điều 
trị của nhóm 1 và 2 dựa vào Thời gian bệnh nhân đi 10m 
Nhận xét: 
- Sau mỗi liệu trình điều trị, tình trạng vận động chi liệt của các bệnh nhân ở 
nhóm 1 và nhóm 2 đều được cải thiện. Thời gian trung bình bệnh nhân đi được 10m 
ở cả 2 nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Thời gian trung bình bệnh 
nhân đi 10m giảm từ 78,95 ± 19,56 giây xuống còn 42,92 ± 21,15 giây ở nhóm 1 và 
từ 78,26 ± 19,95 giây xuống còn 33,05 ±12,07 giây ở nhóm 2. 
- Trước điều trị, thời gian trung bình bệnh nhân đi được 10m giữa nhóm 1 và 
nhóm 2 là tương đương nhau. Sau 40 ngày điều trị, thời gian trung bình bệnh nhân 
đi 10m ở nhóm 2 giảm nhanh hơn nhóm 1 có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Trước điều 
trị 
Liệu trình 1 Liệu trình 2 Liệu trình 3 Liệu trình 4 
Nhóm 1 (n=76) 78.95 69.51 58.64 49.23 42.92 
Nhóm 2 (n=76) 78.26 67.53 54.62 44.91 33.05 
30 
35 
40 
45 
50 
55 
60 
65 
70 
75 
80 
85 
90 
76 
3.2.3. Hiệu quả cải thiện bệnh cảnh Thận âm hư khi có chế phẩm Lục vị 
trong phác đồ Châm cứu cải tiến, VLTL và chế phẩm Bổ dương hoàn ngũ 
3.2.3.1. Hiệu quả cải thiện bệnh cảnh Thận âm hư của nhóm 1 
Bảng 3.26: Hiệu quả cải thiện bệnh cảnh TAH qua các LT điều trị của nhóm 1 
Số BN có biểu 
hiện triệu 
chứng/ Bệnh 
cảnh TAH 
Trước 
điều trị 
Sau điều 
trị 10 ngày 
Sau điều 
trị 20 ngày 
Sau điều trị 
30 ngày 
Sau điều trị 
40 ngày 
N N p N p N p N p 
HC thần kinh 
kích thích 
76 76 76 75 0,316 71 0,023 
Nhức đầu 58 56 0,708 46 0,036 32 <0,001 28 <0,001 
Đầu choáng 43 42 0,870 34 0,144 31 0,052 32 0,074 
Mắt hoa 42 41 0,871 31 0,074 24 0,003 23 0,002 
Mất ngủ 62 61 0,837 59 0,546 56 0,243 53 0,089 
Bứt rứt 57 58 0,850 51 0,283 44 0,026 42 0,011 
Kinh hãi 9 7 0,597 5 0,262 0 0,002 0 0,002 
Hồi hộp 15 13 0,676 10 0,274 6 0,034 4 0,007 
HC tăng quá 
trình dị hóa 
76 76 76 75 0,316 74 0,155 
Nóng về đêm 50 48 0,735 44 0,316 41 0,136 37 0,033 
Mạch tế sác 34 34 1,000 34 1,000 33 0,870 31 0,623 
Lòng bàn tay 
chân nóng 
26 26 1,000 26 1,000 26 1,000 23 0,603 
Mồ hôi trộm 16 14 0,684 11 0,289 7 0,042 7 0,042 
Mặt má đỏ 28 21 0,224 11 0,002 8 <0,001 8 <0,001 
Môi khô 46 42 0,511 27 0,002 22 <0,001 22 <0,001 
Lưỡi ráo 30 28 0,738 28 0,738 25 0,399 20 0,084 
Lưỡi đỏ 51 51 1,000 49 0,732 48 0,610 47 0,498 
Khô miệng 38 34 0,516 27 0,071 17 <0,001 16 <0,001 
Táo bón 53 52 0,861 46 0,234 43 0,093 34 0,002 
Tiểu sẻn 20 20 1,000 20 1,000 18 0,708 16 0,445 
HC suy kém 
nuôi dưỡng 
76 75 0,316 70 0,012 67 0,002 59 <0,001 
Gầy yếu 48 48 1,000 46 0,738 44 0,507 41 0,249 
Đau lưng 70 69 0,772 66 0,290 61 0,034 55 0,002 
Răng lung lay 38 38 1,000 38 1,000 41 0,626 40 0,746 
Bệnh cảnh 
Thận âm hư 76 75 0,316 70 0,012 66 0,001 56 <0,001 
Kiểm định z so sánh sự khác biệt tỉ lệ trước và sau điều trị 
77 
Nhận xét: 
- Sau 10 ngày điều trị, các biểu hiện của Thận âm hư hoàn toàn không có cải 
thiện, các thay đổi đều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
- Sau 20 ngày điều trị, có 3/21 triệu chứng thuyên giảm có ý nghĩa thống kê, gồm 
nhức đầu, mặt má đỏ, môi khô (p<0,05). Hội chứng Suy kém nuôi dưỡng giảm từ 
76 xuống còn 70 trường hợp (p=0,012), vì vậy bệnh cảnh Thận âm hư cũng giảm 
theo ở 6 bệnh nhân, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
- Sau 30 ngày điều trị, có 10/21 triệu chứng thuyên giảm có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Trong đó ở hội chứng Thần kinh kích thích giảm 5/7 triệu chứng gồm 
nhức đầu, mắt hoa, bứt rứt, kinh hãi và hồi hộp; hội chứng Tăng quá trình dị hóa 
giảm 4/11 triệu chứng gồm mồ hôi trộm, mặt má đỏ, môi khô, khô miệng; hội 
chứng Suy kém nuôi dưỡng giảm 1/3 triệu chứng là đau lưng. Tỉ lệ bệnh cảnh Thận 
âm hư giảm thêm 4 trường hợp (p<0.05) 
- Sau 40 ngày điều trị, có 12/21 triệu chứng thuyên giảm có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Trong đó ở hội chứng Thần kinh kích thích giảm 5/7 triệu chứng (gồm 
nhức đầu, mắt hoa, bứt rứt, kinh hãi và hồi hộp); hội chứng Tăng quá trình dị hóa 
giảm 6/11 triệu chứng (gồm nóng về đêm, mồ hôi trộm, mặt má đỏ, môi khô, khô 
miệng và táo bón); hội chứng Suy kém nuôi dưỡng giảm 1/3 triệu chứng là đau 
lưng. Hội chứng Thần kinh kích giảm từ 76 xuống còn 71 trường hợp, hội chứng 
Suy kém nuôi dưỡng giảm từ 76 xuống còn 59 trường hợp, sự thuyên giảm của 2 
hội chứng này trước và sau 40 ngày điều trị có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bệnh 
cảnh Thận âm hư giảm 20 trường hợp (từ 76 xuống còn 56), sự khác biệt trước và 
sau điều trị của bệnh cảnh Thận âm hư có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
78 
3.2.3.2. Hiệu quả cải thiện bệnh cảnh Thận âm hư của nhóm 2 
Bảng 3.27: Hiệu quả cải thiện bệnh cảnh TAH qua các LT điều trị của nhóm 2 
Số BN có biểu 
hiện triệu 
chứng/ Bệnh 
cảnh Thận 
âm hư 
Trước 
điều trị 
Sau điều 
trị 10 ngày 
Sau điều trị 
20 ngày 
Sau điều trị 
30 ngày 
Sau điều trị 
40 ngày 
N N p N p N p N p 
HC thần kinh 
kích thích 
76 76 72 0,043 56 <0,001 35 <0,001 
Nhức đầu 59 55 0,454 42 0,004 23 <0,001 15 <0,001 
Đầu choáng 45 38 0,254 24 <0,001 16 <0,001 13 <0,001 
Mắt hoa 41 31 0,104 19 <0,001 13 <0,001 13 <0,001 
Mất ngủ 68 67 0,797 58 0,031 49 <0,001 37 <0,001 
Bứt rứt 62 59 0,546 51 0,041 39 <0,001 27 <0,001 
Kinh hãi 11 11 1,000 8 0,462 1 0,003 0 <0,001 
Hồi hộp 16 12 0,403 6 0,021 2 <0,001 2 <0,001 
HC tăng quá 
trình dị hóa 
76 76 70 0,012 56 <0,001 48 <0,001 
Nóng về đêm 52 45 0,237 33 0,002 19 <0,001 13 <0,001 
Mạch tế sác 37 34 0,626 31 0,328 25 0,048 24 0,034 
Lòng bàn tay 
chân nóng 
21 21 1,000 15 0,252 10 0,027 9 0,015 
Mồ hôi trộm 19 20 0,853 13 0,233 9 0,036 7 0,010 
Mặt má đỏ 22 14 0,127 8 0,004 4 <0,001 4 <0,001 
Môi khô 42 40 0,745 29 0,035 17 <0,001 16 <0,001 
Lưỡi ráo 38 34 0,516 25 0,032 17 <0,001 8 <0,001 
Lưỡi đỏ 58 56 0,708 46 0,036 37 <0,001 37 <0,001 
Khô miệng 39 36 0,627 19 <0,001 7 <0,001 5 <0,001 
Táo bón 52 51 0,862 42 0,095 17 <0,001 9 <0,001 
Tiểu sẻn 21 19 0,713 15 0,252 12 0,077 11 0,047 
HC suy kém 
nuôi dưỡng 
76 71 0,023 60 <0,001 39 <0,001 29 <0,001 
Gầy yếu 41 41 1,000 38 0,626 29 0,051 27 0,022 
Đau lưng 72 67 0,147 57 <0,001 42 <0,001 33 <0,001 
Răng lung lay 44 44 1,000 44 1,000 44 0,870 43 0,870 
Bệnh cảnh 
Thận âm hư 
76 71 0,023 56 <0,001 32 <0,001 20 <0,001 
Kiểm định z so sánh sự khác biệt tỉ lệ trước và sau điều trị 
79 
Nhận xét: 
- Sau 10 ngày điều trị, hội chứng suy kém nuôi dưỡng giảm từ 76 xuống còn 71 
trường hợp (p=0,023), vì vậy bệnh cảnh Thận âm hư cũng giảm theo ở 5 bệnh nhân, 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
- Sau 20 ngày điều trị, có 13/21 triệu chứng thuyên giảm có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Trong đó ở hội chứng Thần kinh kích thích giảm 6/7 triệu chứng ngoại trừ 
triệu chứng kinh hãi; hội chứng Tăng quá trình dị hóa giảm 6/11 triệu chứng (ngoại 
trừ triệu chứng mạch tế sác, lòng bàn tay chân nóng, mồ hôi trộm, táo bón và tiểu 
sẻn); hội chứng Suy kém nuôi dưỡng giảm 1/3 triệu chứng là đau lưng. 
- Sau 30 ngày điều trị, hầu hết các triệu chứng (18/21) đều thuyên giảm có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05), ngoại trừ triệu chứng tiểu sẻn (thuộc hội chứng tăng quá 
trình dị hóa), gầy yếu và răng lung lay (thuộc hội chứng Suy kém nuôi dưỡng). Cả 3 
hội chứng Thần kinh kích thích, Tăng quá trình dị hóa và Suy kém nuôi dưỡng đều 
thuyên giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tỉ lệ bệnh cảnh Thận âm hư giảm từ 76 
xuống còn 32 trường hợp, sự khác biệt về tỉ lệ này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
- Sau 40 ngày điều trị, có 20/21 triệu chứng thuyên giảm có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) ngoại trừ triệu chứng răng lung lay (thuộc hội chứng Suy kém nuôi 
dưỡng). Cả 3 hội chứng Thần kinh kích thích, Tăng quá trình dị hóa và Suy kém 
nuôi dưỡng đều thuyên giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Bệnh cảnh Thận âm hư 
giảm 56 trường hợp (từ 76 xuống còn 20), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001). 
3.2.3.3. So sánh hiệu quả cải thiện bệnh cảnh Thận âm hư giữa nhóm 1 và 2 
80 
Bảng 3.28: So sánh hiệu quả cải thiện bệnh cảnh Thận âm hư qua các liệu trình điều trị giữa nhóm 1 và 2 
Số BN có biểu hiện triệu chứng/ 
Bệnh cảnh Thận âm hư 
Trước điều trị Sau điều trị 10 ngày Sau điều trị 20 ngày Sau điều trị 30 ngày Sau điều trị 40 ngày 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
p 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
p 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
p 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
p 
Hội chứng thần kinh kích thích 76 76 76 76 76 72 0,12* 75 56 <0,001 71 35 <0,001 
Nhức đầu 58 59 56 55 0,855 46 42 0,511 32 23 0,129 28 15 0,019 
Đầu choáng 43 45 42 38 0,516 34 24 0,095 31 16 0,008 32 13 0,001 
Mắt hoa 42 41 41 31 0,104 31 19 0,038 24 13 0,038 23 13 0,056 
Mất ngủ 62 68 61 67 0,182 59 58 0,847 56 49 0,219 53 37 0,008 
Bứt rứt 57 62 58 59 0,847 51 51 1,000 44 39 0,415 42 27 0,015 
Kinh hãi 9 11 7 11 0,315 5 8 0,384 0 1 1,000* 0 0 
Hồi hộp 15 16 13 12 0,827 10 6 0,290 6 2 0,276* 4 2 0,681* 
Hội chứng tăng quá trình dị hóa 76 76 76 76 76 70 0,028* 75 56 <0,001 74 48 <0,001 
Nóng về đêm 50 52 48 45 0,618 44 33 0,074 41 19 <0,001 37 13 <0,001 
Mạch tế sác 34 37 34 34 1,000 34 31 0,623 33 25 0,182 31 24 0,237 
Lòng bàn tay chân nóng 26 21 26 21 0,380 26 15 0,044 26 10 0,002 23 9 0,005 
Mồ hôi trộm 16 19 14 20 0,243 11 13 0,656 7 9 0,597 7 7 1,000 
Mặt má đỏ 28 22 21 14 0,177 11 8 0,462 8 4 0,229 8 4 0,229 
Môi khô 46 42 42 40 0,745 27 29 0,737 22 17 0,353 22 16 0,261 
Lưỡi ráo 30 38 28 34 0,322 28 25 0,610 25 17 0,147 20 8 0,012 
Lưỡi đỏ 51 58 51 56 0,374 49 46 0,615 48 37 0,072 47 37 0,103 
Khô miệng 38 39 34 36 0,745 27 19 0,158 17 7 0,026 16 5 0,010 
Táo bón 53 52 52 51 0,862 46 42 0,511 43 17 <0,001 34 9 <0,001 
Tiểu sẻn 20 21 20 19 0,853 20 15 0,335 18 12 0,221 16 11 0,289 
Hội chứng suy kém nuôi dưỡng 76 76 75 71 0,209* 70 60 0,021 67 39 <0,001 59 29 <0,001 
Gầy yếu 48 41 48 41 0,249 46 38 0,192 44 29 0,015 41 27 0,022 
Đau lưng 70 72 69 67 0,597 66 57 0,063 61 42 0,001 55 33 <0,001 
Răng lung lay 38 44 38 44 0,329 38 44 0,329 41 44 0,624 40 43 0,625 
Bệnh cảnh Thận âm hư 76 76 75 71 0,209* 70 56 0,003 66 32 <0,001 56 20 <0,001 
Kiểm định chi bình phương 
*Kiểm định Fisher 
81 
Nhận xét: 
- Sau 10 ngày điều trị, không có sự khác biệt về tỉ lệ các triệu chứng của bệnh 
cảnh Thận âm hư giữa nhóm 1 và nhóm 2 (p>0,05). Sự cải thiện của 3 hội chứng 
Thần kinh kích thích, Tăng quá trình dị hóa, Suy kém nuôi dưỡng và tỉ lệ bệnh cảnh 
Thận âm hư giữa nhóm 1 và nhóm 2 cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). 
- Sau 20 ngày điều trị, chỉ có 2/21 triệu chứng có sự khác biệt giữa nhóm 1 và 
nhóm 2 là mắt hoa và long bàn tay chân nóng (p<0,05). Sự cải thiện hội chứng Tăng 
quá trình dị hóa, Suy kém nuôi dưỡng và tỉ lệ bệnh cảnh Thận âm hư giữa nhóm 1 và 
nhóm 2 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
- Sau 30 ngày điều trị, có 8/21 triệu chứng có sự khác biệt giữa nhóm 1 và nhóm 2 
(p<0,05). Trong đó, ở hội chứng Thần kinh kích thích khác biệt 2/7 triệu chứng (gồm 
đầu choáng và mất ngủ); hội chứng Tăng quá trình dị hóa khác biệt 4/11 triệu chứng 
(gồm nóng về đêm, lòng bàn tay chân nóng, khô miệng và táo bón); hội chứng Suy 
kém nuôi dưỡng khác biệt 2/3 triệu chứng (gầy yếu và đau lưng). Sự cải thiện của 3 
hội chứng Thần kinh kích thích, Tăng quá trình dị hóa, Suy kém nuôi dưỡng và tỉ lệ 
bệnh cảnh Thận âm hư giữa nhóm 1 và nhóm 2 đều khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001). 
- Sau 40 ngày điều trị, có đến 12/21 triệu chứng có sự khác biệt giữa nhóm 1 và 
nhóm 2 (p<0,05), ngoại trừ các triệu chứng mắt hoa và hồi hộp (thuộc hội chứng 
Thần kinh kích thích), các triệu chứng mạch tế sác, mồ hôi trộm, mặt má đỏ, môi 
khô, lưỡi đỏ, tiểu sẻn (thuộc hội chứng Tăng quá trình dị hóa) và triệu chứng răng 
lung lay (thuộc hội chứng Suy kém nuôi dưỡng). Sự cải thiện của 3 hội chứng Thần 
kinh kích thích, Tăng quá trình dị hóa, Suy kém nuôi dưỡng và tỉ lệ bệnh cảnh Thận 
âm hư giữa nhóm 1 và nhóm 2 đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
82 
3.3. Những sự cố y khoa và tác dụng không mong muốn của thuốc 
Trong suốt quá trình nghiên cứu, không ghi nhận bất kỳ tác dụng không mong 
muốn nào của các chế phẩm thuốc Y học cổ truyền, chỉ ghi nhận được sự cố y khoa 
Chảy máu gây bầm tím dưới da xuất hiện ở cả 2 mục tiêu. 
3.3.1. Sự cố y khoa ở mục tiêu 1 
Bảng 3.29: Sự cố y khoa ở mục tiêu 1 
Sự cố y khoa 
n=152x40 
N % 
Chảy máu gây bầm tím 
dưới da 
40 0,66 
Nhận xét: 
- Trong suốt quá trình theo dõi và điều trị, chỉ ghi nhận được sự cố y khoa gây ra 
do châm cứu, gồm 40 lượt Chảy máu gây bầm tím dưới da (0,66%) trên 6080 lượt 
(152 x 40) điều trị bằng Châm cứu cải tiến. 
- Những bệnh nhân bị sự cố nói trên đã được tạm ngưng châm cứu tại huyệt đó 
trong vài ngày và thay vào đó bằng một huyệt khác phù hợp với phác đồ điều trị. Các 
nốt bầm tím đã tự khỏi sau vài ngày mà không cần xử lý gì thêm. 
3.3.2. Sự cố y khoa ở mục tiêu 2 
Bảng 3.30: Sự cố y khoa ở mục tiêu 2 
Tác dụng không 
mong muốn 
Chung 
(n=152x40) 
Nhóm 1 
(n=76x40) 
Nhóm 2 
(n=76x40) Giá trị p 
N % N % N % 
Chảy máu gây 
bầm tím dưới da 
43 0,71 21 0,69 22 0,72 0,857 
Kiểm định chi bình phương 
83 
Nhận xét: 
- Trong suốt quá trình theo dõi và điều trị, chỉ ghi nhận được sự cố y 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_hieu_qua_phuc_hoi_cua_phac_do_phoi_hop_cham_cuu_vat.pdf
  • docThông tin luận án đưa lên mạng M (1).doc
  • pdfTTLA-NGUYỄN VĂN TÙNG FINAL.pdf