Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 1

Trang 1

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 2

Trang 2

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 3

Trang 3

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 4

Trang 4

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 5

Trang 5

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 6

Trang 6

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 7

Trang 7

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 8

Trang 8

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 9

Trang 9

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 170 trang Hà Tiên 29/06/2024 630
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng

Luận án Hiệu quả quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp của trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại Hải Phòng
n
%
Được tư vấn chế độ ăn giảm muối
Đã được tư vấn
242
82,9
174
69,6
139
67,1
555
74,1
Chưa được tư vấn
50
17,1
76
30,4
68
32,9
194
25,9
p
0,000

Được tư vấn hoạt động thể lực
Đã được tư vấn
192
65,8
156
62,4
127
61,4
475
63,4
Chưa được tư vấn
100
34,2
94
37,6
80
38,6
274
36,6
p
0,553

Tổng
292
100
250
100
207
100
749
100
Nhận xét: 25,9% bệnh nhân đã điều trị THA nhưng chưa được tư vấn chế độ ăn giảm muối và 36,6% bệnh nhân chưa được tư vấn hoạt động thể lực. 
Bảng 3.14: Tư vấn tác hại của thuốc lá, thuốc lào cho người bệnh tăng huyết áp đã điều trị (n=749)
Được tư vấn tác hại của thuốc lá
Tiên Lãng
An Lão
Vĩnh Bảo
Chung
n
%
n
%
n
%
n
%
Đã được tư vấn
94
32,2
39
15,6
85
41,1
218
29,1
Chưa được tư vấn
198
67,8
211
84,4
122
58,9
531
70,9
p
0,000

Tổng
292
100
250
100
207
100
749
100
Nhận xét: Có 70,9% bệnh nhân tăng huyết áp đã được chẩn đoán và điều trị chưa được tư vấn về tác hại của thuốc lá.
Bảng 3.15: Tuân thủ điều trị thuốc của đối tượng nghiên cứu đã điều trị thuốc (n=749)
Tuân thủ điều trị
Tiên Lãng
An Lão
Vĩnh Bảo
Chung
n
%
n
%
n
%
n
%
Có
145
49,7
121
48,4
102
49,3
368
49,1
Không
147
50,3
129
51,6
105
50,7
381
50,9
p
0,961

Tổng
292
100
250
100
207
100
749
100
Nhận xét: 49,1 % bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tuân thủ điều trị, 50,9 % bệnh nhân không tuân thủ điều trị. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc giữa các huyện (p>0,05). 
Hình 3.3: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp lựa chọn cơ sở y tế điều trị 
tăng huyết áp (n=749)
Nhận xét: Trong số 749 bệnh nhân được điều trị tăng huyết áp, có 61,9% bệnh nhân lựa chọn điều trị tại bệnh viện và trung tâm y tế huyện 13,9% bệnh nhân lựa chọn trạm y tế.
Bảng 3.16: Lý do chọn cơ sở điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân 
tăng huyết áp (n=749)
Lý do chọn cơ sở điều trị
Tiên Lãng
An Lão
Vĩnh Bảo
Chung
n
%
n
%
n
%
n
%
Gần nhà, nhanh chóng
58
19,9
69
27,6
59
28,5
186
24,8
Nơi đó đăng kí bảo hiểm y tế
206
70,5
145
58,0
109
52,7
460
61,4
Cơ sở vật chất đầy đủ 
6
2,1
18
7,2
10
4,8
34
4,5
Nhân viên y tế có trình độ cao
14
4,8
11
4,4
11
5,3
36
4,8
Khác
8
2,7
7
2,8
18
8,7
33
4,4
Tổng
292
100
250
100
207
100
749
100
Nhân xét: 61,4% bệnh nhân tăng huyết áp lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh cho mình là do bảo hiểm y tế đăng ký tại đó, 24,8% bệnh nhân lựa chọn cơ sở y tế gần nhà thuận tiện đi lại. Chỉ có 4,8% bệnh nhân lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh vì nhân viên y tế có trình độ cao, 4,5% vì cơ sở y tế có cơ sở vật chất đầy đủ.
Bảng 3.17: Sự hài lòng của bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp với hoạt động khám chữa bệnh tại trạm y tế
Công tác KCB tại TYT
Tiên Lãng
An Lão
Vĩnh Bảo
Chung
n
%
n
%
n
%
n
%
Hài lòng
101
34,6
92
36,8
93
44,9
286
38,2
Không hài lòng
14
4,8
78
31,2
44
21,3
136
18,2
Không bao giờ đến TYT
177
60,6
80
32,0
70
33,8
327
43,7
Tổng
292
100
250
100
207
100
749
100
Nhận xét: 43,7% BN đang điều trị THA không đến trạm y tế bao giờ, 38,2% bệnh nhân hài lòng với các dịch vụ y tế của trạm y tế.
Hình 3.4: Mong muốn của bệnh nhân tăng huyết áp về bác sĩ điều trị bệnh (n=749)
Nhận xét: 61,3% bệnh nhân cho rằng ai điều trị tăng huyết áp cho mình cũng được không nhất thiết cần có 1 bác sĩ theo dõi, 38,7% bệnh nhân mong muốn được 01 bác sĩ điều trị theo dõi lâu dài cho mình.
Bảng 3.18: Sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu với hoạt động khám chữa bệnh tại trạm y tế
Công tác KCB tại TYT
Tiên Lãng
An Lão
Vĩnh Bảo
Chung
n
%
n
%
n
%
n
%
Hài lòng
208
35,9
183
32,0
254
44,7
645
37,5
Không hài lòng
26
4,5
167
29,2
92
16,2
285
16,6
Không bao giờ đến TYT
346
59,7
221
38,7
222
39,1
789
45,9
Tổng
580
100
571
100
568
100
1.719
100
Nhận xét: Có 37,5% ĐTNC tại 3 huyện hài lòng với các dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm, 16,6% không hài lòng còn 45,9% bệnh nhân không có ý kiến do chưa bao giờ đến trạm.
Một số yếu tố liên quan đến hiệu quả quản lý điều trị tăng huyết áp 
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa giới tính với đạt huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Giới tính 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Nam
232
73,7
83
26,3
315
42,1
Nữ
310
71,4
124
28,6
434
57,9
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 1,12; CI95% [0,81 – 1,55]; p = 0,509
Nhận xét: Tỷ lệ không đạt HA mục tiêu ở bệnh nhân nam (73,7%) cao hơn nữ (71,4%). Không có mối tương quan giữa tỷ lệ kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu và giới tính (p>0,05). 
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa độ tuổi với đạt huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Nhóm tuổi 
Không đạt
Đạt
Tổng
OR; CI95%;
p
n
%
N
%
n
%
≥ 60
397
74,2
138
25,8
535
71,4
1,63; [0,87 – 3,05]; 0,123
50-59
115
68,9
52
31,1
167
22,3
1,25; [0,64 – 2,47]; 0,514 
< 50
30
63,8
17
36,2
47
6,3
1
Tổng
542
100
207
100
749
100

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt HA mục tiêu ở các nhóm tuổi dưới 50 tuổi, 50-59 tuổi và ≥ 60 lần lượt là 63,8%, 68,9% và 74,2%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và không đạt HA mục tiêu.
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể với huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
BMI 
Không đạt
Đạt
Tổng
OR; CI95%;
p
n
%
n
%
n
%
< 18,5
70
75,3
23
24,7
93
12,4
1,25; [0,75 – 2,10]; 0,396
18,5-22,9
297
70,9
122
29,1
419
55,9
1
23,0-24,9
175
73,8
62
26,2
237
31,6
1,16; [0,81 – 1,66]; 0,418
Tổng
542
100
207
100
749
100

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt HA mục tiêu ở các nhóm bệnh nhân có BMI từ 18,5 – 22,9; 23,0 – 24,9 và < 18,5 lần lượt là 70,9%, 73,8% và 73,8%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa BMI và không đạt huyết áp mục tiêu.
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa vòng eo với huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Vòng eo 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Tăng 
(nam≥90;nữ≥80cm)
216
79,4
56
20,6
272
36,3
Bình thường
326
68,3
151
31,7
477
63,7
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 1,79; CI95% [1,26 – 2,54]; p = 0,001
Nhận xét: Có 79,4% bệnh nhân có vòng eo tăng không đạt được huyết áp mục tiêu, trong khi bệnh nhân có vòng eo bình thường có 68,3% bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu. Nguy cơ không đạt huyết áp mục tiêu của người có vòng eo tăng cao gấp 1,79 lần so với người có vòng eo bình thường với p < 0,01.
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa chỉ số eo/ mông với đạt huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Chỉ số eo/mông 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Tăng (nam > 0,9; nữ > 0,8)
440
76,4
136
23,6
576
76,9
Bình thường
102
59,0
71
41,0
173
23,1
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 2,25; CI95% [1,54 – 3,22]; p <0,001
Nhận xét: Có 76,9% bệnh nhân có chỉ số eo mông tăng không đạt được huyết áp mục tiêu. Bệnh nhân có chỉ số eo/mông tăng có nguy cơ không đạt huyết áp mục tiêu lên 2,25 lần so với bệnh nhân có chỉ số eo/ mông bình thường với p<0,001. 
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa thực hiện ăn giảm muối với huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Chế độ ăn 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Ăn mặn
295
84,5
54
15,5
349
46,6
Ăn giảm muối
247
61,7
153
38,3
400
53,4
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 3,84; CI95% [2,38 – 4,82]; p <0,001
Nhận xét: Có 84,5% bệnh nhân THA ăn mặn không đạt huyết áp mục tiêu, 61,7% bệnh nhân ăn giảm muối không đạt được huyết áp mục tiêu. Bệnh nhân ăn mặn có nguy cơ không kiểm soát được huyết áp mục tiêu gấp 3,84 lần so với ăn giảm muối với p<0,001.
Bảng 3.25: Mối liên quan giữa hút thuốc lá và huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Hút thuốc lá 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Có 
92
75,4
30
24,6
122
16,3
Không
450
71,8
177
28,2
627
83,7
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 1,21; CI95% [0,77 – 1,89]; p = 0,440
Nhận xét: Có 16,5% bệnh nhân tăng huyết áp hút thuốc lá. Có 75,4% bệnh nhân hút thuốc lá không đạt huyết áp mục tiêu. Bệnh nhân hút thuốc lá có nguy cơ không kiểm soát được huyết áp gấp 1,21 lần so với người không hút thuốc lá nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.26: Mối liên quan giữa mức độ sử dụng rượu và huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Sử dụng rượu 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Mức nguy cơ trở lên
20
69,0
9
31,0
29
3,9
Hợp lý/nguy cơ thấp
522
72,5
198
27,5
720
96,1
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 0,84; CI95% [0,38 – 1,88]; p = 0,833
Nhận xét: Có 3,9% bệnh nhân THA sử dụng rượu có nguy cơ. Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị ở nhóm sử dụng rượu ở mức nguy cơ trở lên là 69%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiểm soát huyết áp với tình trạng sử dụng rượu với p>0,05. 
Bảng 3.27: Mối liên quan giữa hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo và huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Hoạt 
động thể lực đủ
theo khuyến cáo 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Không 
184
86,8
28
13,2
212
28,3
Có
358
66,7
179
33,3
537
71,7
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 3,29; CI95% [1,12 – 5,08]; p<0,001
Nhận xét: Bảng trên cho ta thấy có 28,3% bệnh nhân tăng huyết áp không vận động thể lực đủ theo khuyến cáo, trong đó 86,8% bệnh nhân không hoạt động thể lực không kiểm soát được huyết áp, còn với bệnh nhân có hoạt động thể lực là 66,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Nguy cơ không kiểm soát được huyết áp của những người không có đủ hoạt động thể lực gấp 3,29 lần so với những người hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo.
Bảng 3.28: Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Tuân thủ dùng thuốc 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Không 
346
90,8
35
9,2
381
50,9
Có
196
53,3
172
46,7
368
49,1
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 8,68; CI95% [5,79 – 12,99]; p < 0,001
 Nhận xét: Bệnh nhân không tuân thủ điều trị bằng thuốc có nguy cơ không đạt huyết áp mục tiêu gấp 8,68 lần bệnh nhân tuân thủ điều trị với p<0,001.
Bảng 3.29: Mối liên quan giữa có tiền sử mắc đái tháo đường với huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
TS Đái tháo đường 
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Có
92
86,0
15
14,0
107
14,3
Không 
450
70,1
192
29,9
642
85,7
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 2,62; CI95% [1,48 – 4,63]; p = 0,001
Nhận xét: Có 14,3% bệnh nhân tăng huyết áp đã được chẩn đoán mắc đái tháo đường. Có 86,0% số bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo tiền sử đái tháo đường không kiểm soát được huyết áp mục tiêu, trong khi đó ở bệnh nhân tăng huyết áp không có tiền sử đái tháo đường kèm theo là 70,1%. Bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo tiền sử đái tháo đường có nguy cơ không kiểm soát được huyết áp mục tiêu cao gấp 2,62 lần bệnh nhân tăng huyết áp không có đái tháo đường với p<0,01.
Bảng 3.30: Mối liên quan giữa lựa chọn cơ sở điều trị và huyết áp mục tiêu
HA mục tiêu
Nơi khám 
chữa bệnh
Không đạt
Đạt
Tổng
n
%
n
%
n
%
Cơ sở y tế khác 
483
74,9
162
25,1
645
86,1
Trạm y tế
59
56,7
45
43,3
104
13,9
Tổng
542
100
207
100
749
100
OR = 1,27; CI95% (1,27 – 3,49); p < 0,001
Nhận xét: Bệnh nhân điều trị tại cơ sở khác có huyết áp không đạt mục tiêu gấp 1,27 lần bệnh nhân điều trị tại TYT với p<0,001. 
Bảng 3.31: Phân tích đa biến một số yếu tố liên quan đến không đạt mục tiêu điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp đang được điều trị (n=749)
Biến số
aOR (95% CI)
p
Tuân thủ điều trị


Có
Tham khảo

Không
8,58; (5,57 – 13,23)
0,000
Hoạt động thể lực 


   Có
Tham khảo

   Không
3,61; (2,20 – 5,919)
0,000
Tiền sử đái tháo đường


Không
Tham khảo

Có
2,95; (1,55 – 5,63)
0,001
Chế độ ăn 


Ăn giảm muối
Tham khảo

Ăn mặn
3,76; (2,50 – 5,65)
0,000
Vòng bụng


Bình thường
Tham khảo

Tăng
1,32; (0,84 – 2,08)
0,229
Chỉ số eo mông


Bình thường
Tăng
Tham khảo
1,62; (1,01 – 2,61)

0,046
Cơ sở điều trị 


Trạm y tế
Tham khảo

Cơ sở y tế khác
0,936; (0,41 – 2,16)
0,877
p = 0,000 , R2 = 39,1%


Nhận xét: Kết quả phân tính đa biến cho thấy các yếu tố liên quan đến kiểm soát huyết áp không đạt mục tiêu ở bệnh nhân là: không tuân thủ điều trị thuốc (OR=8,58; p<0,001), hoạt động thể lực không đủ theo khuyến cáo (OR=3,61; p<0,001), tiền sử mắc đái tháo đường kèm theo (OR=2,95; p<0,001), chế độ ăn mặn (OR=3,76; p<0,001) và chỉ số eo/ mông lớn (OR = 1,62; p<0,05). 
Hiệu quả quản lý điều trị tăng huyết áp tại trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình. 
Tư vấn từ cán bộ y tế
Bảng 3.32: Sự thay đổi về được tư vấn ăn giảm muối và hoạt động thể lực tại thời điểm trước và sau can thiệp (n=3.460)
Thời điểm
Được tư vấn 
Trước can thiệp
n (%)
Sau can thiệp
n (%)
p
Có 
Không
Có 
Không
Ăn giảm muối 
Nhóm can thiệp
398 
(44,7)
493 (55,3)
675 (75,3)
221 (24,7)
<0,001
Nhóm chứng
381 (46,0)
447 (54,0)
396 (46,9)
449 (53,1)
0,732
p
0,594
<0,001

Hoạt động thể lực 
Nhóm can thiệp
328 (36,8)
563 (63,2)
639 (71,3)
257 (28,7)
<0,001
Nhóm chứng
341 (41,2)
487 (58,8)
354 (41,9)
491 (58,1)
0,804
p
0,067
<0,001

Nhận xét: Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp nhận được tư vấn về ăn giảm muối từ cán bộ y tế tăng 30,6% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng chỉ tăng 0,9%. Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp nhận được tư vấn về hoạt động thể lực từ cán bộ y tế tăng 34,5% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng chỉ tăng 0,7%. Đánh giá ở nhóm can thiệp và không can thiệp về nhận được tư vấn ăn giảm muối và hoạt động thể lực từ cán bộ y tế cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
Bảng 3.33: Hiệu quả can thiệp về tư vấn ăn giảm muối và hoạt động thể lực
Hiệu quả can thiệp về bệnh nhân được tư vấn
CSHQ (%)
HQCT (%)
Can thiệp
Đối chứng
Ăn giảm muối
68,5
2,0
66,5
Hoạt động thể lực 
93,8
1,7
92,1
Nhận xét: Hiệu quả về can thiệp nhận được tư vấn ăn giảm muối và hoạt động thể lực sau 1 năm can thiệp là 66,5% và 92,1%. 
Bảng 3.34: Sự thay đổi về được tư vấn quản lý cân nặng và tác hại của thuốc lá tại thời điểm trước và sau can thiệp (n=3.460)
Thời điểm
Được tư vấn 
Trước can thiệp
n (%)
Sau can thiệp
n (%)
p
Có 
Không
Có 
Không
Quản lý cân nặng
Nhóm can thiệp
180
(20,2)
711
(79,8)
404
(45,1)
492 (54,9)
0,000
Nhóm chứng
195 (23,6)
633 (76,4)
204 (24,1)
641
(75,9)
0,819
p
0,102
0,000

Tác hại của thuốc lá
Nhóm can thiệp
270 (30,3)
621 (69,7)
498
(55,6)
398 (44,4)
0,000
Nhóm chứng
248 (30,0)
580 (70,0)
285 (33,7)
560 (66,3)
0,104
p
0,875
0,000

Nhận xét: Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp nhận được tư vấn về quản lý cân nặng tăng 24,9% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng chỉ tăng 0,5%. Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp nhận được tư vấn về tác hại của thuốc lá tăng 25,3% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng chỉ tăng 3,7%. Đánh giá ở nhóm can thiệp và không can thiệp về nhận được tư vấn về quản lý cân nặng và tác hại của thuốc lá từ cán bộ y tế cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3.35: Hiệu quả can thiệp đối với tư vấn quản lý cân nặng và tác hại của thuốc lá
Hiệu quả can thiệp về bệnh nhân được tư vấn
CSHQ (%)
HQCT (%)
Can thiệp
Đối chứng
Quản lý cân nặng 
123,3
2,1
121,1
Tác hại của thuốc lá
83,5
12,3
71,2
Nhận xét: Hiệu quả về can thiệp nhận được tư vấn về quản lý cân nặng và tác hại của thuốc là sau can thiệp 1 năm 121,1% và 71,2%.
Thay đổi chỉ số nhân trắc
Bảng 3.36: Sự thay đổi về chỉ số nhân trắc của bệnh nhân tại thời điểm trước và sau can thiệp (n=3.460)
Thời điểm
Chỉ số nhân trắc
Trước can thiệp
n (%)
Sau can thiệp
n (%)
p
Bình thường
Tăng
Bình thường
Tăng
Vòng eo
Nhóm can thiệp
607 (68,1)
284 (31,9)
625 (69,8)
271 (30,2)
0,474
Nhóm chứng
524 (63,3)
304 (36,7)
530 (62,7)
315 (37,3)
0,840
p
0,037
0,002

Chỉ số eo/mông
Nhóm can thiệp
214 (24,0)
677 (76,0)
220 (24,6)
676 (75,4)
0,825
Nhóm chứng
207 (25,0)
621 (75,0)
210 (24,9)
635 (75,1)
0,955
p
0,654
0,911

Nhận xét: Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có chỉ số vòng eo bình thường tăng 1,7% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng giảm 0,6%. Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có chỉ số eo/mông bình thường tăng 0,6% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng giảm 0,1%. Đánh giá ở nhóm can thiệp và không can thiệp về thay đổi vòng eo và chỉ số eo/ mông không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.37: Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số nhân trắc của bệnh nhân
Hiệu quả can thiệp về chỉ số nhân trắc
CSHQ (%)
HQCT (%)
Can thiệp
Đối chứng
Vòng eo 
2,5
-0,9
3,4
Chỉ số eo/mông
2,5
-0.4
2,9
Nhận xét: Hiệu quả về can thiệp thay đổi vòng eo và chỉ số eo/mông sau can thiệp 1 năm 3,4% và 2,9%.
Bảng 3.38: Sự thay đổi về chỉ số BMI của bệnh nhân tại thời điểm trước và sau can thiệp (n=3.460)
Thời điểm
Chỉ số BMI
Trước can thiệp
n (%)
Sau can thiệp
n (%)
p
Giảm
Bình thường
Tăng
Giảm
Bình thường
Tăng
Nhóm can thiệp
125 (14,0)
505 (56,7)
261 (29,3)
104 (11,6)
518 (57,8)
274 (30,6)
0,302
Nhóm chứng
110 (13,3)
436 (52,7)
282 (34,1)
114 (13,5)
447 (52,9)
284 (33,6)
0,306
p
0,105
0,112

Phân loại chỉ số BMI: Giảm: < 18,5; Bình thường: 18,5-22,9; Tăng: 23,0-24,9
Nhận xét: Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có chỉ số BMI bình thường tăng 1,1% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng chỉ tăng 0,2%. Nhóm can thiệp và không can thiệp về thay đổi chỉ số BMI cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.39: Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số BMI của bệnh nhân
Hiệu quả can thiệp về chỉ số BMI
CSHQ (%)
HQCT (%)
Can thiệp
Đối chứng
Chỉ số BMI
1,9
0,4
1,6
Nhận xét: Hiệu quả can thiệp về thay đổi chỉ số BMI là 1,6%. 
Thay đổi về các hành vi nguy cơ
Bảng 3.40: Sự thay đổi về thực hành ăn giảm muối và hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo tại thời điểm trước và sau can thiệp (n=3.460)
Thời điểm
Thực hành 
Trước can thiệp
n (%)
Sau can thiệp
n (%)
p
Có 
Không
Có 
Không
Ăn giảm muối 
Nhóm can thiệp
504 (56,6)
387 (43,4)
554 (61,8)
342 (38,2
0,024
Nhóm chứng
462 (55,8)
366 (44,2)
470 (55,6)
365 (44,4)
0,844
p
0,770
0,009

Hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo 
Nhóm can thiệp
573
(64,3)
318 (35,7)
723
(80,7)
173 (19,3)
0,003
Nhóm chứng
616 (74,4)
212 (25,6)
632 (74,8)
213 (25,2)
0,866
p
0,000
0,003

Nhận xét: Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp thực hiện ăn nhạt tăng 5,2% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng giảm 0,2%. Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân thực hiện hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo tăng 16,4% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng chỉ tăng 0,4%. Đánh giá ở nhóm can thiệp và không can thiệp về thực hành ăn giảm muối và hoạt động thể lực cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.41: Hiệu quả can thiệp đối với thực hành ăn giảm muối và hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo
Hiệu quả can thiệp về thực hành
CSHQ (%)
HQCT (%)
Can thiệp
Đối chứng
Ăn giảm muối 
9,2
-0.9
9,5
Hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo
25,5
0,5
25,0
Nhận xét: Hiệu quả về can thiệp về ăn giảm muối và hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo sau 1 năm can thiệp là 9,5% và 25,0%.
Thay đổi về quản lý điều trị tăng huyết áp. 
Bảng 3.42: Sự thay đổi về được đo huyết áp, được chẩn đoán tăng huyết áp tại thời điểm trước và sau can thiệp (n=3.460)
Thời điểm
Đo huyết 
áp và chẩn đoán 
Trước can thiệp
n (%)
Sau can thiệp
n (%)
p
Có 
Không
Có 
Không
Từng đo huyết áp 
Nhóm can thiệp 
788 (88,4)
103 (11,6)
866 (96,7)
30 (3,3)
0,000
Nhóm chứng 
725 (87,6)
103 (12,4)
760 (89,9)
85 (10,1)
0,141
p
0,603
0,000

Được chẩn đoán THA 
Nhóm can thiệp
639 (71,7)
252 (28,3)
775 (86,5)
121 (13,5)
0,000
Nhóm chứng
596 (72,0)
232 (28,0)
573 (67,8)
272 (32,2)
0,070
p
0,915
0,000

Nhận xét: Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp đã từng được đo huyết áp trước khi tiến hành nghiên cứu đánh giá lại tăng 8,3% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng chỉ tăng 2,3%. Tại thời điểm sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp được chẩn đoán tăng huyết áp trước khi tiến hành nghiên cứu đánh giá lại tăng 14,8% so với trước can thiệp, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chứng giảm 4,2%. Đánh giá ở nhóm can thiệp và không can thiệp tỷ lệ bệnh nhân được đo huyết áp và chẩn đoán bệnh THA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3.43: Hiệu quả can thiệp đối với đo huyết áp và chẩn đoán tăng huyết áp
Hiệu quả can thiệp về được đo huyết áp và chẩn đoán
CSHQ (%)
HQCT (%)
Can thiệp
Đối chứng
Đo huyết áp
9,4
2,6
6,8
Chẩn đoán
20,6
-5,8
26,5
Nhận xét: Hiệu quả về can thiệp về đã từng đo huyết áp và chẩn đoán tăng huyết áp là 6,8% và 26,5%.
Bảng 3.44: Sự thay đổi về điều trị tăng huyết áp và tuân thủ điều trị tại thời điểm trước và sau can thiệp (n=3.460)
Thời đ

File đính kèm:

  • docluan_an_hieu_qua_quan_ly_dieu_tri_benh_tang_huyet_ap_cua_tra.doc
  • docxtom tat luan an 17_12.docx
  • docxNHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI-09-12.docx
  • docxBản dịch tóm tắt_22_11.docx