Luận án Luận chứng khoa học về xây dựng mô hình kinh tế xanh tại một số xã đảo ven bờ Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Luận chứng khoa học về xây dựng mô hình kinh tế xanh tại một số xã đảo ven bờ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Luận chứng khoa học về xây dựng mô hình kinh tế xanh tại một số xã đảo ven bờ Việt Nam
h động tăng trưởng xanh của ngành Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn đến năm 2020; Quyết định số 419/Qð-BXD ngày 11/05/2017 Kế hoạch hành động của ngành Xây dựng về tăng trưởng xanh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1552/Qð-NHNN ngày 06/08/2015 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020; Quyết định số 1604/Qð-NHNN ngày 07/08/2018 về phê duyệt ðề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. 3.3.2. Chính sách liên quan kinh tế xanh 59 Trong Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững và tăng trưởng xanh cĩ đề cập đến kinh tế xanh, nhằm từng bước xanh hĩa nền kinh tế Chính phủ đã ban hành các chính sách liên quan các vấn đề phát triển năng lượng tái tạo; bảo vệ mơi trường sinh thái biển đảo; phát triển cơ sở hạ tầng, điện nước tại hải đảo; phát triển thơng tin truyền thơng, văn hĩa, du lịch hải đảo; phát triển giáo dục, y tế, xĩa đĩi giảm nghèo hải đảo; và phát triển năng lượng tái tạo; bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo. Cụ thể như: Quyết định số 432/Qð-TTg ngày 12/04/2012 phê duyệt Chiến lược số phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 798/Qð-TTg ngày 11/05/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ mơi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1740/Qð-TTg ngày 13/12/2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu Cấp điện nơng thơn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020, xác định ưu tiên cấp điện ổn định, liên tục cho các hộ dân và các doanh nghiệp, trung tâm hành chính và lực lượng vũ trang trên các đảo tiền tiêu bằng điện lưới quốc gia hoặc những nguồn năng lượng tái tạo ổn định, liên tục, tạo động lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh quốc gia và chủ quyền biển đảo. Khi hồn thành Chương trình, đảm bảo cấp điện cho 02 huyện đảo và 03 xã đảo; Quyết định số 467/Qð-TTg ngày 25/04/2019 về tích hợp chính sách hỗ trợ thơng tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; Quyết định số 1482/Qð-BVHTTDL ngày 21/04/2009 của Bộ trưởng Bộ văn hĩa, Thể thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ lập đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 1722/Qð-TTg ngày 2/9/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 1385/Qð-TTg ngày 21/10/2018 phê duyệt ðề án hỗ trợ thơn, bản, ấp của các xã đặc biệt khĩ khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nơng thơn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020; Quyết định số 2068/Qð-TTg ngày 25/11/2015 phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 là hầu hết các hộ dân được tiếp cận các dịch vụ năng lượng hiện đại, bền vững với giá thành hợp lý; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân. 3.3.3. Cơ sở pháp lý xác định xã đảo Khi đề cập đến mơ hình kinh tế xanh tại xã đảo, chúng ta cần hiểu rõ quy định về quy mơ diện tích, khơng gian và dân số của một xã đảo, để cĩ cơ sở xác 60 định xã đảo, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 569/Qð-TTg ngày 22/4/2014 trong đĩ quy định rõ các tiêu chí, điều kiện, cơng nhận xã đảo. ðối tượng áp dụng là các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện đảo quản lý; các đơn vị hành chính cấp xã ở trên đảo, ở trên cù lao cĩ điều kiện tương tự như đảo và các đơn vị hành chính cấp xã cĩ một phần diện tích tự nhiên là đảo thuộc đơn vị hành chính cấp huyện trong đất liền quản lý. Về đơn vị hành chính xã đảo hiện nay trên tồn quốc gồm: 84 đơn vị xã đảo thuộc 14 tỉnh/thành trải dài từ miền Bắc vào miền Nam, thuộc các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải Phịng, Thanh Hĩa, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình ðịnh, Khánh Hịa, Bình Thuận, thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh, Sĩc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 14 Quyết định cơng nhận các đơn vị hành chính thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là xã đảo. Bảng 4. Danh sách các xã, thị trấn được cơng nhận là xã đảo Stt Tỉnh/thành phố Xã/ thị trấn được cơng nhận Văn bản cơng nhận 1. Thành phố Hồ Chí Minh Xã Thạnh An Quyết định số 530/Qð-TTg ngày 01/04/2021 2. Quảng Ngãi Xã An Vĩnh, xã An Hải, xã An Bình Quyết định số 524/Qð-TTg ngày 14/05/2018 3. Hải Phịng xã Xuân ðám, xã Hiền Hào, xã Phù Long, xã Gia Luận, xã Việt Hải, xã Trân Châu, xã Văn Phong, xã Nghĩa Lộ, xã ðồng Bài, xã Hồng Châu và thị trấn Cát Bà, thị trấn Cát Hải Quyết định số 1859/Qð-TTg ngày 23/11/2017 4. Quảng Ninh Xã Cái Chiên thuộc huyện Hải Hà, xã Ngọc Vừng, xã Thắng Lợi, xã Quan Lạn, xã Minh Châu, xã Bản Sen thuộc huyện Vân ðồn; thị trấn Cơ Tơ, xã ðồng Tiến, xã Thanh Lân thuộc huyện Cơ Tơ, xã Vĩnh Trung, xã Vĩnh Thực thuộc thành phố Mĩng Cái Quyết định số 425/Qð-TTg ngày 07/04/2017 5. Tiền Giang Xã Tân Thới, xã Tân Phú, xã Phú Thạnh, xã Phú ðơng, xã Phú Tân, xã Tân Thạnh thuộc huyện Tân Phú ðơng Quyết định số 344/Qð-TTg ngày 20/03/2017 61 6. Sĩc Trăng xã An Thạnh 1, xã An Thạnh 2, xã An Thạnh 3, xã An Thạnh ðơng, xã An Thạnh Tây, xã An Thạnh Nam, xã ðại Ân 1, thị trấn Cù Lao Dung thuộc huyện Cù Lao Dung và xã Phong Nẫm, xã An Lạc Tây, xã Nhơn Mỹ thuộc huyện Kế Sách Quyết định số 1900/Qð-TTg ngày 04/10/2016 7. Trà Vinh Xã Long Hịa và xã Hịa Minh thuộc huyện Châu Thành, xã Long Khánh, xã Long Vĩnh, xã ðơng Hải và thị trấn Long Thành thuộc huyện Duyên Hải Quyết định số 810/Qð-TTg ngày 13/05/2016 8. Cà Mau Xã Tân Ân, xã Khánh Bình Tây Quyết định số 362/Qð-TTg ngày 07/03/2016 9. Bình Thuận Xã Tam Thanh, xã Ngũ Phụng, xã Long Hải thuộc huyện Phú Quý và xã Phước Thể thuộc huyện Tuy Phong Quyết định số 202/Qð-TTg ngày 01/02/2016 10. Thanh Hĩa Xã Hải Bình và xã Nghi Sơn thuộc huyện Tĩnh Gia; xã Ngư Lộc thuộc huyện Hậu Lộc Quyết định số 99/Qð-TTg ngày 14/01/2016 11. Kiên giang - Các xã, thị trấn thuộc huyện Phú Quốc: An Thới, Dương ðơng; các xã: Thổ Châu, Hịn Thơm, Hàm Ninh, Dương Tơ, Cửa Dương, Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Thơm. - Các xã thuộc huyện Kiên Hải: Hịn Tre, An Sơn, Lại Sơn, Nam Du. - Các xã thuộc huyện Kiên Lương: Sơn Hải, Hịn Nghệ. - Thị xã Hà Tiên cĩ 01 đơn vị là xã Tiên Hải. Quyết định số 2311/Qð-TTg ngày 18/12/2015 12. Khánh Hịa Xã Cam Bình thuộc thành phố Cam Ranh, xã Vạn Thạnh thuộc huyện Vạn Ninh, phường Vĩnh Nguyên thuộc thành phố Nha Trang, xã Song Tử Tây, xã Sinh Tồn và thị trấn Trường Sa thuộc huyện Trường Sa Quyết định số 2312/Qð-TTg ngày 18/12/2015 13. Quảng Nam Xã Tân Hiệp thuộc thành phố Hội An và xã Tam Hải thuộc huyện Núi Thành Quyết định số 1464/Qð-TTg ngày 24/08/2015 14. Bình ðịnh Xã Nhơn Châu thuộc thành phố Quy Nhơn Quyết định số 489/Qð-TTg ngày 13/04/2015 Như vậy, cơ sở pháp lý xác định xã đảo ven bờ Việt Nam đã được xác định đầy đủ về tiêu chí cơng nhận, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ cơng nhận danh sách các xã đảo ven bờ Việt Nam. ðây chính là cơ sở pháp lý quan trọng để 62 thực hiện triển khai mơ hình kinh tế xanh tại các xã đảo ven bờ Việt Nam phù hợp với chính phát triển bền vững kinh tế biển đảo của ðảng và Nhà nước theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị. 3.3.4. Một số hạn chế và bất cập Hội nhập theo xu thế chung của thế giới hướng tới mục tiêu phát triển bền vững ứng phĩ với biến đổi khí hậu, đến nay, Việt Nam đã cĩ Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Mục tiêu của chiến lược đã nêu rõ cần tái cấu trúc và hồn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hĩa nền kinh tế, đời sống và mơi trường. Theo đĩ, các bộ ngành, địa phương đã cĩ những chiến lược cụ thể để thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến 2020, hầu hết các văn bản pháp lý đều cĩ đề cập hoặc cĩ nội dung hành động liên quan đến kinh tế xanh. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn gặp một số hạn chế bất cập. Nhận thức, hiểu thế nào là một nền kinh tế xanh hiện nay ở Việt Nam vẫn cịn mới mẻ, cần tiếp tục cĩ những nghiên cứu và phổ biến kiến thức rộng rãi trong tầng lớp lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và người dân. Mặc dù Việt Nam đã thốt khỏi ngưỡng của nước nghèo nhưng tích luỹ quốc gia so với các nước phát triển cịn quá thấp, điều này ảnh hưởng khơng nhỏ tới quá trình triển khai nền kinh tế xanh. Hơn nữa, cơ chế chính sách thực hiện nền kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay gần như chưa rõ ràng, trong khi trên thế giới cũng mới đề xuất hướng tiếp cận. Việc rà sốt lại cơ chế, chính sách liên quan và sửa đổi bổ sung cho phù hợp với mơ hình phát triển mới theo hướng cơ cấu lại ngành kinh tế và hướng tới nền kinh tế xanh là thách thức khơng nhỏ đối với Việt Nam. Hiện nay, cơng nghệ sản xuất ở Việt Nam so với thế giới phần lớn là cơng nghệ cũ, lạc hậu tiêu hao năng lượng lớn, vì vậy, việc thay đổi cơng nghệ mới phù hợp với nền kinh tế xanh là thách thức khơng nhỏ nếu khơng cĩ trợ giúp của các nước cĩ cơng nghệ cao trên thế giới. Bên cạnh đĩ, nhiều vùng nơng thơn và đặc biệt vùng hải đảo, sinh kế người dân cịn gặp nhiều khĩ khăn. Các chính sách định hướng chưa đề cập chi tiết ưu tiên hỗ trợ áp dụng cơng nghệ mới cho vùng biển đảo. Tĩm lại, hầu hết các yêu cầu của kinh tế xanh tại Việt Nam nĩi chung đã được xác định trong các văn bản pháp lý liên quan. Tuy nhiên, các văn bản liên quan vẫn đề cập rời rạc trong các văn bản khác nhau và chưa cụ thể, đặc biệt đối với phát triển kinh tế xanh xã đảo ven bờ. 3.4. ðánh giá thực tiễn mơ hình tại ba xã đảo theo hướng kinh tế xanh 3.4.1. Hiện trạng đầu vào đánh giá tại ba xã đảo 63 3.4.1.1. Xã Việt Hải a) Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Nằm ở phần phía đơng của đảo Cát Bà, hịn đảo lớn thứ ba Việt Nam, Việt Hải là một xã của huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phịng. Việt Hải giáp với xã Gia Luận và Trân Châu ở phía tây, giáp với thị trấn Cát Bà trên biển ở phía nam. Diện tích thuộc quản lý của xã là 141 ha (trong đĩ 65 ha đất nơng nghiệp). Nhiệt độ trung bình năm tại khu vực là 23,1oC được phân thành hai mùa: mùa hè nĩng, nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC; mùa đơng rét lạnh, nhiệt độ trung bình dưới 20oC. Mùa mưa của khu vực bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 với tổng lượng mưa đạt 85% tổng lượng mưa cả năm. Nhiều năm, lượng mưa trung bình năm trong vùng đạt 1560mm. Phân bố của lượng mưa trong cả năm theo khơng gian khơng chênh lệch nhau nhiều. Hàng năm, tại xã vẫn xảy ra hiện tượng ngập lụt vào các tháng 9 đến tháng 10. Hình 6. Vị trí xã đảo Việt Hải (Nguồn: KC.08.09/16-20) 64 b) Vốn tự nhiên Tài nguyên đất: Xã Việt Hải cĩ tổng diện tích tự nhiên là: 7.113,96ha, trong đĩ: đất nơng - lâm nghiệp 3.483,83ha; đất phi nơng nghiệp: 3.336,6 ha; đất chưa sử dụng: 293,53ha. Ngồi phần diện tích nhỏ là đồng bằng nằm ở trung tâm, thì diện tích xã Việt Hải chủ yếu là đồi núi và thung lũng karst. ðất đai tại xã Việt Hải cĩ tiềm năng lớn trong nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế, đặc biệt trong số đĩ phải kể tới lĩnh vực nơng nghiệp với phương hướng để trồng các cây nơng nghiệp hàng năm. Một trong những loại đặc sản của địa phương là khoai sọ Mùn Ốc, rất phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu địa phương. Tài nguyên nước: Hiện nay, xã Việt Hải cĩ 01 hồ chứa nước ngọt với dung tích 50.000m3. Vị trí hồ ở phía thượng nguồn đĩng vai trị như hồ điều hịa sinh thái, là nơi trữ nước từ áng Ninh Tiếp, áng Tùng Phèo đổ về, qua hệ thống xử lý sẽ cung cấp nước sinh hoạt cho người dân địa phương. Xã cĩ hệ thống kênh mương nội đồng với tổng độ dài 2.350m, đã bê tơng hĩa 2.000m đạt tỉ lệ 85%, đảm bảo nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nơng nghiệp của nhân dân địa phương. Như vậy, tài nguyên nước tại địa phương hiện nay khơng quá dồi dào nhưng đã được sử dụng hợp lý phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế của địa phương. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp và vườn đồi trên địa bàn xã là 3.426,75ha được phân thành hai loại rừng: Rừng phịng hộ: 83,2ha, Rừng đặc dụng: 3,343,27ha. Là vùng lõi của vườn quốc gia Cát Bà, hệ thống núi đá vơi ở Việt Hải phân làm 2 phần: phần gắn liền khối với hệ thống núi đá trên đảo, địa hình hiểm trở độ dốc lớn chiếm 30% diện tích tồn xã. Phần cịn lại (70% diện tích) được chia thành nhiều hịn đảo với diện tích to nhỏ khác nhau, độ che phủ của rừng trên núi đá từ 40-50%, tạo cảnh quan mơi trường trong lành, rất thuận lợi để phát triển ngành du lịch sinh thái biển. ða dạng sinh học: Việt Hải cĩ mảng sinh vật rừng, sinh vật biển và thảm thực vật rất đa dạng và quý hiếm. Tính đa dạng sinh học là đặc trưng nổi trội của Việt Hải, là tài nguyên du lịch và ưu thế để Việt Hải phát triển. Rừng ở Việt Hải nĩi riêng và ở khu vực Cát Bà nĩi chung thuộc loại rừng nhiệt đới với các kiểu phụ thổ nhưỡng đặc biệt như: rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ở đai thấp, rừng trên sườn núi đá vơi, rừng trên đỉnh, rừng kim giao... Trong đĩ, rừng trên sườn núi đá vơi chiếm diện tích lớn nhất, xen kẽ là những khu rừng mọc tự nhiên trên núi đất. Nơi đây cĩ khoảng 620 lồi thực vật bậc cao phân bố thuộc 495 chi, 149 họ, trong đĩ cĩ 250 lồi cây thuốc. Quần thể động vật ở Việt Hải cĩ khoảng 20 lồi thú; 69 lồi chim; 20 lồi bị sát và lưỡng cư. Hệ sinh thái rạn san hơ tại Việt Hải tuy khơng quá nhiều và đa dạng nhưng cũng gĩp phần làm giàu thêm cho địa phương và quần đảo Cát Bà nĩi chung. 65 Tài nguyên khác: Một trong những tài nguyên nổi bật của xã Việt Hải là tài nguyên du lịch. Lợi dụng lợi thế là cảnh quan hoang sơ, khí hậu trong lành, mơi trường sạch sẽ, người dân xã Việt Hải đã phát triển hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng thu hút một lượng lớn khách du lịch trong và ngồi nước. Hoạt động du lịch đã gĩp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên địa phương, đem lại thu nhập cho người dân địa phương. c) Hiện trạng mơi trường Chất lượng mơi trường nước biển ven bờ xã đảo: Phân tích, đánh giá số liệu kế thừa kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.09/16-20 cho thấy, các thơng số mơi trường vật lý như, nhiệt độ, độ muối, ơ xy hịa tan, độ đục, pH đều nằm trong giá trị giới hạn của nuơi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh. Các thơng số mơi trường dinh dưỡng như nhĩm muối Nitrat, nhĩm muối Phosphat, nhĩm muối Silic đều nằm trong giá trị giới hạn của nuơi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh. Các thơng số ơ nhiễm mơi trường cĩ độc tính như kim loại nặng, Xyanua và Coliform đều thấp hơn giới hạn cho phép của Quy chuẩn Việt Nam quy định cho chất lượng nước biển ven bờ (QCVN 10-MT: 2015/BTNMT). Vấn đề nước thải: cơng tác thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại xã đảo Việt Hải chưa được quan tâm nhiều, chưa cĩ diện tích đất được quy hoạch đất để xây dựng cơng trình xử lý nước thải. Người dân cịn xả rác bừa bãi, nhiều khu vực chưa cĩ hệ thống cống rãnh thu gom nước thải. Nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuơi đều được thu gom lẫn với nhau. Hệ thống thu gom mới được xây dựng một phần ở các khu tập trung đơng dân cư sinh sống, hệ thống thốt nước thải được kết hợp chung với hệ thống thốt nước mưa; thốt bằng trọng lực, tự chảy, trên hệ thống chưa cĩ hố ga tách cặn. Phần lớn các loại nước thải đều chưa được xử lý, chảy tự do, ngấm xuống đất. Chưa cĩ biện pháp xử lý nước thải với khu vực được thu gom, nước thải đổ thẳng ra mơi trường mà khơng qua xử lý gây ảnh hưởng đến mơi trường nĩi chung và ơ nhiễm nguồn nước. Chưa cĩ hướng dẫn về mơ hình cơng nghệ xử lý nước thải cho cụm dân cư tập trung. ðối với chất thải rắn: rác thải đã được thu gom nhưng chưa được phân loại triệt để và tái chế một phần nên dẫn đến tình trạng ơ nhiễm tại bãi rác như gây mùi khĩ chịu, cĩ nhiều ruồi và rác chưa được chơn lấp hợp vệ sinh, thay vào đĩ là đốt thủ cơng gây ơ nhiễm khơng khí cục bộ. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại xã đảo Việt Hải 66 Stt Thành phần CTRSH Tỷ lệ (%) 1 Thực phẩm thừa (cơm, thức ăn, rau củ) 60 2 Rác thải vườn (cỏ, cây, lá) 5 3 Giấy, bìa carton 4,3 4 Chai nhựa, ống nhựa 2,1 5 Nilon, bao bì sản phẩm 9 6 Kim loại 0,75 7 Chất trơ: thủy tinh, sành, sứ, vỏ ốc, gốm, gạch đá... 18,85 Tổng cộng 100 (Nguồn: KC.08.09/16-20) ðối với xã đảo Việt Hải, thành phần chất thải rắn sinh hoạt cĩ tỷ lệ rác hữu cơ chiếm đến 65%, rác tái chế 6,5%. Với dân số 270 người, thêm lượng khách du lịch ở xã chỉ khoảng 20 người/ngày nên lượng rác phát sinh ước tính là 85 kg/ngày. Khối lượng thu gom đạt 60% (40% đã được phân loại tái chế, thu gom làm thức ăn cho chăn nuơi, triển khai mơ hình ủ phân hữu cơ) nên lượng rác vào bãi chơn lấp là 51 kg/ngày (18 tấn/năm). Về thốt nước và vệ sinh mơi trường: Xã đã được đầu tư xây dựng kiên cố tuyến rãnh thu gom nước thải và nước mưa (dài khoảng 1,0km). Số hộ gia đình cĩ nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%. Tuyến đường xã quản lý được dọn dẹp thường xuyên. Xã cĩ một tổ thu gom rác, rác thải được thu gom 2 ngày/lần. Xã cũng đã đầu tư một số thùng rác cơng cộng đặt dọc tuyến đường giao thơng của xã và 02 xe thu gom rác đẩy tay. Xã đã quy hoạch một khu chơn lấp chất thải rắn, diện tích 1.800m2 nằm gần khu vực rừng phịng hộ, cách khu dân cư 500m. d) Hiện trạng dân số, lao động và việc làm Dân số trên xã đảo hiện nay là 390 người với tổng 88 hộ sống tập trung tại khu vực thung lũng, nằm ở vùng đệm của vườn quốc gia Cát Bà. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cĩ việc làm thường xuyên là 91%. ðời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện đáng kể, nhưng một bộ phận nhân dân cĩ mức thu nhập chưa cao, cuộc sống cịn gặp khĩ khăn, do gặp nhiều yếu tố bất lợi trong sản xuất, lại nằm ở vị trí biệt lập, việc giao lưu, liên kết với các xã xung quanh chỉ bằng đường thủy. Nguồn lao động trẻ, dồi dào, cần cù nhưng vẫn cịn một số lực lượng lao động trẻ hiện nay chưa cĩ việc làm; chất lượng đào tạo nghề chưa đạt hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng thơn. Bảng 6. ðặc điểm lao động xã đảo Việt Hải Stt Nội dung 2015 2020 67 Stt Nội dung 2015 2020 1 Dân số trong tuổi lao động (người) 167 234 Tỷ lệ % so với dân số 57,7 60 2 Phân theo ngành: 2.1 Lao động nơng nghiệp (người) 75 70 Tỷ lệ % so với lao động làm việc 46 29,7 2.2 Lao động phi nơng nghiệp (người) 92 164 Tỷ lệ % so với lao động làm việc 54 70,3 (Nguồn: KC.08.09/16-20) e) Hiện trạng cơ sở hạ tầng giáo dục Hiện xã cĩ một điểm trường gồm 2 cấp học là mầm non và tiểu học, tập trung ở thơn 2. Trường mầm non: Nằm trong khuơn viên của trường tiểu học, cĩ 1 phịng học diện tích 62m2, hiện cĩ 2 lớp với 22 cháu. Các đồ dùng dạy và học, đồ chơi trong nhà và ngồi sân cịn sơ sài, giản đơn. Trường tiểu học: cĩ 04 phịng học diện tích 48m2/phịng đủ cho các lớp với 24 cháu. Số phịng học đáp ứng đủ cho nhu cầu giảng dạy, tuy nhiên các trang thiết bị chưa đầy đủ và số lượng giáo viên tiểu học cịn thiếu. Cụ thể, tính đến năm 2017, bậc tiểu học cịn thiếu 2 giáo viên giảng dạy. Ở Việt Hải chưa cĩ hệ thống giáo dục bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng, học sinh học 2 cấp học này tại các điểm trường trong đất liền. Trình độ văn hĩa và kỹ năng chưa cao, hầu hết người dân thế hệ trước đều học hết cấp 1, cĩ người chưa qua đào tạo văn hĩa. Thế hệ trẻ hiện nay được học đến cấp 2, cấp 3 và tỷ lệ học cao đẳng, đại học chiếm rất thấp. Lao động trẻ chiếm 60% lực lượng, nếu được quan tâm hướng nghiệp, đào tạo nghề kết hợp với nâng cao trình độ văn hĩa thì
File đính kèm:
- luan_an_luan_chung_khoa_hoc_ve_xay_dung_mo_hinh_kinh_te_xanh.pdf
- 4.(NCS TVPhương)_Tóm tắt Luận án_TV.pdf
- 5.(NCS TVPhương)_Tóm tắt Luận án_TA.pdf
- 6.(NCS TVPhương)_Thông tin những đóng góp mới.pdf
- 7.(NCS TVPhương)_Trích yếu luận án.pdf