Luận án Kết quả can thiệp thử nghiệm nâng cao năng lực sức khỏe tâm thần cho sinh viên khoa xã hội học, trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Kết quả can thiệp thử nghiệm nâng cao năng lực sức khỏe tâm thần cho sinh viên khoa xã hội học, trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Kết quả can thiệp thử nghiệm nâng cao năng lực sức khỏe tâm thần cho sinh viên khoa xã hội học, trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội
vân” về bản chất đều thể hiện sự không chắc chắn của ĐTNC với các câu trả lời nêu ra cho từng câu hỏi. Vì vậy, ĐTNC đề xuất bỏ đi một trong hai phương án đó. Sau thử nghiệm, các phương án lựa chọn được điều chỉnh lại còn 4 lựa chọn: Giúp đỡ được, Có tác động tiêu cực, Phân vân, và Không biết. Theo quan điểm của các chuyên gia, nếu chọn “Không tốt không xấu” có nghĩa là ĐTNC đã biết chắc chắn câu trả lời đó là không tốt cũng không xấu. Còn nếu chọn “Phân vân” nghĩa là ĐTNC không chắc chắn về câu trả lời của mình. Tuy nhiên, với văn hóa của người Việt Nam, để lựa chọn “Phân vân” sẽ dễ dàng cho ĐTNC trả lời hơn là “không tốt không xấu”. Ngoài ra, các chuyên gia cũng cho rằng, nếu đã có lựa chọn “giúp đỡ được” thì nên có thêm lựa chọn “không giúp đỡ được”. Các chuyên gia đã kết luận nên để 4 phương án lựa chọn cho các câu hỏi về kiến thức là: Giúp đỡ được, Không giúp đỡ được, Có tác động tiêu cực, và Không biết. Các câu hỏi về yếu tố nguy cơ của RLLA và trầm cảm, dự định hỗ trợ, thông tin chung của ĐTNC và nhu cầu biết thêm thông tin về RLLA và trầm cảm do NCS tự xây dựng. Bước 5. Hoàn thiện bộ công cụ Sau khi thử nghiệm với sinh viên và tham khảo ý kiến của chuyên gia SKTT, NCS đã hoàn thiện bộ công cụ để chuẩn bị sử dụng cho khảo sát ban đầu. Bộ công cụ hoàn thiện 43 câu hỏi, chia thành 2 tình huống: 1/ Tình huống về RLLA với mô tả nhân vật nữ 20 tuổi tên Linh, là sinh viên và mắc RLLA; 2/ Tình huống về trầm cảm với mô tả nhân vật nam 20 tuổi tên Hùng, là sinh viên và mắc trầm cảm, trong đó có 32 câu hỏi liên quan đến RLLA và trầm cảm có nội dung giống nhau và 11 câu hỏi về thông tin nhu cầu biết thêm thông tin về RLLA và trầm cảm, và thông tin chung về ĐTNC được trình bày chi tiết tại Phụ lục 4, trang 144. 66 3.2. Sự thay đổi năng lực SKTT về rối loạn lo âu và trầm cảm của sinh viên Khoa Xã hội học ở hai trường trước và sau can thiệp 3.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng sinh viên Khoa Xã hội học với 724 sinh viên giai đoạn trước can thiệp (TCT) và 383 sinh viên giai đoạn sau can thiệp (SCT). Đánh giá SCT chỉ tập trung ở 215 sinh viên năm 2 và năm 3 của ĐHKHXHNV (trường can thiệp). Vào thời điểm SCT có 168 sinh viên năm 2 và năm 3 của HVBCTT (trường chứng) cũng tham gia khảo sát. Đặc điểm của ĐTNC được trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC tham gia khảo sát trước và sau can thiệp Đặc điểm Trường can thiệp (n=661) Trường chứng (n=446) Chung TCT n=446 n (%) SCT n=215 n (%) TCT n=278 n (%) SCT n=168 n (%) TCT n=724 n (%) SCT n=383 n (%) Giới2,3 Nam 87 (19,5) 52 (24,2) 51 (18,4) 56 (33,3) 138 (19,1) 108 (28,2) Nữ 359 (80,5) 163 (75,8) 227 (81,6) 112 (66,7) 586 (80,9) 275 (71,8) Tuổi 20 143 (32,1) 88 (41,1) 82 (29,5) 0 225 (31,1) 88 (41,1) 21 109 (24,4) 56 (26,2) 66 (23,7) 83 (49,4) 175 (68,9) 139 (36,3) 22 121 (27,1) 63 (29,4) 65 (23,3) 82 (48,8) 186 (50,4) 145 (37,9) 23+ 73 (16,4) 7 (3,3) 65 (23,3) 3 (1,8) 138 (39,7) 10 (2,9) Năm đang học Năm 1 143 (32,1) 0 85 (30,6) 0 228 (31,5) 0 Năm 2 114 (25,6) 106 (49,3) 64 (23,0) 83 (49,4) 178 (24,6) 189 (49,3) Năm 3 120 (26,9) 109 (50,7) 64 (23,0) 85 (50,6) 184 (25,4) 194 (50,7) Năm 4 69 (15,5) 0 65 (23,4) 0 134 (18,5) 0 67 Đặc điểm Trường can thiệp (n=661) Trường chứng (n=446) Chung TCT n=446 n (%) SCT n=215 n (%) TCT n=278 n (%) SCT n=168 n (%) TCT n=724 n (%) SCT n=383 n (%) Dân tộc Kinh 353 (80,8) 154 (71,6) 244 (89,4) 148 (89,7) 597 (84,1) 302 (79,5) Khác 84 (19,2) 61 (28,4) 29 (10,6) 17 (10,3) 113 (15,9) 78 (20,5) Tôn giáo Không theo tôn giáo 361 (82,2) 188 (82,3) 226 (82,2) 134 (81,2) 587 (82,2) 322 (85,2) Có tôn giáo 78 (17,7) 25 (11,7) 49 (17,8) 31 (18,8) 127 (17,8) 56 (14,8) Nơi gia đình đang sinh sống Quận trung tâm của Hà Nội 42 (9,6) 10 (4,7) 30 (10,9) 23 (13,9) 72 (10,1) 33 (8,7) Quận mới của Hà Nội 129 (28,0) 62 (29,0) 91 (33,1) 58 (35,2) 214 (29,9) 120 (31,7) Tỉnh khác 275 (62,4) 142 (66,3) 154 (56,0) 84 (50,9) 429 (60,0) 226 (59,6) Đang sống cùng ai Một mình 38 (8,6) 13 (6,1) 17 (6,2) 6 (3,6) 55 (7,7) 19 (5,1) Gia đình/ họ hàng 168 (38,1) 87 (40,9) 123 (44,7) 79 (47,9) 291 (40,6) 166 (43,9) Nhà trọ /KTX 206 (46,7) 105 (49,3) 118 (42,9) 72 (43,6) 324 (45,3) 177 (46,8) Khác 29 (6,6) 8 (3,7) 17 (6,2) 8 (4,9) 46 (6,4) 16 (4,2) Ghi chú: Kiểm định 2 2: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ở trường chứng, trước-sau can thiệp với p<0,01. 3: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ở hai trường, trước-sau can thiệp với p<0,01. Một số biến số bị thiếu mẫu từ 3-5 đối tượng. ĐTNC ở trường can thiệp và trường chứng trong cả giai đoạn TCT và SCT không có sự khác biệt về tuổi, năm đang học, dân tộc, tôn giáo, nơi gia đình đang sống, và đang sống cùng ai. Phần lớn ĐTNC là nữ, người dân tộc Kinh, không theo tôn giáo, và đến từ tỉnh khác. Có sự khác biệt về giới ở trường chứng và ở cả hai trường, trước-sau can thiệp (p<0,01). ĐTNC là nữ có tỷ lệ cao hơn nam ở cả hai trường trước và sau can thiệp. Tỷ 68 lệ sinh viên nam ở cả hai trường giai đoạn SCT cao hơn ở TCT (ĐHKHXHNV: 19,5% và 24,2%; HVBCTT: 18,4% và 33,3%). 3.2.2. Thay đổi về nhận biết dấu hiệu của RLLA và trầm cảm Trước can thiệp, có 724 sinh viên ở trường can thiệp và 383 sinh viên ở trường chứng tham gia trả lời bộ câu hỏi. Sau can thiệp, số lượng sinh viên lần lượt ở hai trường là 446 sinh viên và 168 sinh viên. Kiểm định 2 được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về tỷ lệ nhận biết dấu hiệu của RLLA và trầm cảm SCT so với TCT. * Rối loạn lo âu: Biểu đồ 3.2 dưới đây mô tả tỷ lệ nhận biết được dấu hiệu của RLLA ở cả hai trường SCT so với TCT. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhận biết được RLLA SCT là 62,1%, cao hơn có ý nghĩa so với TCT là 25,8% (p<0,001). Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ ĐTNC nhận biết dấu hiệu của RLLA, trước và sau can thiệp Có một tỷ lệ khá cao sinh viên (59,1%) TCT cho rằng những gì được mô tả trong tình huống RLLA là dấu hiệu của “căng thẳng”; tuy nhiên, kết quả SCT giảm còn 20,6%. Khả năng nhận biết dấu hiệu của RLLA được mã hóa lại thành biến có hai giá trị “nhận biết đúng” và “nhận biết sai”. Nếu ĐTNC chọn đúng RLLA cho đoạn mô tả dấu hiệu của RLLA có nghĩa là ĐTNC “nhận biết đúng”, các phương án còn lại là “nhận biết 25.8 9.4 59.1 5.7 62.1 12.8 20.6 4.5 0 10 20 30 40 50 60 70 Lo âu Trầm cảm Căng thẳng (stress) Khác Trước can thiệp (n=724) Sau can thiệp (n=383) 69 sai”. Kiểm định 2 được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về tỷ lệ “nhận biết đúng” dấu hiệu của RLLA SCT so với TCT. Kết quả tại biểu đồ 3.3 mô tả tỷ lệ sinh viên nhận biết dấu hiệu của RLLA theo nhóm trường SCT so với TCT. Tỷ lệ “nhận biết đúng” dấu hiệu của RLLA SCT ở trường can thiệp là 56,3%, cao hơn có ý nghĩa so với TCT là 29,2% (p<0,001). Ở trường chứng, tỷ lệ này SCT cũng cao hơn so với TCT, có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ ĐTNC nhận biết đúng dấu hiệu của RLLA, theo nhóm trường, trước và sau can thiệp * Trầm cảm: Biểu đồ 3.4 dưới đây mô tả tỷ lệ nhận biết dấu hiệu của trầm cảm ở cả hai trường SCT so với TCT. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhận biết được dấu hiệu của trầm cảm SCT là 65,3%, cao hơn có ý nghĩa so với TCT là 42,3% (p<0,001). Cũng giống như trường hợp RLLA, vẫn có một tỷ lệ nhất định (32,6%) sinh viên của cả hai trường cho rằng những gì được mô tả trong tình huống trầm cảm là dấu hiệu của “căng thẳng”; tỷ lệ này SCT giảm còn 12,5%. 29.2 56.3 20.5 69.670.8 43.7 79.5 30.4 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 TCT (n=446) SCT (n=215) TCT (n=278) SCT (n=168) Trường can thiệp Trường chứng Nhận biết đúng Nhận biết sai 70 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ ĐTNC nhận biết dấu hiệu của trầm cảm, trước và sau can thiệp Khả năng nhận biết dấu hiệu của trầm cảm được mã hóa lại thành biến có hai giá trị “nhận biết đúng” và “nhận biết sai”. Nếu ĐTNC chọn đúng trầm cảm cho đoạn mô tả dấu hiệu của trầm cảm có nghĩa là ĐTNC “nhận biết đúng”, các phương án còn lại là “nhận biết sai”. Kiểm định 2 được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về tỷ lệ “nhận biết đúng” dấu hiệu của trầm cảm SCT so với TCT. Kết quả tại biểu đồ 3.5 mô tả tỷ lệ sinh viên nhận biết đúng dấu hiệu của trầm cảm theo nhóm trường, SCT so với TCT. Tỷ lệ “nhận biết đúng” dấu hiệu của trầm cảm SCT ở trường can thiệp là 58,1%, cao hơn có ý nghĩa so với TCT là 44,2% (p<0,01). Ở trường chứng, tỷ lệ này SCT cũng cao hơn so với TCT, có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 9.7 42.3 32.6 15.413.6 65.3 12.5 8.6 0 10 20 30 40 50 60 70 Lo âu Trầm cảm Căng thẳng (stress) Khác Trước can thiệp (n=724) Sau can thiệp (n=383) 71 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ ĐTNC nhận biết dấu hiệu của trầm cảm, theo nhóm trường, trước và sau can thiệp * Dự định hỗ trợ cho RLLA và trầm cảm Trong bộ câu hỏi tự điền, có một câu hỏi liên quan đến dự định hỗ trợ cho RLLA và trầm cảm. ĐTNC được hỏi “Nếu một người bạn của bạn có những biểu hiện giống như mô tả trong tình huống, bạn có dự định làm gì để giúp đỡ bạn mình không?”. Chi tiết kết quả được thể hiện ở bảng 3.4. Bảng 3.4. Tỷ lệ ĐTNC dự định hỗ trợ cho RLLA và trầm cảm Stt Biến số Trường can thiệp Trường chứng TCT n (%) SCT n (%) TCT n (%) SCT n (%) 1. RLLA* 398 (90,5) 181 (84,2) 254 (92,4) 154 (92,2) 2. Trầm cảm* 401 (90,9) 184 (85,6) 249 (90,2) 150 (89,8) Ghi chú: *: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ở trường can thiệp, trước-sau can thiệp với p<0,05. 44.2 58.1 39.2 74.4 55.8 41.9 60.8 25.6 0 10 20 30 40 50 60 70 80 TCT (n=446) SCT (n=215) TCT (n=278) SCT (n=168) Trường can thiệp Trường chứng Nhận biết đúng Nhận biết sai 72 Như đã trình bày trong Chương 2. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu, năng lực SKTT được được xác định dựa trên việc kết hợp hai khía cạnh: nhận biết đúng dấu hiệu và có dự định hỗ trợ. Kết quả tại biểu đồ 3.6 cho thấy, tỷ lệ ĐTNC của cả hai trường có năng lực SKTT về RLLA SCT là 55,1%, cao hơn có ý nghĩa so với TCT là 24,2% (p<0,001). Tương tự như vậy, tỷ lệ ĐTNC có năng lực SKTT về trầm cảm SCT là 59,5%, cao hơn có ý nghĩa so với TCT là 39,0% (p<0,001). Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ ĐTNC có năng lực SKTT về RLLA và trầm cảm, trước và sau can thiệp Kết quả tại biểu đồ 3.7 mô tả tỷ lệ sinh viên có năng lực SKTT về RLLA theo nhóm trường, SCT so với TCT. Tỷ lệ sinh viên có năng lực SKTT về RLLA SCT là 48,8%, cao hơn có ý nghĩa so với trước can thiệp là 27,8% (p<0,001); tỷ lệ sinh viên có năng lực SKTT về trầm cảm sau can thiệp là 52,6%, cao hơn có ý nghĩa so với trước can thiệp là 40,8% (p<0,01). Tại trường chứng, tỷ lệ sinh viên có năng lực SKTT về RLLA ở giai đoạn sau can thiệp là 63,1%, cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn trước can thiệp là 18,4% (p<0,001); tỷ lệ sinh viên có năng lực SKTT về trầm cảm giai đoạn sau can thiệp là 68,5%, cao hơn có ý nghĩa so với trước can thiệp là 36,0% (p<0,001). 24.2 39 55.1 59.5 75.8 61 44.9 40.5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 RLLA Trầm cảm RLLA Trầm cảm Trước can thiệp (n=724) Sau can thiệp (n=383) Có năng lực SKTT Không có năng lực SKTT 73 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ ĐTNC có năng lực SKTT về RLLA và trầm cảm theo trường, trước và sau can thiệp 3.2.3. Thay đổi trong hiểu biết về người trợ giúp cho người mắc RLLA và trầm cảm Với câu hỏi liên quan đến hiểu biết của ĐTNC về người có thể trợ giúp cho người mắc RLLA và trầm cảm, các phương án trả lời được nêu ra bao gồm: giúp đỡ được, không giúp đỡ được, có tác động tiêu cực, và không biết. * Rối loạn lo âu: Bảng 3.5 dưới đây thể hiện tỷ lệ ĐTNC ở cả hai trường can thiệp và trường chứng lựa chọn người “có thể giúp được” những người mắc RLLA. Kết quả trước và sau can thiệp cũng được mô tả ở bảng này. 27.8 48.8 18.4 63.1 40.8 52.6 36 68.5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 TCT (n=446) SCT (n=215) TCT (n=278) SCT (n=168) Trường can thiệp Trường chứng Có năng lực SKTT về RLLA Có năng lực SKTT về trầm cảm 74 Bảng 3.5. Tỷ lệ ĐTNC lựa chọn người “có thể giúp được” cho vấn đề RLLA Stt Biến số Trường can thiệp Trường chứng TCT n (%) SCT n (%) TCT n (%) SCT n (%) 1. Bác sĩ đa khoa 150 (34,1) 73 (34,0) 83 (30,2) 45 (27,1) 2. Bác sĩ đông y 53 (12,2) 26 (12,2) 31 (11,2) 14 (8,4) 3. Giáo viên* 319 (72,8) 155 (72,8) 202 (73,7) 120 (72,3) 4. Người làm tư vấn 367 (83,6) 193 (89,8) 231 (84,0) 142 (85,5) 5. Đường dây tư vấn tâm lý, ví dụ: 1900 6877 334 (75,9) 173 (81,2) 189 (68,7) 118 (71,1) 6. Nhà tâm lý 417 (94,6) 205 (96,4) 255 (93,1) 152 (91,6) 7. Bác sĩ tâm thần 285 (65,5) 143 (67,1) 166 (60,8) 100 (60,2) 8. Nhân viên công tác xã hội* 329 (74,4) 179 (84,4) 160 (58,2) 90 (54,6) 9. Người gần gũi nhất trong gia đình 397 (89,6) 191 (88,8) 244 (88,4) 147 (88,6) 10. Bạn thân 405 (91,4) 184 (87,2) 250 (90,9) 154 (92,3) 11. Cha đạo, nhà sư 133 (30,6) 61 (28,9) 79 (28,6) 42 (25,3) 12. Nhóm đồng đẳng (những người có cùng vấn đề) 186 (42,3) 83 (38,8) 93 (33,8) 65 (39,2) 13. Linh phải tự ứng phó với vấn đề của mình** 145 (32,9) 51 (23,9) 79 (28,7) 50 (30,1) Ghi chú: *: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ở trường can thiệp, trước-sau can thiệp với p<0,05. **: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ở trường can thiệp, trước-sau can thiệp với p<0,001. 75 Tại trường can thiệp, ở giai đoạn TCT, có hơn 80% số sinh viên tin rằng người “có thể giúp được”6 đối với vấn đề RLLA là: nhà tâm lý, bạn thân, người gần gũi nhất trong gia đình, và người làm tư vấn. Đường dây tư vấn tâm lý, nhân viên công tác xã hội, giáo viên là những lựa chọn của hơn 70% số sinh viên về người có thể hỗ trợ RLLA. Đến giai đoạn SCT, những lựa chọn ưu tiên nhất vẫn là nhóm 4 người như TCT; tuy nhiên, thứ tự ưu tiên có sự thay đổi theo hướng tin tưởng hơn vào sự hỗ trợ của người có chuyên môn: nhà tâm lý, người làm tư vấn, người gần gũi nhất trong gia đình, và bạn thân. Nhân viên công tác xã hội và giáo viên là hai đối tượng mà sinh viên của trường can thiệp lựa chọn là người “có thể giúp được” cả trước và sau can thiệp. Tỷ lệ lựa chọn giáo viên là người hỗ trợ RLLA ở trước và sau can thiệp có sự tương đồng (đều là 72,8%). Tỷ lệ lựa chọn nhân viên công tác xã hội hỗ trợ cho RLLA có sự tăng lên ở giai đoạn SCT so với TCT (TCT: 74,4%; SCT: 84,4%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong số các phương án trả lời có một phương án là “Linh phải tự ứng phó với vấn đề của mình”. Tỷ lệ sinh viên lựa chọn phương án này SCT là 23,9%, thấp hơn có ý nghĩa so với TCT là 32,9% (p<0,001). Có thể thấy rằng, sinh viên của trường can thiệp đã nhận ra rằng cần phải tìm cách nào đó để hỗ trợ người có RLLA, không nên để họ phải tự ứng phó với vấn đề của bản thân. Tại trường chứng, ở giai đoạn TCT, nhà tâm lý, bạn thân, người gần gũi nhất trong gia đình, và người làm tư vấn là lựa chọn của hơn 80% số sinh viên. Có 60-70% số sinh viên tin rằng giáo viên, đường dây tư vấn tâm lý, bác sĩ tâm thần là những người có thể giúp đỡ được cho vấn đề RLLA. Quan điểm về người hỗ trợ RLLA của trường chứng có sự khác biệt với trường can thiệp ở hai đối tượng, đó là trong danh sách người hỗ trợ của trường chứng có “bác sĩ tâm thần” nhưng không có “nhân viên công tác xã hội”; trong khi đó, danh sách của trường can thiệp có “nhân viên công tác xã hội” nhưng không có “bác sĩ tâm thần”. Một sự khác biệt nữa của trường chứng so với trường can thiệp là tỷ 6 Xếp theo thứ tự tỷ lệ giảm dần. 76 lệ sinh viên cho rằng “Linh phải tự ứng phó với vấn đề của mình” tăng lên SCT so với trước can thiệp (sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê). * Trầm cảm: Đối với vấn đề trầm cảm, kết quả tại bảng 3.6 thể hiện tỷ lệ ĐTNC ở cả hai trường can thiệp và trường chứng lựa chọn người có thể giúp đỡ được cho vấn đề trầm cảm. Kết quả trước và sau can thiệp cũng được mô tả ở bảng này. Bảng 3.6. Tỷ lệ ĐTNC lựa chọn người “có thể giúp được” cho vấn đề trầm cảm Stt Biến số Trường can thiệp Trường chứng TCT n (%) SCT n (%) TCT n (%) SCT n (%) 1. Bác sĩ đa khoa 199 (44,8) 91 (42,3) 129 (46,7) 73 (43,7) 2. Bác sĩ đông y 75 (17,0) 38 (17,7) 50 (18,2) 29 (17,5) 3. Giáo viên* 277 (62,8) 147 (68,4) 185 (66,8) 100 (59,9) 4. Người làm tư vấn* 374 (84,6) 201 (93,5) 229 (82,7) 141 (84,4) 5. Đường dây tư vấn tâm lý, ví dụ: 1900 6877* 329 (74,4) 178 (82,8) 196 (70,8) 117 (70,1) 6. Nhà tâm lý* 409 (92,5) 210 (97,7) 265 (96,0) 162 (97,0) 7. Bác sĩ tâm thần* 328 (74,6) 179 (84,4) 196 (71,0) 121 (72,9) 8. Nhân viên công tác xã hội** 321 (72,8) 183 (85,1) 170 (61,4) 100 (59,9) 9. Người gần gũi nhất trong gia đình* 399 (90,5) 195 (90,1) 243 (87,7) 146 (87,4) 10. Bạn thân* 401 (90,7) 184 (85,6) 248 (89,5) 150 (89,8) 11. Cha đạo, nhà sư 100 (22,7) 74 (34,4) 54 (19,6) 28 (16,9) 77 Stt Biến số Trường can thiệp Trường chứng TCT n (%) SCT n (%) TCT n (%) SCT n (%) 12. Nhóm đồng đẳng (những người có cùng vấn đề) 181 (41,1) 84 (39,1) 94 (34,1) 64 (38,3) 13. Hùng phải tự ứng phó với vấn đề của mình* 114 (25,9) 40 (18,6) 68 (24,6) 41 (24,6) Ghi chú: *: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ở trường can thiệp, trước-sau can thiệp với p<0,05. **: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ở trường can thiệp, trước-sau can thiệp với p<0,001. Đối với sinh viên ở trường can thiệp, nhà tâm lý, bạn thân, người gần gũi nhất trong gia đình, người làm tư vấn là lựa chọn về người hỗ trợ trầm cảm của hơn 80% số sinh viên ở giai đoạn TCT. Đường dây tư vấn tâm lý, bác sĩ tâm thần, nhân viên công tác xã hội, giáo viên là những phương án lựa chọn của khoảng 70% số ĐTNC. Ở giai đoạn SCT, sự lựa chọn vẫn chụm vào 4 đối tượng như ở giai đoạn TCT; tuy nhiên, thứ tự ưu tiên có sự thay đổi theo hướng tin tưởng người có chuyên môn: nhà tâm lý, người làm tư vấn, người gần gũi nhất trong gia đình, bạn thân. Sự khác biệt này có ý nghĩa với p<0,05. Lựa chọn tiếp theo của hơn 70% sinh viên là nhân viên công tác xã hội, bác sĩ tâm thần, đường dây tư vấn tâm lý, và giáo viên. Thứ tự ưu tiên của nhóm này cũng thay đổi có ý nghĩa SCT so với TCT (p<0,05 và p<0,001). Từ kết quả này có thể thấy rằng, với vấn đề trầm cảm, sinh viên nhận thấy vai trò quan trọng của nhà tâm lý, người tư vấn, và bác sĩ tâm thần. Với quan điểm “Hùng phải tự ứng phó với vấn đề của mình”, tỷ lệ sinh viên lựa chọn phương án này SCT là 18,6%, thấp hơn có ý nghĩa so với TCT (p<0,05). Kết quả này là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy ĐTNC ở trường can thiệp đã nhận ra tác động tiêu cực của việc để người mắc trầm cảm ở một mình. 78 Ở trường chứng, lựa chọn những người giúp được cho vấn đề trầm cảm cũng tương tự như lựa chọn của trường can thiệp. Tuy nhiên, thứ tự ưu tiên không có sự thay đổi SCT so với TCT như ở trường can thiệp. Khi mời các ĐTNC tham gia TLN để chia sẻ thêm về hiểu biết của họ về người có thể hỗ trợ được cho hai vấn đề SKTT này, khá nhiều bạn sinh viên nói rằng gia đình và những người bạn thân đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ. Nhiều bạn ở nhà vẫn có thói quen nói chuyện với mẹ, khi đi học đại học không có điều kiện được ở gần nhà với bố mẹ nên đôi lúc cũng thấy nhớ nhà. “Mẹ em ở nhà tâm lý lắm chị ạ. Em nhớ là từ bé, từ hồi học tiểu học em đã hay kể chuyện với mẹ mỗi khi đi học về. Lâu dần thành thói quen, về nhà không nói gì với mẹ
File đính kèm:
- luan_an_ket_qua_can_thiep_thu_nghiem_nang_cao_nang_luc_suc_k.pdf
- Trang thong tin LA_tieng Viet_Q.Chi.pdf
- Trang thong tin LA_tieng Anh_Q.Chi.pdf
- Tom tat luan an.Nguyen Thai Quynh Chi.pdf