Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 1

Trang 1

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 2

Trang 2

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 3

Trang 3

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 4

Trang 4

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 5

Trang 5

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 6

Trang 6

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 7

Trang 7

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 8

Trang 8

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 9

Trang 9

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 163 trang Hà Tiên 10/07/2024 650
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật

Luận án Kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật
ểm c2 (có hiẹ ̂u chỉnh Yates khi cần), so sánh trung bình với các giá trị 
nghiên cứu khác bằng phép kiểm T, với độ tin cạ ̂y 95%. 
52 
2.6. Đạo đức nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được giải thích kỹ về lợi ích và nguy 
cơ của điều trị, các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình điều trị can thiệp 
nút mạch cũng như phẫu thuật. Mỗi bệnh nhân điều trị can thiệp đều được hội 
chẩn bởi hội đồng đầy đủ gồm bác sĩ điện quang can thiệp, bác sĩ phẫu thuật 
thần kinh bác sĩ nội khoa thần kinh. Kế hoạch điều trị được đưa ra từ đầu đầu 
cho mỗi bệnh nhân. 
Sau mỗi lần can thiệp, bệnh nhân và người nhà đều được giải thích kết quả 
và hướng điều trị tiếp theo. Những trường hợp có tai biến đều giải thích đầy đủ 
thông tin cho người nhà bệnh nhân, bác sĩ điện quang can thiệp và bác sĩ lâm 
sàng cùng theo dõi tiến triển điều trị và phối hợp theo dõi bệnh nhân. Các bệnh 
nhân đều đồng ý tham gia vào nghiên cứu, khám lại theo hẹn để lấy thông số 
lâm sàng và chụp cắt lớp hoặc chụp DSA. Thông tin về bệnh nhân đều được 
giữ bí mật. 
Nghiên cứu này đã được hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Hà Nội 
chấp thuận (Biên bản ký ngày 28.4.2017 – Hồ sơ số 45/khoá 35) 
53 
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu điều trị bệnh nhân DD ĐTMN vỡ 
bằng phối hợp giữa nút mạch và phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai 
54 
Chương 3. 
KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân: 
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của bệnh nhân (n=48) 
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) 
<20 tuổi 7 14,58 
20-40 tuổi 17 35,42 
≥40 tuổi 24 50,00 
TB±SD (Min – Max) 37,91±15,98 (9 – 69) 
TB: Trung bình; SD: Độ lệch chuẩn; Min: Giá trị nhỏ nhất; Max: Giá trị lớn nhất. 
Nhận xét: 50% trên 40 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân trong độ tuổi từ 20 đến 40 là 
35,42%. Có 7 trường hợp dưới 20 tuổi (14,58%). 
Biểu đồ 3.1 Phân bố giới tính của bệnh nhân (n=48) 
048%052%
Nam Nữ
55 
Nhận xét: Tỷ lệ giới nam và giới nữ tương ứng 47,92% và 52,08%. 
3.2. Lí do vào viện 
Bảng 3.2 Lý do vào viện (n=48) 
Lý do vào viện Số lượng Tỷ lệ (%) 
Đau đầu, buồn nôn, nôn 42 87,50 
Động kinh 14 29,17 
Dấu hiệu TK khu trú 10 20,83 
Giảm tri giác hoặc hôn mê 8 16,67 
Khác 1 2,08 
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân vào viện vì tăng áp lực nội sọ (87,50%), sau đó 
là động kinh (29,17%), dấu hiệu thần kinh khu trú (20,83%) và giảm tri giác 
hoặc hôn mê (16,67%). 
3.3. Đặc điểm lâm sàng khi vào viện 
Bảng 3.3. Tri giác khi vào viện (n=48) 
GCS Số lượng Tỷ lệ (%) 
13-15 43 89,58 
9-12 2 4,17 
3-8 3 6,25 
56 
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân tri giác tỉnh (Glasgow 13 - 15 điểm) lúc nhập 
viện (89,58%). 2 trường hợp lơ mơ (4,17% ) và 3 trường hợp hôn mê (6,25%). 
3 trường hợp này có điểm Glasgow 6. 
Biểu đồ 3.2. Thời gian xuất hiện triệu chứng trước khi đi khám (n=48) 
Nhận xét: Phần lớn xuất hiện triệu chứng 1 ngày trước khi đi khám (27,08%). 
6 trường hợp xuất hiện triệu chứng trên 30 ngày (12,50%). 
Bảng 3.4. Biểu hiện lâm sàng (n=48) 
Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%) 
Hội chứng màng não 1 2,08 
Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ 42 87,50 
Dấu hiệu thần kinh khu trú 
 Liệt ½ người 
 Thất ngôn 
 Thu hẹp thị trường 
 Hội chứng tiểu não 
20 
16 
2 
2 
3 
41,67 
80 
10 
10 
15 
Nhận xét: Phần lớn có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ (87,50%). Dấu hiệu thần 
kinh khu trú chiếm 41,67%, trong đó liệt ½ người chiếm 80%. Chỉ có 1 trường 
hợp có hội chứng màng não (2,08%). 
3.4. Chẩn đoán hình ảnh 
027%
019%
008%
002%
015%
004%
002%
006%
002% 002%
013%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
1 2 3 4 7 8 10 14 25 30 >30
57 
3.4.1. Đặc điểm chảy máu 
3.4.1.1. Loại chảy máu 
Bảng 3.5. Phân loại chảy máu (n=48) 
Phân loại chảy máu Số lượng Tỷ lệ (%) 
Máu tụ trong não 34 70,83 
Chảy máu não thất 18 37,50 
Chảy máu dưới nhện 2 4,17 
Máu tụ dưới màng cứng 2 4,17 
Nhận xét: Phần lớn có máu tụ trong não (70,83%). Chảy máu não thất chiếm 
37,50%. Chảy máu dưới nhện và máu tụ dưới màng cứng có tỷ lệ như nhau 
(4,17%). 
Hình 3.1. Hình ảnh máu tụ trong 
 nhu mô não (Bệnh nhân Đinh Văn 
Th., mã lưu trữ I60/239) 
Hình 3.2. Hình ảnh chảy máu dưới 
nhện (Bệnh nhân Lưu Thị X., mã lưu 
trữ I60/179) 
58 
Hình 3.3. Hình ảnh chảy máu não thất 
 (Bệnh nhân Đặng Thế Q., mã lưu trữ I60/17) 
3.4.1.2. Vị trí khối máu tụ trong não 
Bảng 3.6. Vị trí của khối máu tụ trong não (n=34) 
Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) 
Trán 10 26,32 
Thái dương 12 31,58 
Chẩm 8 21,05 
Hố sau 4 10,53 
Tổng 34 100 
Nhận xét: Vị trí gặp nhiều nhất là thái dương (31,58%), tiếp đến là trán 
(26,32%) và chẩm (21,05%). Có 4 trường hợp ở hố sau (10,53%). 
59 
Hình 3.4. Máu tụ vị trí dưới lều 
(Bệnh nhân Nguyễn Thị Hà Th., mã lưu trữ I60/209) 
3.4.1.3. Kích thước khối máu tụ trong não 
Bảng 3.7. Kích thước của khối máu tụ trong não (n=34) 
Kích thước Số lượng Tỷ lệ (%) 
<2 cm 6 17,65 
2 – 4 cm 19 55,88 
>4 – 6 cm 9 26,47 
TB ± ĐLC 3,34 ± 1,34cm 
Tổng 34 100 
Nhận xét: Kích thước trung bình của khối máu tụ trong não 3,34±1,34 cm. 
Kích thước từ 2 – 4cm chiếm đa số (55,88%) 
60 
Hình 3.5. Kích thước khối máu tụ trên lều lớn (60mm) 
(Bệnh nhân Trần Đại H., mã lưu trữ G810/58) 
Bảng 3.8. Liên quan giữa kích thước và vị trí khối máu tụ trong não (n=34) 
Vị trí 
Kích thước 
Dưới lều Trên lều p 
<2 cm 0 (0,00) 6 (20,00) 
2 – 4 cm 4 (100,00) 15 (50,00) 
>4 – 6 cm 0 (0,00) 9 (30,00) 
Tổng 4 (100,00) 30 (100,00) 
TB ± SD 3,45 ± 0,31 4,11 ± 1,42 0,032* 
Chi: Pearson's chi-squared test; *: Ý nghĩa thống kê với p <0,05. 
Nhận xét: Kích thước trung bình khối máu tụ trên lều (4,11±1,44) lớn hơn có 
ý nghĩa thống kê so với dưới lều (3,45 ± 0,31) (p <0,05). 
61 
Bảng 3.9. Tương quan giữa kích thước máu tụ trong não và tri giác(n=34) 
Kích thước 
GCS 
<2 cm 
(SL, %) 
2 – 4 cm 
(SL, %) 
>4 – 6 cm 
(SL, %) 
p 
3-8 0 (0,00) 0 (0,00) 2 (22,22) 
0,011F 
9-12 0 (0,00) 8 (42,11) 5 (55,56) 
13-15 6 (100,00) 11 (57,89) 2 (22,22) 
Tổng 6 (100,00) 19 (100,00) 9 (100,00) 
Chi: Pearson's chi-squared test. 
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng tri giác giữa những 
khối máu tụ có kích thước khác nhau (p <0,05). 
3.4.1.4 Đặc điểm chảy máu não thất 
Bảng 3.10. Phân độ chảy máu não thất theo Graeb (n=18) 
Mức độ nặng (%) Điểm Graeb Số BN Tỷ lệ % 
Nhẹ 
(55,56%) 
2 3 16,67 
3 5 27,78 
4 2 11,11 
Trung bình 
(16,66%) 
6 1 5,56 
8 2 11,11 
Nặng 
(27,78%) 
9 2 11,11 
10 1 5,56 
12 2 11,11 
62 
Nhận xét: Trong số 18 trường hợp có chảy máu não thất, 3 điểm gặp nhiều 
nhất (27,78%). Mức độ chảy máu não thất nhẹ chiếm đa số (55,56%) 
3.4.2. Phân độ khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ theo Spetzler-Martin 
Bảng 3.11. Đặc điểm chi tiết theo phân độ Spetzler-Martin (n=48) 
Độ Đặc điểm Số lượng (SL) Tỷ lệ (%) 
III (n=32) 
(66,67%) 
S1 E1 V1 (III-) 7 21,87 
S2 E0 V1 (III) 9 28,13 
S2 E1 V0 (III+) 14 43,75 
S3 E0 V0 (III*) 2 6,25 
IV (n=16) 
(33,33%) 
S2 E1 V1 12 75 
S3 E0 V1 1 6,25 
S3 E1 V0 3 18,75 
Nhận xét: Khối dị dạng độ III chiếm tỷ lệ cao hơn (66,67%).Trong độ III, III+ 
chiếm đa số (43,75%). Trong độ IV thì S2E1V1 chiếm đa số (75%) 
Hình 3.6. Khối dị dạng động tĩnh mạch não độ III+ ( S2E1V0) 
(Bệnh nhân Vũ Thị Lan H., mã lưu trữ I60/1019) 
63 
Hình 3.7. Khối dị dạng động tĩnh mạch não độ IV – S2E1V1 
(Bệnh nhân Phan Thanh L., mã lưu trữ I60/1004) 
Bảng 3.12. Tương quan giữa vị trí khối và các đặc điểm lâm sàng (n=48) 
 Đặc điểm 
Vị trí 
Dấu hiệu thần kinh khu trú Tăng áp 
lực nội 
sọ 
Hội 
chứng 
màng 
não 
Yếu/liệt 
½ người 
Thất 
ngôn 
Thu hẹp 
thị 
trường 
Hội 
chứng 
tiểu não 
Trán (n=7) 2 (12,50) 1 (50,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 7 (16,67) 0 (0,00) 
TD (n=8) 6 (37,50) 1 (50,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 6 (14,28) 0 (0,00) 
Đỉnh-chẩm 
(n=14) 3 (18,75) 0 (0,00) 2 (100,00) 0 (0,00) 
12 
(28,57) 1 (100,00) 
Não 
thất/cạnh NT 
(n=5) 
2 (12,50) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 5 (11,90) 0 (0,00) 
Sâu (n=1) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 
Tiểu não 
(n=2) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 1 (33,33) 2 (4,76) 0 (0,00)
Hỗn hợp 
(n=11) 3 (18,75) 0 (0,00) 0 (0,00) 2 (66,67) 
10 
(23,81) 0 (0,00)
Tổng 16 (100,00) 
2 
(100,00) 
2 
 (100,00) 
3 
(100,00) 
42 
(100,00) 
1 
(100,00) 
Nhận xét: Liệt ½ người nhiều nhất ở thái dương (6 trường hợp). Tăng áp lực 
nội sọ nhiều ở đỉnh chẩm (12 trường hợp) và vị trí hỗn hợp (10 trường hợp). 
64 
3.4.3. Phân loại khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ theo vị trí 
Bảng 3.13. Vị trí khối dị dạng theo phân loại của Lawton (n=48) 
Nhóm Dưới nhóm SL % 
Trán (n=7; 14,58%) 
Bán cầu 3 42,86 
Đường giữa 1 14,29 
Cạnh đường giữa 2 28,57 
Sylvian 1 14,29 
Thái dương 
(n=8; 16,67%) 
Bán cầu 4 50,00 
Nền 2 25,00 
Đường giữa 1 12,5 
Sylvian 1 12,5 
Đỉnh-chẩm 
(n=14; 29,17%) 
Bán cầu 3 21,43 
Đường giữa 1 7,14 
Cạnh đường giữa 8 57,14 
Nền chẩm 2 14,29 
Não thất/cạnh NT 
(n=5; 10,42%) 
Quanh thể chai 4 80,00 
Ngã ba não thất 1 20,00 
AVM sâu 
(n=1; 2,08%) Đồi thị 1 100 
Tiểu não 
(n=2; 4,17%) 
Dưới chẩm 1 50,00 
Lều tiểu não 1 50,00 
Hỗn hợp 
(n=11; 22,92%) 
Bán cầu + Sylvian (thái dương) 2 18,18 
Lều tiểu não + Thùy nhộng 2 18,18 
Đường giữa + Quanh thể chai + Ngã 
ba NT 1 9,09 
Đ.giữa + Cạnh đ.giữa (Trán & Đỉnh-
chẩm) 2 18,18 
Quanh thể chai + Thân não thất + Đồi 
thị 1 9,09 
Nền + Đường giữa (Thái dương) 1 9,09 
Bán cầu + Cạnh đ.giữa (Trán-đỉnh) 1 9,09 
Quanh thể chai + Ngã ba não thất 1 9,09 
Nhận xét: DDĐTMN vùng đỉnh chẩm chiếm tỷ lệ cao nhất (29,17%), tiếp theo 
là vị trí hỗn hợp (22,92%). Trong các khối vùng đỉnh chẩm, vùng cạnh đường 
giữa và vùng bán cầu chiếm tỷ lệ cao nhất (57,14% và 21,43%) 
65 
Hình 3.8: Vị trí khối dị dạng hỗn hợp: Bán cầu+ cạnh đường giữa trái đỉnh 
(Bệnh nhân Nguyễn Văn D., mã lưu trữ I60/780) 
3.4.4. Đặc điểm của động mạch nuôi khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ 
Bảng 3.14. Động mạch nuôi xác định trên chẩn đoán hình ảnh (n=48) 
Động mạch nuôi Số lượng (SL) Tỷ lệ (%) 
Cảnh ngoài 1 2,08 
Não giữa 28 58,33 
Não trước 22 45,83 
Não sau 23 47,92 
Mạch mạc/ĐM xuyên 13 27,08 
SCA 5 10,42 
AICA 4 8,33 
PICA 3 6,25 
Khác 1 2,08 
Nhận xét: Động mạch não giữa gặp nhiều nhất (58,33%). Tiếp đến là động 
mạch não sau (47,92%) và não trước (45,83%). 
66 
A B 
Hình 3.9. Động mạch nuôi khối dị dạng động tĩnh mạch não: 
 A. Từ động mạch não giữa, B. Từ động mạch não sau 
( Bệnh nhân Ma Hoàng L., mã lưu trữ I60/89) 
3.4.5. Đặc điểm tĩnh mạch dẫn lưu khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ 
Bảng 3.15. Số lượng tĩnh mạch dẫn lưu nông, sâu và kết hợp (n=48) 
Số lượng 
TMDL 
1 2 3 4 
Tổng số 
(%) 
TMDL nông 
5 12 3 0 
20 
(41,75%) 
TMDL sâu 
7 5 0 0 
12 
(25%) 
TMDL nông+sâu 
0 11 4 1 
16 
(33,33%) 
Tổng số 12 28 7 1 
67 
Nhận xét: Có 33,33% trường hợp có cả tĩnh mạch dẫn lưu nông và sâu. Số 
trường hợp chỉ có 1 tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất chiếm 25% (12 bệnh nhân) 
Biểu đồ 3.3. Vị trí đổ vào của tĩnh mạch dẫn lưu (n=48) 
Nhận xét: Phần lớn vị trí đổ vào của tĩnh mạch dẫn lưu là xoang tĩnh mạch dọc 
trên (54,17%) và xoang thẳng (37,50%). Chỉ có 1 trường hợp tĩnh mạch dẫn 
lưu đổ vào các xoang đá (2,08%). 
Hình 3.10. Tĩnh mạch dẫn lưu 
nông 
(Bệnh nhân Nguyễn Đình S., 
mã lưu trữ I63/18) 
Hình 3.11. Tĩnh mạch dẫn lưu sâu 
(Bệnh nhân Đặng Thế Q., 
mã lưu trữ I60/17) 
054%
017%
008%
000%
000%
002%
006%
038%
006%
008%
017%
015%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Dọc trên
Xoang ngang
Xích ma
Các xoang lều tiểu não
Xoang hang
Các xoang đá
Dọc dưới
Xoang thẳng
TM sylvian nông
TM não trong
TM Galen
TM sylvian sâu
68 
3.4.6. Tính chất lan toả của khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ 
Biểu đồ 3.4. Tính chất lan toả của ổ dị dạng (n=48) 
Nhận xét: Phần lớn khối DDĐTMN vỡ khu trú (89,58%) - 43 trường hợp. 
Có 5 trường hợp khối DDĐTMN vỡ có tính chất lan tỏa (10,42%). 
Hình 3.12. Khối dị dạng động tĩnh mạch não có tính chất lan toả 
(Bệnh nhân Phạm Thị Thu Th., mã lưu trữ I60/107) 
Khu trú
090%
Lan tỏa
010%
69 
3.4.7. Phình động mạch não phối hợp: Có 17 BN có phình động mạch não 
phối hợp (35,42%). 
Bảng 3.16. Vị trí phình động mạch não phối hợp (n=17) 
Vị trí phình Số lượng (SL) 
Động mạch nuôi đoạn gần 4 
Động mạch nuôi đoạn xa 0 
Trong ổ dị dạng 10 
Trên đa giác Willis 2 
Vị trí không liên quan đến khối dị dạng 1 
Nhận xét: Vị trí phình động mạch não phối hợp gặp nhiều nhất là ở trong ổ dị 
dạng (62,50%) - 10 trường hợp. Có 4 trường hợp phình động mạch não phối 
hợp ở động mạch nuôi đoạn gần (25%). 
Hình 3.13. Phình động mạch nằm 
trên đa giác Willis 
 (Bệnh nhân Nguyễn Thị Ch., 
mã lưu trữ I60/855) 
Hình 3.14. Phình động mạch não 
nằm trong ổ dị dạng 
(Bệnh nhân Phạm Thị Thu Th., 
 mã lưu trữ I60/107) 
70 
3.5. Nút mạch trước phẫu thuật 
3.5.1. Thời gian từ khi chảy máu đến khi nút mạch 
Bảng 3.17. Thời gian từ khi chảy máu đến khi nút mạch (n=48) 
Thời gian (ngày) Số lượng (SL) Tỷ lệ (%) 
<10 ngày 17 35,42 
10 - 20 ngày 17 35,42 
>20 - 30 ngày 6 12,50 
≥30 ngày 8 16,67 
Nhận xét: Thời gian từ khi chảy máu đến khi nút mạch là dưới 10 ngày và từ 
10 đến 20 ngày đều là 35,42%, trên 30 ngày chiếm 16,67% 
3.5.2. Số lần nút mạch trước phẫu thuật 
Bảng 3.18. Số lần nút mạch trước phẫu thuật (n=48) 
Số lần nút mạch Số lượng (SL) Tỷ lệ (%) 
1 lần 35 72,92 
2 lần 11 22,92 
3 lần 1 2,08 
4 lần 1 2,08 
Nhận xét: Bệnh nhân được nút mạch một lần duy nhất trước khi phẫu thuật 
chiếm đa số (72,92%). Có 11 trường hợp nút hai lần (22,92%). 1 trường hợp 3 
lần và 1 trường hợp 4 lần trước phẫu thuật (2,08%). 
3.5.3. Tỷ lệ nút tắc được đánh giá trên phim chụp động mạch não 
71 
Bảng 3.19. Tỷ lệ nút tắc khối dị dạng trước khi phẫu thuật (n=48) 
Phần trăm nút tắc Số lượng (SL) Tỷ lệ (%) 
<50% 6 12,50 
≥50% 37 77,08 
Tắc gần hoàn toàn 5 10,42 
TB±SD 66,19±21,96 
TB: Trung bình; SD: Độ lệch chuẩn. 
Nhận xét: Tỷ lệ nút tắc trên 50% chiếm đa số (77,08%), tắc gần hoàn toàn là 
10,42%. Tỷ lệ nút tắc trung bình trước khi phẫu thuật là 66,19±21,96%. 
Hình 3.15. Hình ảnh khối DDĐTMN được nút tắc gần 100% 
(Bệnh nhân Bùi Văn S., mã lưu trữ I60/46) 
3.5.4. Số cuống động mạch nuôi được nút tắc 
72 
Bảng 3.20. Số cuống động mạch nuôi được nút (n=48) 
Số cuống động mạch Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 cuống 27 56,25 
2 cuống 19 39,58 
3 cuống 2 4,17 
Nhận xét: Đa số được nút 1 cuống động mạch (56,25%), tiếp đến là 2 cuống 
(39,58%). Chỉ có 2 trường hợp được nút 3 cuống (4,17%). 
3.5.5. Tương quan giữa số lần nút mạch và % ổ dị dạng được nút tắc 
Bảng 3.21. Tương quan giữa số lần nút mạch và % nút tắc (n=48) 
 % 
 Số 
lần nút 
<50% 
(SL, %) 
≥50% 
(SL, %) 
Tắc gần 
hoàn toàn 
(SL, %) 
p 
1 lần 5 (83,33) 26 (70,27) 4 (80,00) 
0,989chi 
2 lần 1 (16,67) 9 (24,32) 1 (20,00) 
3 lần 0 (0,00) 1 (2,70) 0 (0,00) 
4 lần 0 (0,00) 1 (2,70) 0 (0,00) 
Chi: Pearson's chi-squared test 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lần nút mạch theo 
phần trăm nút tắc trước khi phẫu thuật (p >0,05). 
3.5.6. Tương quan giữa độ Spetzler-Martin và tỷ lệ được nút tắc 
73 
Bảng 3.22. Tỷ lệ nút tắc và độ Spetzler-Martin (n=48) 
 % 
Độ 
<50% 
(SL, %) 
≥50% 
(SL, %) 
Tắc gần hoàn 
toàn (SL, %) 
p 
III 4 (66,67) 25 (56,76) 3 (60,00) 
0,429chi IV 2 (16,67) 12 (32,43) 2 (40,00) 
Tổng 6 (100) 37 (100) 5 (100) 
Chi: Pearson's chi-squared test. 
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ nút tắc ở giữa độ III và IV (p>0,05) 
3.5.7. Tương quan giữa tính chất lan toả và phần trăm ổ dị dạng được nút tắc 
Bảng 3.23. Tương quan giữa tính lan toả và tỷ lệ nút tắc (n=48) 
 % nút 
 tắc 
Tính chất 
<50% 
(SL, %) 
>50% 
(SL, %) 
Tắc gần hoàn 
toàn (SL, %) 
p 
Khu trú (n=43) 6 (13,95) 33 (76,74) 4 (9,30) 
0,514chi 
Lan tỏa (n=5) 0 (0,00) 4 (80,00) 1 (20,00) 
Chi: Pearson's chi-squared test. 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nút tắc theo tính 
chất lan toả khối DDĐTMN (p >0,05). 
3.5.8. Tương quan giữa số cuống ĐM nuôi và tỷ lệ nút tắc 
74 
Bảng 3.24. Số cuống ĐM nuôi và phần trăm được nút tắc (n=48) 
 % nút tắc 
Số cuống 
<50% 
(SL, %) 
>50% 
(SL, %) 
Tắc gần hoàn 
toàn (SL, %) 
p 
1 cuống 4 (14,81) 20 (74,07) 3 (11,11) 
0,935chi 2 cuống 2 (10,53) 15 (78,95) 2 (10,53) 
3 cuống 0 (0,00) 2 (100) 0 (0,00) 
Chi: Pearson's chi-squared test. 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nút tắc trước khi 
phẫu thuật theo số cuống động mạch được nút (p >0,05). 
3.5.9. Biến chứng sau khi nút mạch 
3.5.9.1. Tỷ lệ biến chứng sau khi nút mạch: Tỷ lệ biến chứng ngay sau khi nút 
mạch là 14,58%, tương ứng với 7 trường hợp. 
3.5.9.2. Các loại biến chứng sau khi nút mạch: Trong số 7 trường hợp có biến 
chứng, có 4 trường hợp gặp biến chứng chảy máu (8,33%) và 3 trường hợp gặp 
biến chứng phù não (6,25%). 
3.5.9.3. Liên quan giữa biến chứng và tỷ lệ nút tắc 
Bảng 3.25. Biến chứng và tỷ lệ nút tắc (n=48) 
 Biến chứng 
% 
Có Không 
<50% 0 6 
≥50% 6 31 
Tắc gần hoàn toàn 1 4 
Chi: Pearson's chi-squared test. 
75 
Nhận xét: Có 6 trường hợp có biến chứng ở nhóm tắc trên 50% (12,5%). Những 
trường hợp tắc gần hoàn toàn có 1 trường hợp có biến chứng (2,08%). 
3.5.9.4. Thời gian xuất hiện biến chứng sau khi nút mạch 
Bảng 3.26. Thời gian xuất hiện biến chứng sau khi nút mạch (n=7) 
Thời gian (ngày) Số lượng Tỷ lệ (%) 
Trong 24h đầu 1 14,29 
Ngày thứ 2 2 28,57 
Ngày thứ 3 1 14,29 
≥3 ngày 3 42,86 
Nhận xét: Biến chứng xuất hiện sau 3 ngày gặp nhiều nhất (42,86%). Có 1 
trường hợp biến chứng sau khi nút mạch trong vòng 24h đầu (14,29%). 2 trường 
hợp sau 1 ngày (28,57%) và 1 trường hợp ngày thứ 3 (14,29%). 
3.5.9.5. Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân khi xuất hiện biến chứng 
Bảng 3.27. Tri giác bệnh nhân có biến chứng sau nút mạch (n=7) 
Điểm Số lượng Tỷ lệ (%) 
13-15 6 85,71 
9-12 1 14,29 
Nhận xét: Trong số 7 trường hợp biến chứng sau khi nút mạch, phần lớn bệnh 
nhân tỉnh (6 trường hợp). 1 trường hợp lơ mơ ( tri giác giảm từ 13 còn 9 điểm). 
76 
Dấu hiệu thần kinh khu trú khi có biến chứng sau nút mạch: Trong số 7 trường 
hợp biến chứng, có 4 trường hợp có triệu chứng thần kinh khu trú (57,14%): 2 
trường hợp thất ngôn và cả 4 yếu/liệt nửa người. 
3.5.9.6. Các phương pháp xử trí biến chứng sau nút mạch 
Bảng 3.28. Các phương pháp xử trí biến chứng sau nút mạch (n=7). 
Phương pháp Số lượng 
Lấy khối DD+DLNT ra ngoài 1 
Lấy máu tụ + khối DD+ giải toả não 1 thì 1 
Lấy máu tụ + khối DD 1 thì 3 
Giải toả não thì 1 1 
ĐT nội 1 
Nhận xét: : Trừ 1 trường hợp không phải phẫu thuật, 6 trường hợp còn lại được 
phẫu thuật sớm kể từ khi xuất hiện biến chứng sau nút mạch. 
Hình 3.16. Biến chứng chảy máu sau nút mạch 
(Bệnh nhân Bùi Văn S., mã lưu trữ I60/46) 
77 
Hình 3.17. Biến chứng giãn não thất do phù não sau nút mạch 
(Bệnh nhân Nguyễn Thị Hà Th., mã lưu trữ I60/209) 
3.6. Phẫu thuật khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ sau khi nút mạch 
3.6.1. Thời gian phẫu thuật sau khi nút mạch 
Bảng 3.29. Thời gian phẫu thuật sau khi nút mạch (n=48) 
Thời gian (ngày) Số lượng Tỷ lệ (%) 
<10 ngày 24 50,00 
10 - 19 ngày 16 33,33 
20-30 ngày 1 2,08 
≥30 ngày 7 14,58 
78 
Nhận xét: 50% bệnh nhân được phẫu thuật trong vòng 10 ngày sau khi nút 
mạch, sau 30 ngày là 14,58%. 
3.6.2. Phương pháp phẫu thuật 
Bảng 3.30. Các phương pháp phẫu thuật 
Nhóm bệnh nhân Phương pháp phẫu thuật 
Nhóm 1 
(n = 37 - 77,08%) 
Lấy khối dị dạng+/-máu tụ 
Lấy khối DD+/-máu tụ + giải toả não chủ động 
Nhóm 2 
(n = 5-10,42%) 
Lấy máu tụ+ giải toả não 
Dẫn lưu nt ra ngoài 
Nhóm 3 
(n = 6 – 12,5%) 
Lấy khối DD+DLNT ra ngoài 
Lấy khối DD+máu tụ+ giải toả não 
Lấy khối DD+ máu tụ 
Giải toả não à Lấy khối DD thì 2 
Chú thích. * Nhóm 1: Được phẫu thuật theo kế hoạch sau khi nút mạch 
 * Nhóm 2: Được phẫu thuật cấp cứu sau khi chẩn đoán DDĐTMN 
vỡ à Nút mạch à PT lấy khối dị dạng theo kế hoạch 
 * Nhóm 3: Được PT cấp cứu do có biến chứng sau nút mạch 
79 
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có diễn biến lâm sàng thuận lợi được nút mạch sau 
đó phẫu thuật theo kế hoạch (77,08%)

File đính kèm:

  • pdfluan_an_ket_qua_dieu_tri_di_dang_dong_tinh_mach_nao_vo_bang.pdf
  • pdf._Tóm tắt luận án tiếng anh.pdf
  • pdf._Tóm tắt luận án tiếng việt.pdf
  • docxTHÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI English.docx
  • docxTHÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI.docx
  • pdfTóm tắt luận án tiếng anh.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng việt.pdf
  • pdfTRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf