Luận án Nghiên cứu bào chế viên nén Venlafaxin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu bào chế viên nén Venlafaxin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu bào chế viên nén Venlafaxin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu
± 1,9 69,0 ± 2,9 80,1 ± 3,3 87,5 ± 4,1 94,9 ± 3,8 Nhận xét: Viên tối ƣu có kết quả thử hòa tan đạt yêu cầu đƣa ra cho viên nghiên cứu, có đồ thị giải phóng tƣơng tự viên efexor XR, hệ số f2 = 64,2. Kết quả phân tích động học giải phóng từ viên tối ƣu nhƣ trong bảng 3.31. Mô hình động học giải phóng Giá trị AIC R 2 Bậc 0 56,9 0,7655 Bậc 1 40,1 0,9716 Higuchi 48,8 0,9265 Weibull 34,1 0,9932 Hixson - Crowell 40,4 0,9778 Korsmeyer - Peppas 38,0 0,9882 Nhận xét: Kết quả trong bảng 3.28 cho thấy, mô hình Weibull mô tả tốt nhất quá trình GPDC từ viên nghiên cứu. Phần trăm giải phóng dƣợc chất phụ thuộc vào thời gian, phƣơng trình Weibull, (%), thời gian tiềm tàng giải phóng khoảng 1 giờ. Trong khoảng thời gian từ 0 đến 4 giờ tốc độ giải phóng dƣợc chất từ viên nghiên cứu là thấp hơn viên đối chiếu. Điều này là phù hợp do viên nghiên cứu cần 0 20 40 60 80 100 120 0 4 8 12 16 20 24 Viên tối ưu Efexor XR % D ƣ ợ c ch ất g iả i p h ó n g Thời gian (giờ) Bảng 3. 31. Kết quả phân tích dữ liệu hòa tan của viên venlafaxin GPKD tự tạo lỗ xốp Hình 3. 23. Đồ thị GPDC viên tối ƣu và viên đối chiếu (n=12) 90 có thời gian để nƣớc thấm qua màng bán thấm vào trong viên, hòa tan dƣợc chất và các tá dƣợc, đồng thời cũng cần thời gian để các chất tạo lỗ xốp trên màng bao hòa tan, tạo ra các kênh khuếch tán giải phóng dƣợc chất ra ngoài môi trƣờng. 3.3.3.4. Đánh giá một số đặc tính viên venlafaxin giải phóng kéo dài tự tạo lỗ xốp a. Hình ảnh SEM bề mặt màng bao trước và sau khi thử độ hòa tan Tiến hành quan sát bề mặt màng bao trƣớc và sau khi thử độ hòa tan theo phƣơng pháp nhƣ mô tả trong mục 2.2.3.2. Kết quả đƣợc trình bày trong hình 2.24. Nhận xét: Qua hình 3.24 cho thấy, bề mặt màng bao không có các vi lỗ xốp ở thời điểm trƣớc giải phóng, nhƣng sau giải phóng trên bề mặt màng bao xuất hiện hệ thống vi lỗ xốp giúp cho dƣợc chất giải phóng ra môi trƣờng hòa tan. b. Ảnh hưởng của tốc độ quay thiết bị hòa tan tới khả năng giải phóng dược chất Tiến hành thử độ hòa tan của viên nghiên cứu trong môi trƣờng nƣớc, tốc độ quay của thiết bị là 50; 100 và 150 vòng/phút. Kết quả thử độ hòa tan dƣợc đƣa ra trong hình 3.25, bảng PL2.7. Hình 3. 25. Đồ thị GPDC từ viên có tốc độ quay khác nhau 0 20 40 60 80 100 120 0 4 8 12 16 20 24 Tốc độ 50 v/p Tốc độ 100 v/p Tốc độ 150 v/p Thời gian (giờ) % D ƣ ợ c ch ất g iả i p h ó n g Hình 3. 24. Hình ảnh SEM bề mặt màng bao trƣớc (a) và sau khi thử độ hòa tan (b) a b 91 Nhận xét: Từ kết quả thử độ hòa tan, phân tích ANOVA một yếu tố cho thấy tốc độ GPDC khi thay đổi tốc độ quay của thiết bị thử độ hòa tan khác nhau không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa α = 0,05, Ftn = 0,001 ≤ Fcrit = 3,885. Nhƣ vậy tốc độ quay của thiết bị thử độ hòa tan không ảnh hƣởng tới phần trăm GPDC và phù hợp với viên giải phóng theo cơ chế bơm thẩm thấu. c. Ảnh hưởng của môi trường pH khác nhau tới phần trăm giải phóng dược chất Để đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng pH khác nhau lên tốc độ GPDC, tiến hành thử độ hòa tan trong các môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng pH 1,2; trƣờng pH 4,5 và môi trƣờng pH 6,8. Kết quả đƣợc đƣa ra trong hình 3.26, bảng PL2.8. Hình 3. 26. Đồ thị GPDC từ các môi trƣờng pH khác nhau (n=6) Nhận xét: Từ kết quả thử độ hòa tan, phân tích ANOVA một yếu tố cho thấy tốc độ GPDC khác nhau không có ý nghĩa thống kê từ các môi trƣờng thử độ hòa tan có pH khác nhau, với mức ý nghĩa α = 0,05, Ftn = 0,012 < Fcrit = 3,239. d. Ảnh hưởng của môi trường hòa tan có áp suất thẩm thấu khác nhau tới tốc độ giải phóng dược chất Để đánh giá ảnh hƣởng của áp suất thẩm thấu của môi trƣờng hòa tan lên tốc độ GPDC, viên có GPDC theo cơ chế thẩm thấu hay không, tiến hành thử độ hòa tan của viên nghiên cứu trong các môi trƣờng có nồng độ natri clorid khác nhau để tạo ra áp suất thẩm thấu môi trƣờng khác nhau. Các môi trƣờng thử cụ thể: Nƣớc, dung dịch natri clorid 1% tƣơng ứng 343 mOsmol/kg; dung dịch natri clorid 2,5% tƣơng ứng 828 mOsmol/kg và môi trƣờng natri clorid 5% tƣơng ứng 1660 mOsmol/kg. Kết quả thử độ hòa tan đƣợc trình bày trong hình 3.27, bảng PL2.9. 0 20 40 60 80 100 120 0 4 8 12 16 20 24 pH 1.2 pH 4.5 pH 6.8 Nƣớc Thời gian (giờ) % D ƣ ợ c ch ất g iả i p h ó n g 92 Hình 3. 27. Đồ thị GPDC từ các môi trƣờng hòa tan có nồng độ chất tạo áp suất thẩm thấu khác nhau (n=6) Nhận xét: Kết quả thử độ hòa tan cho thấy, tốc độ giải phóng dƣợc chất tỷ lệ nghịch với nồng độ chất tạo áp suất thẩm thấu trong môi trƣờng hòa tan, nồng độ áp suất thẩm thấu trong môi trƣờng càng cao thì tốc độ GPDC càng giảm và ngƣợc lại. Nhƣ vậy tốc độ GPDC từ viên nghiên cứu không bị ảnh hƣởng bởi pH môi trƣờng hòa tan, tốc độ quay của thiết bị mà chỉ phụ thuộc vào nồng độ chất tạo áp suất thẩm thấu của môi trƣờng hòa tan do đó viên nghiên cứu giải phóng dƣợc chất theo cơ thẩm thấu. 3.4. KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN NÉN VENLAFAXIN GIẢI PHÓNG KÉO DÀI QUY MÔ 5.000 VIÊN/LÔ Để bào chế viên venlafaxin GPKD dạng bơm thẩm thấu quy ƣớc phải sử dụng khoan laser để tạo miệng giải phóng nên có những hạn chế nhƣ giá thành và chi phí bảo dƣỡng máy khoan laser tƣơng đối lớn, thời gian sản xuất dài, dẫn đến tăng chi phí sản xuất, khó khăn hơn trong nâng cấp quy mô so với viên thẩm thấu tự tạo lỗ xốp. Vì vậy, đề tài lựa chọn mẫu viên venlafaxin GPKD dạng thẩm thấu tự tạo lỗ xốp để nâng cấp quy mô. 3.4.1. Mô tả quy trình bào chế viên nén venlafaxin giải phóng kéo dài 3.4.1.1. Thay đổi thiết bị sử dụng bào chế ở quy mô 5.000 viên/lô so với quy mô phòng thí nghiệm Thay đổi thiết bị sử dụng trong bào chế ở quy mô 5.000 viên/lô so với quy mô phòng thí nghiệm nhƣ chỉ ra trong bảng 3.32. 0 20 40 60 80 100 120 0 4 8 12 16 20 24 Nƣớc NaCl 1% (343mOsmol/kg) NaCl 2,5% (828mOsmol/kg) NaCl 5% (1660mOsmol/kg) Thời gian (giờ) % D ƣ ợ c ch ất g iả i p h ó n g 93 Bảng 3. 32.Thiết bị sử dụng ở quy mô 5.000 viên/lô so với quy mô phòng thí nghiệm Giai đoạn Quy mô PTN Quy mô 5.000 viên/lô Trộn bột kép Chày cối, túi trộn Máy nhào trộn và tạo hạt cao tốc GHL – 10 Nhào ẩm Chày cối Máy nhào trộn và tạo hạt cao tốc GHL – 10 Xát hạt Xát bằng tay Thiết bị xát hạt lắc Trộn tá dƣợc trơn Túi trộn Thiết bị trộn lập phƣơng Dập viên Máy dập viên tâm sai KORSCH Máy dập viên quay tròn mini 8 chày Bao viên Thiết bị bao truyền thống Thiết bị bao cải tiến Vangaurd Do có sự khác nhau về cỡ lô, dẫn đến phải thay đổi các thiết bị bào chế cho phù hợp. Vì vậy tại mỗi giai đoạn bào chế, cần thiết phải tiến hành khảo sát lại các thông số phù hợp với từng thiết bị của mỗi giai đoạn. 3.4.1.2. Công thức bào chế Công thức bào chế cho 1 viên venlafaxin dạng tự tạo lỗ xốp và công thức cho 01 lô 5.000 viên đƣợc trình bày trong bảng 3.33. Bảng 3. 33. Công thức 5.000 viên/lô Thành phần Công thức cho 1 viên Công thức cho 1 lô 5.000 viên Giai đoạn bào chế viên nhân VH 86,10 mg 430,50 g Lactose 75,00 mg 375,00 g Avicel PH 101 75,00 mg 375,00 g Manitol 50,00 mg 250,00 g Natri clorid 10,00 mg 50,00 g PVP- K30 10,00 mg 50,00 g Ethanol 96% * 0,10 ml 500,00 ml Talc 2,00 mg 10,00 g Magnesi stearat 2,00 mg 10,00 g Giai đoạn bao kiểm soát giải phóng Celulose acetat 12,48 mg 62,40 g 94 Thành phần Công thức cho 1 viên Công thức cho 1 lô 5.000 viên PEG 400 1,53 mg 7,65 g Tween 80 0,15 mg 0,75 g Aceton-ethanol (8:2) 0,31 ml 1,55 L Phần trăm khối lƣợng tăng 3,8% Ghi chú: (*) bay hơi trong quá trình bào chế 3.4.1.3. Nguyên liệu dùng trong bào chế viên nén venlafaxin giải phóng kéo dài quy mô 5.000 viên/lô Các nguyên liệu dùng trong bào chế viên venlafaxin GPKD quy mô 5.000 viên/lô nhƣ đƣợc trình bày trong bảng 3.34. Bảng 3. 34. Nguyên liệu dùng trong bào chế viên venlafaxin GPKD quy mô 5.000 viên/lô TT Tên dƣợc chất/tá dƣợc Nguồn gốc Tiêu chuẩn Vai trò 1 Venlafaxin hydroclorid Ấn Độ BP 2018 Dƣợc chất 2 Natri clorid Trung Quốc USP 40 Tá dƣợc thẩm thấu 3 Manitol Pháp USP 40 Tá dƣợc thẩm thấu 4 Lactose Trung Quốc USP 40 Tá dƣợc thẩm thấu/độn 5 Avicel PH 101 Trung Quốc USP 40 Tá dƣợc độn 6 Magnesi stearat Pháp USP 40 Tá dƣợc trơn 7 Talc Trung Quốc USP 40 Tá dƣợc trơn 8 PVP K 30 Trung Quốc USP 40 Tá dƣợc dính 9 Cellulose acetat Hàn Quốc USP 40 Tá dƣợc tạo màng bán thấm 10 Polyetylen glycol 400 Malaysia USP 40 Chất hóa dẻo/tạo lỗ xốp 11 Tween 80 Tây Ban Nha USP 40 Chất hóa dẻo 12 Ethanol 96% Việt Nam DĐVN V Dung môi 13 Aceton Tây Ban Nha USP 40 Dung môi - Phân bố kích thƣớc tiểu phân của nguyên liệu dƣợc chất: dƣợc chất thuộc dạng bột mịn, 100% bột dƣợc chất qua rây có kích thƣớc mắt rây 0,18 mm. - Chuẩn bị nguyên liệu: Dƣợc chất, các tá dƣợc trong bào chế viên nhân, trừ tá dƣợc trơn, đƣợc rây qua rây 0,25 mm; tá dƣợc trơn (magnesi stearat, talc) rây qua rây 0,18 mm. 95 3.4.1.4. Tóm tắt quy trình bào chế Sơ đồ quy trình bào chế đƣợc trình bày nhƣ trong hình 3.28. Hình 3. 28. Sơ đồ bào chế viên venlafaxin GPKD quy mô 5 000 viên/lô Để ổn định, sử dụng điều hòa, máy hút ẩm để duy trì nhiệt độ môi trƣờng trong khoảng từ 20oC – 30oC, độ ẩm nhỏ hơn 75% RH trong suốt quá trình bào chế. Máy dập viên quay tròn 8 chày, chày lõm 10 mm, 6-8 kP Thiết bị trộn lập phƣơng ERWEKA Thiết bị bao cải tiến Vangaurd VGB-1E Thiết bị xát hạt lắc ERWEKA Tủ sấy tĩnh (60oC, 2 giờ) Rây Magnesi stearat, Talc (0,180 mm) Máy nhào trộn và tạo hạt cao tốc GHL-10 Máy nhào trộn và tạo hạt cao tốc GHL-10 PVPK30/ethanol 96 0 Sấy hạt Trộn bột kép Rây venlafaxin, lactose, Avicel, manitol, natri clorid qua rây 0,25 mm Nhào ẩm Xát hạt Sửa hạt (rây 1,0 mm) Trộn hoàn tất Dập viên Bao viên Đóng gói 96 3.4.2. Thẩm định quy trình bào chế viên nén venlafaxin giải phóng kéo dài 3.4.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định quy trình bào chế Nguy cơ gây mất ổn định đến quy trình bào chế đƣợc trình bày trong bảng 3.35. Bảng 3. 35. Các nguy cơ gây mất ổn định đến quy trình bào chế Giai đoạn trọng yếu Nguy cơ dự kiến Khả năng Biện pháp khắc phục Xảy ra Ảnh hƣởng Phát hiện Trộn bột kép Hàm lƣợng dƣợc chất không đồng đều Ít Lớn Khó Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn - Thẩm định độ phân tán hàm lƣợng - Thẩm định kích thƣớc tiểu phân Nhào ẩm Hàm lƣợng dƣợc chất không đều Ít Lớn Khó Kiểm soát thời gian, tốc độ trộn. - Kiểm soát lƣợng tá dƣợc dính - Kiểm soát tốc độ cho tá dƣợc dính Thể chất không đồng nhất Ít Vừa Dễ Sấy khô Độ ẩm không đạt Ít Lớn Dễ Kiểm soát thời gian sấy, nhiệt độ sấy. Kiểm soát độ ổn định hoạt chất - Thẩm định độ ẩm hạt Độ ổn định DC bị ảnh hƣởng Ít Lớn Khó Trộn hoàn tất Hàm lƣợng dƣợc chất không đồng đều Ít Lớn Khó Kiểm soát thời gian, tốc độ trộn, lƣợng bột đƣa vào - Thẩm định độ phân tán hàm lƣợng - Thẩm định độ trơn chảy của cốm Độ trơn chảy thay đổi Ít Vừa Khó Dập viên Khối lƣợng viên không đồng đều Ít Lớn Dễ Kiểm soát tốc độ dập - Thẩm định độ đồng đều khối lƣợng. - Thẩm định độ mài mòn. - Thẩm định lực gây vỡ viên Độ mài mòn viên không đạt Ít Ít Dễ 97 Lực gây vỡ viên không đạt Ít Ít Dễ - Thẩm định độ hòa tan Độ hòa tan dƣợc chất không đạt Lớn Khó Bao màng bán thấm Màng bao không đạt Ít Lớn Khó Kiểm soát tốc độ phun dịch, áp suất phun, nhiệt độ khí vào, kiểm soát hình thức viên - Thẩm định độ đồng đều khối lƣợng - Thẩm định độ hòa tan Độ hòa tan dƣợc chất không đạt Ít Lớn Khó 3.4.2.2. Các thông số thẩm định và kế hoạch lấy mẫu trong quá trình thẩm định Các thông số cần thẩm định và kế hoạch lấy mẫu đƣợc trình bày trong bảng 3.36. Bảng 3. 36. Các thông số cần thẩm định và kế hoạch lấy mẫu thẩm định Giai đoạn Lƣợng mẫu Thông số thẩm định Yêu cầu Phƣơng pháp đánh giá Trộn khô* 1g/mẫu/vị trí × 7 vị trí (theo sơ đồ) × 3 thời điểm (10, 15, 20 phút) Độ phân tán hàm lƣợng RSD ≤ 2% Theo mục 2.2.3 Trộn hoàn tất* 1g/mẫu/vị trí × 7 vị trí (theo sơ đồ) × 3 thời điểm (3, 5, 7 phút Độ phân tán hàm lƣợng RSD ≤ 2% Theo mục 2.2.3 100 g/mẫu/thời điểm x 3 vị trí (trên-dƣới-giữa) x 3 thời điểm/mẻ (3, 5, 7 phút) Độ trơn chảy, tỷ trọng Theo khảo sát Theo mục 2.2.3 Dập viên 20 viên/thời điểm (trong suốt quá trình dập viên, cứ 15 phút lấy 1 lần, lấy 8 thời điểm) Hình thức viên, đồng đều khối lƣợng Viên màu trắng, cạnh và thành viên lành lặn KLTB ≤±5% Quan sát Theo mục 2.2.3 10 viên/thời điểm (trong suốt quá trình dập viên, lấy ở thời điểm đầu, giữa, cuối) Lực gây vỡ viên 6-8 kP Theo mục 2.2.3 7 g viên (ngẫu nhiên) khi kết thúc quá trình dập viên Độ mài mòn ≤ 1% Theo mục 2.2.2 98 Giai đoạn Lƣợng mẫu Thông số thẩm định Yêu cầu Phƣơng pháp đánh giá 20 viên ngẫu nhiên khi kết thúc quá trình dập viên Hàm lƣợng RSD ≤ 5% Theo mục 2.2.2 6 viên ngẫu nhiên sau khi kết thúc quá trình dập viên Độ hòa tan Theo khảo sát Theo mục 2.2.2 Bao màng bán thấm 20 viên ngẫu nhiên ở cuối giai đoạn bao Hình thức viên Độ đồng đều khối lƣợng, hàm lƣợng dƣợc chất Viên bao bóng, sáng, lành lặn. Theo khảo sát Quan sát Theo mục 2.2.2 6 viên ngẫu nhiên khi kết thúc quá trình bao viên Độ hòa tan Theo khảo sát Theo mục 2.2.2 * Do quy mô bào chế nhỏ, đề tài tiến hành lấy mẫu tại 7 vị trí để đánh giá độ phân tán hàm lượng thay vì 10 vị trí. 3.4.2.3. Kết quả thẩm định từng giai đoạn Tiến hành bào chế viên venlafaxin giải phóng kéo dài quy mô 5.000 viên/lô, tiến hành 03 lô theo quy trình mô tả ở mục 2.2.2.2. Kết quả thẩm định đƣợc trình bày nhƣ sau: a. Thẩm định giai đoạn trộn bột kép Cân và rây dƣợc chất venlafaxin, các tá dƣợc gồm Avicel PH 101, lactose, manitol, natri clorid qua rây 0,25 mm, sau đó chuyển khối bột vào thiết bị nhào trộn và tạo hạt cao tốc GHL- 10. Vận hành thiết bị ở các tốc độ khác nhau, nhận thấy ở tốc độ cánh trộn là 10Hz, cánh cắt là 15Hz khối bột đƣợc nhào trộn tốt nhất. Do vậy lựa chọn tốc độ nhào trộn của máy là: tốc độ cánh trộn 10Hz, tốc độ cánh cắt 15Hz và chỉ tiến hành khảo sát thời gian nhào trộn. Sau các khoảng thời gian là 10 phút, 15 phút, 20 phút lấy mẫu theo sơ đồ lấy mẫu hình 3.30 với số mẫu n = 7, khối lƣợng 1 g/mẫu đem đi định lƣợng bằng phƣơng pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại. Sơ đồ lấy mẫu bột trên máy nhào trộn và tạo hạt cao tốc đƣợc trình bày trong hình 3.29. 99 Tiến hành xác định hàm lƣợng dƣợc chất trong các mẫu để đánh giá độ phân tán đồng đều hàm lƣợng dƣợc chất trong khối bột kép. Kết quả xác định hàm lƣợng dƣợc chất trong các mẫu đƣợc trình bày trong Bảng 3.37. Bảng 3. 37. Kết quả đánh giá độ đồng đều hàm lƣợng dƣợc chất trong quá trình trộn bột kép của các lô Vị trí lấy mẫu Hàm lƣợng VH (%) Lô 1 Lô 2 Lô 3 10 phút 15 phút 20 phút 15 phút 15 phút 1 97,97 98,01 98,35 98,10 99,99 2 98,60 97,97 99,29 98,72 102,11 3 97,55 100,73 99,17 101,88 97,90 4 94,37 98,49 98,80 97,53 98,43 5 97,65 99,21 98,64 98,96 100,38 6 100,06 102,41 99,98 99,47 99,72 7 100,75 101,48 101,81 99,70 97,19 Hàm lƣợng TB (%) 98,14 99,76 99,43 99,18 99,39 SD 2,06 1,79 1,17 1,41 1,68 RSD (%) 2,10 1,79 1,18 1,42 1,69 Có thể thấy thời gian nhào trộn 10 phút chƣa đủ để khối bột đạt chỉ tiêu về độ phân tán đồng đều hàm lƣợng dƣợc chất (RSD > 2%). Nhào trộn bột kép trong những khoảng thời gian dài hơn giúp dƣợc chất đƣợc phân tán đồng đều hơn trong khối bột kép (RSD ≤ 2%). Để tiết kiệm thời gian, chọn thời gian trộn bột kép là 15 phút với tốc độ cánh trộn lả 10Hz, tốc độ cánh cắt là 15Hz trong điều kiện không thổi khí trên thiết bị nhào trộn và tạo hạt cao tốc GHL- 10. Hình 3. 29. Sơ đồ lấy mẫu bột trên máy nhào trộn và tạo hạt cao tốc 100 Tiến hành bào chế lô 02 và 03 theo các thông số đã lựa chọn nhƣ lô 01 và đánh giá chỉ tiêu độ phân tán đồng đều hàm lƣợng dƣợc chất trong khối bột kép. Kết quả đánh giá độ phân tán đồng đều hàm lƣợng dƣợc chất của lô 2 và lô 3 nhƣ trình bày trong bảng 3.37, bảng PL2.10, kết quả cho thấy RSD đều nhỏ hơn 2%, độ phân tán hàm lƣợng dƣợc chất là tƣơng tự nhau giữa các lô, giá trị P > 0,05. Dựa vào kết quả đánh giá độ phân tán đồng đều hàm lƣợng của cả 3 lô trong quá trình trộn bột kép, có thể thấy nhào trộn bột kép ở tốc độ cánh trộn là 10Hz, tốc độ cánh cắt là 15Hz trong thời gian 15 phút có thể đảm bảo chỉ tiêu độ phân tán đồng đều hàm lƣợng dƣợc chất trong khối bột kép. b. Thẩm định giai đoạn nhào ẩm Giai đoạn nhào ẩm đƣợc thực hiện trên thiết bị nhào trộn và tạo hạt cao tốc GHL- 10. Qua khảo sát, tốc độ nhào ẩm trên máy đƣợc chọn là: tốc độ cánh trộn 10Hz, cánh cắt 15Hz. Dung dịch TDD có độ nhớt khá cao, sử dụng với lƣợng lớn nên khó phối hợp hết trong một lần. Nhận thấy tốc độ phối hợp TDD ảnh hƣởng đến hiệu suất tạo hạt, do đó tiến hành đánh giá ảnh hƣởng của yếu tố này. Do PVP K30 tan tốt trong ethanol nên khi nâng cấp quy mô bào chế lên 5.000 viên/lô, giữ nguyên lƣợng PVP K30 sử dụng trong công thức và giảm lƣợng ethanol 96% từ 500 ml xuống còn 400 ml để đảm bảo khả năng nhào ẩm tốt và giúp khối bột không bị quá ẩm. TDD đƣợc phối hợp từ 2 đến 4 lần với thể tích đều nhau giữa các lần phối hợp. Khoảng cách giữa các lần phối hợp là 5 phút. Sau khi phối hợp hết toàn bộ lƣợng TDD, tiếp tục vận hành thiết bị thêm 5 phút. Kết quả khảo sát cho thấy việc phối hợp TDD thành 3 lần và thời gian nhào trộn giữa các lần 5 phút là phù hợp, khối bột ẩm thu đƣợc có độ dính thích hợp, đồng nhất. Khi thời gian nhào ẩm tăng lên, bột có xu hƣớng rời rạc thành các tiểu phân nhỏ. Điều này có thể là do khi tăng thời gian nhào, dƣới tác động của cánh trộn và cánh cắt ở tốc độ cao, dung môi ethanol 96 % bay hơi nhiều, làm giảm khả năng kết dính của tá dƣợc dính PVP K30 và tạo ra nhiều bột mịn, đồng thời cũng làm cho khối bột khô và có thể gây khó khăn cho giai đoạn xát hạt sau đó. Từ kết quả trên, cách phối hợp TDD đƣợc chọn nhƣ sau: chia làm 3 lần, mỗi lần phối hợp cách nhau 5 phút, tổng thời gian nhào ẩm là 15 phút. 101 c. Thẩm định giai đoạn xát hạt Tiến hành trên máy xát hạt lắc, lựa chọn cỡ rây là 1 mm, khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ xát hạt (tốc độ đầu máy ERWEKA) đến chất lƣợng hạt. Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy, xát hạt ở tốc độ 120 vòng/phút, hạt tạo ra có kích thƣớc, dính dạng đồng đều, hạt chắc, ít bột mịn, dạng sợi, vì vậy lựa chọn tốc độ xát hạt là 120 vòng/phút. Máy có công suất lớn và thời gian xát hạt ngắn, 15- 20 phút/lô, tiết kiệm đƣợc thời gian. Việc giảm tốc độ cánh xát có thể dẫn tới kéo dài thời gian xát hạt và có thể làm cho khối bột bị khô do dung môi cồn bay hơi nhanh. d. Thẩm định giai đoạn sấy hạt, sửa hạt Khối hạt sau khi tạo thành đƣợc chuyển sang khay inox, đem sấy trong tủ sấy tĩnh ở 60oC đến khi đạt đƣợc độ ẩm từ 2 đến 3%. Tiến hành khảo sát thời gian sấy: lấy mẫu tại 5 điển trên khay inox để xác định độ ẩm, các điểm lấy mẫu nhƣ trong hình PL 2.1, lấy mẫu tại các thời điểm 90 phút, 105 phút và 120 phút. Khảo sát thời gian sấy đƣợc thể hiện trong Bảng 3.38. Bảng 3. 38. Độ ẩm tại các điểm thời gian lấy mẫu khác nhau Thời gian sấy (phút) 90 105 120 Độ ẩm (%) 5,06 3,54 2,25 Kết quả trong bảng 3.38 cho thấy, sấy mẫu với thời gian 120 phút, khối bột đạt độ ẩm trong khảo từ 2 đến 3 %, nhƣ vậy lựa chọn thời gian sấy khô hạt là 120 phút. Kết quả đánh giá độ ẩm sau khi sấy của lô 2 và lô 3, ở 60oC trong 2 giờ lần lƣợt là 2,14 % và 2,32 % đều nằm trong giới hạn yêu cầu từ 2- 3%. Sau khi sấy hạt, sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1 mm. e. Thẩm định giai đoạn trộn tá dược trơn Độ phân tán hàm lượng dược chất Giai đoạn trộn tá dƣợc trơn đƣợc thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng gắn với đầu máy ERWEKA. Do thể tích c
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_bao_che_vien_nen_venlafaxin_giai_phong_ke.pdf
- ._3. Thông tin những đóng góp mới - T.V.pdf
- 2. Tom tat luan an.pdf
- 3. Thông tin những đóng góp mới - T.V.pdf
- 4. Thông tin những đóng góp mới - T.A.pdf
- 5. Trich yeu luan an T.V.pdf
- 6. Trich yeu luan an T.A.pdf
- 7. Cac cong trinh da cong bo.pdf