Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức quản lý đến kết quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức quản lý đến kết quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức quản lý đến kết quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
am đã 90 được quy hoạch. Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải đang tiếp tục triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng thêm 654km đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông (theo Nghị quyết số 52/2017/QH14, ngày 22/11/2017 của Quốc hội); 40km đường cao tốc đoạn thành phố Lạng Sơn - cửa khẩu Hữu Nghị (Đồng Đăng); 92km đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Phấn đấu đến năm 2030, đưa vào khai thác khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc và hơn 80% các địa phương trong cả nước đều có đường bộ cao tốc đi qua tạo trục xương sống cho các hành lang vận tải chủ yếu [3], [30], [31]. Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu được Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố, trong kỳ đánh giá 2017 - 2018, năng lực và chất lượng kết cấu hạ tầng của Việt Nam liên tục tăng bậc, từ thứ 95/144 (năm 2011) lên thứ 79/137 (năm 2016), trong đó, chỉ số về chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ đứng thứ 92 (tăng 28 bậc). Chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI) của Việt Nam năm 2018 xếp hạng 39/160 nước, tăng 25 bậc so với 2016 (năm 2011, Việt Nam xếp hạng 53/155 nước). Trong khu vực Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam xếp thứ 3 sau Singapore (xếp hạng 7) và Thái Lan (xếp hạng 32). Tất cả các chỉ số đánh giá LPI năm 2018 đều tăng vượt bậc, trong đó, mức tăng cao nhất là năng lực chất lượng dịch vụ (xếp hạng 33, tăng 29 bậc) và khả năng theo dõi, truy xuất hàng hóa (xếp hạng 34, tăng 41 bậc) [3], [30]. Về quy mô: tính đến năm 2020, tổng chiều dài đường bộ của nước ta là 496.974 km, trong đó có 25.811 km do Trung ương quản lý (chiếm 5,2%), 471.163 km do địa phương quản lý (chiếm 94,8%) [36]. Về cấp đường: đường cao tốc là 957 km (chiếm 0,19%), đường cấp I là 305 km (chiếm 0,06%), đường cấp II là 1.303 km (chiếm 0,26%), còn lại là đường cấp III, IV, V, VI, đường giao thông nông thôn (GTNT) và đường chưa xác định cấp (Bảng 4.1) [36]. Về kết cấu mặt đường: đường nhựa (Bê tông nhựa, láng nhựa) là 138.403 km (chiếm 27,8%), đường bê tông xi măng là 185.615 km (chiếm 37,3%), còn lại là đường đá, gạch, đất và khác là 172.955 km (chiếm 34,9%) (Bảng 4.1) [36]. Bảng 4.1: Chiều dài đường bộ Việt Nam tính đến năm 2020 Tổng số Phân theo cấp quản lý Trung ương Địa phương (Tỉnh/TP, quận/ huyện/thị xã) 1 2 3 I. Đường bộ (km) Chia theo cấp kỹ thuật 496.974 25.811 471.163 - Đường cao tốc 957 781 176 91 Tổng số Phân theo cấp quản lý Trung ương Địa phương (Tỉnh/TP, quận/ huyện/thị xã) 1 2 3 - Đường cấp I 305 182 123 - Đường cấp II 1.303 665 638 - Đường cấp III 15.560 9.708 5.852 - Đường cấp IV 29.724 8.775 20.949 - Đường cấp V 28.585 3.813 24.771 - Đường cấp VI 45.139 1.563 43.576 - Đường GTNT; đường chưa xác định cấp 375.402 323 375.079 Chia theo kết cấu mặt đường 496.974 25.811 471.163 - Nhựa (BTN, Láng nhựa) 138.403 23.855 114.548 - Bê tông xi măng 185.615 1.214 184.401 - Đá, gạch, đường có mặt khác 66.168 126 66.043 - Đất 99.571 66 99.504 - Khác 7.217 550 6.667 Cầu trên tuyến - Cầu lớn (từ 100m trở lên) + Số lượng cầu (chiếc): 1.132 1.132 + Tổng chiều dài (m): 320.814 320.814 - Cầu trung (từ 25m đến <100m) + Số lượng cầu (chiếc): 3.773 3.773 + Tổng chiều dài (m): 179.704 179.704 - Cầu nhỏ (<25m) + Số lượng cầu (chiếc): 2.405 2.405 + Tổng chiều dài (m): 32.222 32.222 Nguồn: Tổng cục đường bộ Việt Nam [36] Tuy nhiên, năng lực của hệ thống đường bộ còn hạn chế, hệ thống đường bộ cao tốc mới bước đầu hình thành, chưa đạt mục tiêu đến năm 2020 đưa vào sử dụng khoảng 2.000km đường cao tốc. Hiện nay, tổng chiều dài mạng lưới đường bộ mới bằng một phần sáu so với các nước đang phát triển trong khu vực. Chưa hình thành 92 được hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, nhất là so sánh với các tiêu chí của quốc tế. Vì vậy, trong những năm tới, Nhà nước cần ưu tiên tập trung đầu tư phát triển đường bộ cao tốc để tạo nên các trục xương sống của mạng lưới giao thông quốc gia đến năm 2030. Xét trên các hành lang vận tải, hành lang Bắc - Nam kết nối Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đi qua 32 tỉnh và thành phố, kết nối bốn vùng kinh tế trọng điểm được xác định là hành lang vận tải quan trọng nhất, rất cần thiết phải ưu tiên đầu tư để tạo động lực phát triển kinh tế. Trong giai đoạn tới, phải nối thông toàn tuyến cao tốc Bắc - Nam và một số tuyến đường bộ cao tốc kết nối tới các trung tâm kinh tế lớn của cả nước. 4.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020 Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và Nghị quyết 13- NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, đã đề ra mục tiêu: “Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại...”. Trong đó, kết cấu hạ tầng giao thông là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm với yêu cầu: “bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ...”. Sau 8 năm triển khai thực hiện, kết cấu hạ tầng giao thông nước ta gần đây đã có bước phát triển mạnh mẽ theo hướng đồng bộ, hiện đại, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Một số công trình giao thông được quy hoạch và đầu tư theo hướng đồng bộ, hiện đại như đường bộ cao tốc, sân bay, cảng biển quốc tế đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới, góp phần tạo diện mạo mới, phát triển kinh tế - xã hội đất nước mạnh mẽ. Mạng lưới đường bộ cao tốc quốc gia kết nối các trung tâm kinh tế trọng điểm Bắc – Nam đã được quy hoạch; các cửa khẩu, sân bay, cảng biển quốc tế và các tuyến đường vành đai đô thị có nhu cầu vận tải lớn với tổng chiều dài hơn 6.400 km; tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam và hệ thống đường sắt đô thị tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; các cảng biển cửa ngõ quốc tế (Lạch Huyện, Vân Phong và Cái Mép - Thị Vải); mạng đường bay theo mô hình nan quạt với tần suất khai thác cao tại hai đầu Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Trong giai đoạn 2015 – 2020, có rất nhiều dự án đầu tư xây dựng CSHT GTĐB ở cả cấp Trung ương và địa phương với các hình thức đầu tư công, ODA, BOT, BT đã và đang triển khai thực hiện (Bảng phụ lục 4). Một số dự án lớn thuộc lĩnh vực GTĐB đã hoàn thành trong giai đoạn này phải kể đến như: 93 - Dự án phát triển GTVT khu vực đồng bằng Bắc Bộ (WB6) với tổng mức đầu tư hơn 4.400 tỷ đồng, nguồn vốn ODA và ngân sách Nhà nước (NSNN) đã hoàn thành năm 2015. - Dự án Quốc lộ (QL) 1 đoạn Km 717+000 - Km747+170; Km769+800 - Km770+680 và đoạn Km771+200 - Km791A+500 thuộc tỉnh Quảng Trị, tổng mức đầu tư hơn 2.990 tỷ đồng, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP), đã hoàn thành tháng 10 năm 2015. - Dự án QL1 đoạn Km1265 - Km1353+300, tỉnh Phú Yên, tổng mức đầu tư hơn 4.350 tỷ đồng, nguồn vốn TPCP, đã hoàn thành tháng 10 năm 2015. - Dự án QL1 các đoạn Km1589+300÷Km1642+000 và Km1692+000÷ Km1720+800 thuộc tỉnh Bình Thuận, tổng mức đầu tư 5.118 tỷ đồng, nguồn vốn TPCP, đã hoàn thành tháng 6 năm 2015. - Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi, tỉnh Cà Mau với tổng mức đầu tư hơn 3.540 tỷ đồng, nguồn vốn TPCP, đã hoàn thành tháng 01 năm 2016. - Dự án nâng cấp mạng lưới giao thông tiểu vùng MêKông mở rộng (GMS) phía Bắc thứ 2 (Nâng cấp QL217, tỉnh Thanh Hóa) giai đoạn 1, tổng mức đầu tư 1,899 tỷ đồng, nguồn vốn vay ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), hoàn thành tháng 01 năm 2016. - Hợp phần B - Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long (WB5) với tổng mức đầu tư 5.968 tỷ đồng, nguồn vốn vay ngân hàng thế giới (WB), hoàn thành tháng 6 năm 2016. - Hạng mục bổ sung hầm chui nút giao Vũng Tàu và cầu An Hảo, tuyến nối QL1K - Dự án xây dựng cầu Đồng Nai, tổng mức đầu tư 939 tỷ đồng, nguồn vốn BOT, hoàn thành tháng 4 năm 2017. - Dự án xây dựng cầu Long Bình - Chrey Thom, tổng mức đầu tư 799 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách Nhà nước, hoàn thành tháng 4 năm 2017. - Dự án đường Tân Vũ - Lạch Huyện (chưa bao gồm hạng mục bổ sung nút giao khác mức Tân Vũ) có tổng mức đầu tư 11.849 tỷ đồng, nguồn vốn JICA và vốn đối ứng, hoàn thành tháng 9 năm 2017. - Dự án Tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường Quốc gia lần thứ 2 (giai đoạn bổ sung), có tổng mức đầu tư hơn 550 tỷ đồng, nguồn vốn JICA và vốn đối ứng, hoàn thành tháng 12 năm 2017. - Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn Thành - Đức Hòa thuộc các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh và Long An, có tổng mức đầu tư 430 tỷ đồng, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn thành tháng 6 năm 2018. - Dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, tổng mức đầu tư 34.516 tỷ đồng, nguồn vốn vay JICA, ngân hàng thế giới WB và vốn đối ứng trong nước, hoàn thành tháng 9 năm 2018. 94 - Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Chợ Mới - Chợ Chu, tổng mức đầu tư 926,5 tỷ đồng, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn thành tháng 12 năm 2018. - Dự án cầu Hưng Hà và đường dẫn hai đầu cầu, tổng mức đầu tư 2.872 tỷ đồng, nguồn vốn ODA, hoàn thành tháng 12 năm 2018. - Dự án cầu Vàm Cống – dự án thành phần 3 thuộc Dự án kết nối khu vực trung tâm đồng bằng Mê Kông, có tổng mức đầu tư 7.342 tỷ đồng, nguồn vốn ODA của Hàn Quốc (thông qua Quỹ hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc – EDCF) và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam, hoàn thành tháng 5 năm 2019. - Dự án đường Hồ Chí Minh, đoạn tránh Chư Sê tỉnh Gia Lai, có tổng mức đầu tư 248,92 tỷ đồng, nguồn vốn dư của dự án nâng cấp, mở rộng QL1 và đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên, hoàn thành tháng 6 năm 2019. - Dự án đầu tư xây dựng quốc lộ 12B đoạn Tam Điệp - Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, tổng mức đầu tư 1.128 tỷ đồng, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn thành tháng 11 năm 2019. - Dự án đầu tư xây dựng tuyến tránh QL1A, đoạn qua Đèo Con, tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Quảng Bình, tổng mức đầu tư hơn 390 tỷ đồng, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn thành tháng 12 năm 2019. - Dự án xây dựng cầu Thịnh Long thuộc tuyến đường bộ ven biển tỉnh Nam Định, tổng mức đầu tư 1.158 tỷ đồng, nguồn vốn ODA, hoàn thành tháng 3 năm 2020. - Dự án thành phần 2 thuộc dự án cầu Cổ Chiên, QL60, tỉnh Bến Tre và Trà Vinh, có tổng mức đầu tư 825 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách Nhà nước, hoàn thành tháng 3 năm 2020. - Dự án nâng cấp mạng lưới giao thông GMS phía Bắc lần 2 (QL217), có tổng mức đầu tư 1.717 tỷ đồng, nguồn vốn vay ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), hoàn thành tháng 6 năm 2020. - Dự án tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường quốc gia lần thứ 2, có tổng mức đầu tư 6.070 tỷ đồng, nguồn vốn vay JICA và vốn đối ứng trong nước, hoàn thành tháng 7 năm 2020. - Dự án cầu cạn Mai Dịch - Nam Thăng Long thuộc đường vành đai 3 Hà Nội, tổng mức đầu tư 5.343 tỷ đồng, nguồn vốn vay ODA Nhật Bản và vốn đối ứng trong nước, hoàn thành tháng 10 năm 2020. - Dự án thành phần: Tuyến đường kết nối giữa đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với QL1, có tổng mức đầu tư 2.374 tỷ đồng, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn thành tháng 12 năm 2020. - Dự án đầu tư xây dựng tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, có tổng mức đầu tư 6.355 tỷ đồng, nguồn vốn vay ODA Hàn Quốc và vốn đối ứng của Chính phủ, hoàn thành tháng 12 năm 2020. 95 4.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020 4.1.3.1. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2015 – 2020 Các dự án đầu tư xây dựng CSHT GTĐB được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 đều đã mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của khu vực mà công trình, tuyến đi qua và cho cả đất nước, làm tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và đảm bảo an ninh – quốc phòng (Bảng 4.2). Bảng 4.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của một số dự án đầu tư xây dựng CSHT GTĐB thực hiện trong giai đoạn 2015 – 2020 STT Tên dự án Hiệu quả kinh tế xã hội I Vốn NSNN và vốn TPCP 1 Dự án kết nối đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với QL 1A (giai đoạn 1). Dự án kết nối đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với QL 1A, giai đoạn 1 xây dựng đoạn Cao Bồ (Ý Yên – Nam Định) đến QL 10 (Khánh Hòa – Ninh Bình) được đầu tư xây dựng đã từng bước hình thành tuyến đường cao tốc Bắc – Nam, đáp ứng nhu cầu vận tải và kết nối các trung tâm kinh tế, chính trị trong vùng kinh tế Bắc Bộ, làm tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập và đảm bảo anh ninh quốc phòng. 2 Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ nối cao tốc Hà Nội – Hải Phòng và cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (giai đoạn 1). Dự án gồm 2 đoạn: đoạn nối từ cao tốc Hà Nội – Hải Phòng (tại nút giao QL39) đến cầu Hưng Hà dài 24km và đoạn nối từ cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (tại nút giao Liêm Tuyền) đến cầu Hưng Hà dài 15km. Nối giữa 2 đoạn là cầu Hưng Hà và đường dẫn 2 đầu cầu dài 6,1km. Dự án hoàn thành đã rút ngắn hơn 50km lưu thông giữa Hưng Yên và Hà Nam, đồng thời giảm áp lực giao thông cho Hà Nội; thúc đẩy phát triển kinh tế toàn diện của vùng đồng bằng Bắc Bộ, trực tiếp là Hà Nam, Hưng Yên, Thái Bình và Ninh Bình. 3 Dự án đầu tư xây dựng mở rộng QL 1A qua địa phận tỉnh Quảng Trị. Dự án đầu tư xây dựng mở rộng QL 1A qua địa phận tỉnh Quảng Trị có chiều dài gần 60km, điểm đầu tại Km 717+100 và điểm cuoois tại Km 791A+500. Dự án hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng đã góp phần hoàn chỉnh đồng bộ tuyến QL 1A – tuyến giao thông chính huyết 96 STT Tên dự án Hiệu quả kinh tế xã hội mạch trên toàn quốc; đáp ứng kịp thời nhu cầu vận tải ngày càng tăng cao, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên tuyến QL 1A, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Trị nói riêng và khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung nói chung. 4 Dự án đầu tư xây dựng mở rộng QL 1A đoạn qua tỉnh Phú Yên. Dự án đầu tư xây dựng mở rộng QL 1A đoạn qua tỉnh Phú Yên có chiều dài hơn 60km, từ Km 1265 đến Km 1353+300. Dự án đưa vào khai thác sử dụng là động lực phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh khu vực miền Trung, rút ngắ đáng kể thời gian hành trình, nâng cao hiệu quả cho các phương tiện, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn và hoàn chỉnh đồng bộ tuyến QL 1A. 5 Dự án đầu tư xây dựng QL 12B đoạn Tam Điệp – Nho Quan, Ninh Bình. Dự án đầu tư xây dựng QL 12B đoạn Tam Điệp – Nho Quan, Ninh Bình có tổng chiều dài khoảng 27,5 km. Dự án đưa vào khai thác sử dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả khai thác tuyến đường Hồ Chí Minh và QL 1A, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng chống cháy rừng quốc gia Cúc Phương, giảm ùn tắc giao thông nhất là trong mùa du lịch, lễ hội hàng năm. 6 Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi, tỉnh Cà Mau. Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi, tỉnh Cà Mau có tổng chiều dài hơn 58km. Đây là dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi sau khi hoàn thành đã xóa thế ốc đảo biệt lập của huyện Ngọc Hiển (điểm cuối cùng của đất nước chưa có đường ô tô đến trung tâm); đồng thời dự án còn tạo nên bước đột phá về kinh tế - xã hội, phát triển du lịch cho vùng đất cực Nam của Tổ quốc, cũng như khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 7 Dự án xây dựng Cầu Rạch Miễu – QL60 tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre. Cầu Rạch Miễu đã giải quyết triệt để ách tắc giao thông tại khu vực phà Hàm Luông, đảm bảo giao thông thông suốt, đồng bộ với qui hoạnh cải tạo nâng cấp Quốc Lộ 60. Cầu Rạch Miễu cùng với 97 STT Tên dự án Hiệu quả kinh tế xã hội QL60, kết hợp với mạng đường giao thông tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa QL60, QL57 với QL1, đồng thời tạo sự nối kết lưu thông thuận tiện giữa các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh với nhau và với Thành phố (TP) Hồ Chí Minh. Cùng với cầu Cổ Chiên được xây dựng năm 2015 tạo nên một tuyến thứ hai từ đồng bằng sông Cửu Long về TP. Hồ Chí Minh ngắn hơn 40km, khắc phục được sự đơn tuyến của QL1A hiện nay. 8 Dự án thành phần I, cầu Cổ Chiên QL.60 Dự án sau khi hoàn thành đáp ứng được nhu cầu vận tải ngày càng tăng cao trên tuyến QL60, giảm ùn tắc, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của hai tỉnh Bến Tre và Trà Vinh nói riêng và vùng trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung, đặc biệt là các tỉnh duyên hải Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng. 9 Dự án thành phần 2: Dự án đầu tư xây dựng cầu Cổ Chiên, QL60 tỉnh Bến Tre và Trà Vinh. Dự án sau khi hoàn thành đáp ứng được nhu cầu vận tải ngày càng tăng cao trên tuyến QL60, giảm ùn tắc, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của hai tỉnh Bến Tre và Trà Vinh nói riêng và vùng trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung, đặc biệt là các tỉnh duyên hải Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng. 10 Đầu tư xây dựng công trình mở rộng QL1 đoạn Km1392 -Km1405, Km1425 - Km1445;Km1445+000- Km1488+000, tỉnh Khánh Hòa Dự án đã được thông xe từ tháng 9/2015 và bàn giao cho đơn vị quản lý tháng 4/2016. Sau khi dự án hoàn thành phục vụ việc đi lại của các phương tiện tham gia giao thông được thuận lợi; phục vụ vận chuyển hàng hóa, con người; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Khánh Hòa nói riêng và khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nói chung. 11 Xây dựng cầu Long Bình - Chrey Thom Dự án nối tỉnh An Giang (Việt Nam) và Kandal (Campuchia) có tổng chiều dài cầu và tuyến đường hai đầu cầu là 5.668m. Sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, tạo điều kiện giao lưu, thông thương cho khu vực cửa khẩu 98 STT Tên dự án Hiệu quả kinh tế xã hội Khánh Bình, góp phần phát triển các mặt kinh tế, văn hóa - xã hội cho nhân dân hai nước, góp phần ngày càng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tỉnh phía Tây Nam nói chung, đồng thời có ý nghĩa to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và giao lưu văn hóa giữa hai quốc gia Việt Nam và Campuchia. 12 Dự án mở rộng tuyến tránh Quốc lộ 1, đoạn qua thành phố Tân An, tỉnh Long An Tuyến tránh QL1 đoạn qua TP Tân An được đầu tư từ năm 2003, với quy mô hai làn xe và là tuyến đường chính qua TP Tân An. Tuyến đường này hiện quá tải, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn giao thông, nhất là vào ngày lễ, tết. Việc nâng cấp, mở rộng tuyến tránh QL1 đoạn qua TP Tân An đã giải quyết được vấn đề ùn tắc và tai nạn giao thông trên địa bàn, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Long An. 13 Dự án mở rộng 4 cầu trên Quốc lộ 1 thuộc địa bàn tỉnh Tiền Giang Tuyến quốc lộ 1 đoạn qua Tiền Giang hiện có quy mô 4 làn xe cơ giới (mỗi bên 2 làn), nhưng 4 cầu nêu trên có quy mô chỉ 2 làn xe cơ giới (mỗi bên 1 làn) tạo thành những nút thắt cổ chai, thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông. Dự án sau khi hoàn thành đảm bảo tính đồng bộ về quy mô phần cầu và phần tuyến đang khai thác, giảm ùn tắc giao thông, nâng cao năng lực vận tải, đảm bảo điều kiện đi lại và hạn chế tai nạn giao thông trên tuyến, rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hoá, hành khách; tạo điều kiện phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh Tiền Giang nói riêng và các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. 14 Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 53 đoạn Trà Vinh - Long Toàn, tỉnh Trà Vinh Nâng cấp 43 Km đường cũ đang bị hư hỏng xuống cấp nghiêm trọng; sau khi hoàn thành phục vụ việc đi lại của các phương tiện tham gia giao thông được thuận lợi; phục vụ vận chuyển hàng hóa, con người Khu nhiệt điện Duyên Hải; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh 99 STT Tên dự án Hiệu quả kinh tế xã hội Trà Vinh nói riêng và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_cac_yeu_to_to_chuc_quan_ly.pdf
- THONG TIN_ENG.docx
- THONG TIN_VN.docx
- TOM TAT_ENG.pdf
- TOM TAT_VN.pdf