Luận án Nghiên cứu cải thiện chất lượng mô men động cơ BLDC Rotor ngoài trong truyền động trực tiếp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cải thiện chất lượng mô men động cơ BLDC Rotor ngoài trong truyền động trực tiếp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cải thiện chất lượng mô men động cơ BLDC Rotor ngoài trong truyền động trực tiếp
, nghiêng nam châm, định hình nam châm, chiều dày nam châm không bằng nhau, cấu trúc răng lệch tâm, thay đổi hệ số cung cực, thêm rãnh phụ, v.v Tuy nhiên, hầu hết các phương pháp trên chưa đề cập đến động cơ BLDC rotor ngoài được đề xuất trong luận án. Một phương pháp mới dựa trên việc áp dụng kết hợp chiều rộng miệng rãnh (bs0) và tỷ lệ cung cực trên bước cực (α - độ phủ nam châm) để giảm mô men đập mạch được đề xuất trong luận án này. Chiều rộng miệng rãnh, độ phủ nam châm là hai thông số đại diện cho stator và rotor trong một động cơ. Khi lựa chọn các thông số này phù hợp sẽ góp phần quan trọng cho việc thiết kế nâng cao hiệu năng, cải thiện chất lượng mô men trong động cơ BLDC rotor ngoài với nam châm gắn phía trong gông rotor được chọn làm đối tượng nghiên cứu. Tác giả đề xuất Phương pháp mô hình hóa mạch từ và phương pháp PTHH để mô phỏng các kết quả tính toán. Nam châm vĩnh cửu - một phần không thể thiếu trong động cơ BLDC cũng được giới thiệu và phân tích. Từ cấu trúc mô hình vật liệu từ, khe hở không khí, rãnh stator, nên việc xác định các thông số cơ bản như độ từ thẩm, từ trở, từ trường, sức từ động và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khiến cho mọi định nghĩa rõ ràng hơn khi tính toán thông số mạch từ ở các chương tiếp theo. 42 Chương 2: MÔ HÌNH MẠCH TỪ ĐỘNG CƠ BLDC 2.1. Giới thiệu Để nghiên cứu sự phân bố từ trường trong động cơ BLDC, cần phân tích hiệu ứng do các rãnh stator gây ra. Đối với động cơ BLDC rotor ngoài có nam châm gắn phía trong gông rotor, quá trình dịch chuyển nam châm được đề cập tới vùng khe hở không khí giữa hai cực. Chiều rộng miệng rãnh stator sẽ ảnh hưởng đến việc giảm từ thông trên mỗi cực mà có thể được tính bởi hệ số Carter. Tuy nhiên, chiều rộng miệng rãnh stator còn ảnh hưởng đến mật độ từ thông, những yếu tố cần thiết cho việc tính toán mô men đập mạch, vẫn chưa được nghiên cứu. Trong chương này, ảnh hưởng do chiều rộng miệng rãnh stator gây ra với nam châm vĩnh cửu sẽ được nghiên cứu thông qua việc khảo sát quá trình dịch chuyển nam châm đi qua miệng rãnh. Thành phần lực tiếp tuyến do sự dịch chuyển nam châm qua khe hở không khí được nghiên cứu chi tiết. Một phương pháp hiệu quả để dự đoán mô men đập mạch được phát triển trong động cơ BLDC sẽ được trình bày. Phương pháp này được xác minh bằng cách sử dụng một số nghiên cứu điển hình. Đối với BLDC không có rãnh trên stator, từ trở theo hướng xuyên tâm không thay đổi dọc theo khe hở không khí của động cơ. Theo quan điểm của mạch từ, sự phân bố từ thông sẽ chỉ được xác định bởi các nguồn sức từ động (MMF) đặt dọc theo chu vi của khe hở không khí. Tuy nhiên, tình hình sẽ thay đổi khi stator có các rãnh, từ trở khe hở không khí sẽ tăng lên trên vùng rãnh, điều này sẽ làm giảm từ thông. Đã có những mô hình trình bày hiệu ứng xẻ rãnh bởi các nhà nghiên cứu trước đây. Trong [64], hệ số Carter đã được giới thiệu với động cơ cảm ứng, khi cả hai phía của khe hở không khí là vùng sắt. Do đó, ranh giới của khe hở không khí là các từ trường bề mặt tương đương. Sự giảm từ thông có thể được tính theo hệ số Carter và dễ dàng tính toán được với sự trợ giúp của phương pháp ánh xạ hình dạng. Tuy nhiên, hệ số này được suy ra với giả định có sự sụt giảm MMF không đổi giữa rotor và stator. Trong động cơ PM, một giả định như vậy là không chính đáng. Động cơ PM, MMF được cung cấp bởi các nam châm vĩnh cửu có điểm làm việc được xác định bởi từ trở của mạch từ bên ngoài. Zhu đã cung cấp một mô hình rãnh hiệu quả hơn trong [65]. Trong công trình của ông, hàm dẫn từ tương đối 2-d được giới thiệu như một hệ số hiệu chỉnh cho mật độ từ thông thay vì từ thông trên mỗi cực. Chiều dài khe hở không khí tương đương được định nghĩa là chiều dày nam châm cộng với chiều dài khe hở không khí. Phương pháp ánh xạ hình dạng cũng được sử dụng để tính toán sự sụt giảm mật độ từ thông tối đa ở trung tâm miệng rãnh. Chức năng dẫn từ tương đối được mô phỏng bằng hàm sin trên diện tích miệng rãnh. Mật độ từ thông hướng tâm trong động cơ có rãnh thu được bằng tích mật độ từ thông phân bố hướng tâm trong động cơ không có rãnh và hàm dẫn từ tương đối. 43 Mô hình của Zhu hoạt động tốt cho các tính toán mật độ từ thông xuyên tâm trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, mật độ từ thông tiếp tuyến không thể thu được trong mô hình này. Trong [66], [67] các tác giả đã mở rộng mô hình của Zhu để mật độ từ thông tiếp tuyến cũng có thể được tính toán. Ở đó, mật độ từ thông hướng tâm thu từ hàm dẫn từ tương đối trên bề mặt stator được coi như một điều kiện biên cho từ trường khe hở không khí. Bằng cách giải các phương trình Laplace và Poisson, mật độ từ thông tiếp tuyến đã được tìm ra giá trị. Tuy nhiên, người ta nhận thấy rằng mật độ từ thông tiếp tuyến không chính xác ở những vùng mà quá trình dịch chuyển nam châm đi qua miệng các rãnh. Do đó, mật độ từ thông trong các vùng miệng rãnh là cần thiết phải được nghiên cứu cẩn thận. Trong chương này, ảnh hưởng chiều rộng miệng rãnh được xem xét bằng cách sử dụng một mô hình toán học mới để nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chuyển cực từ đi qua miệng rãnh, phân bố từ trường vô hướng trên miệng rãnh được dự đoán đối với vị trí dịch chuyển nam châm khác nhau và mật độ từ thông trong khe hở không khí cũng thu được. Do đó, ảnh hưởng chiều rộng miệng rãnh được nghiên cứu chi tiết. 2.2. Mô hình dịch chuyển nam châm vĩnh cửu qua rãnh stator Trong phần này, một mô hình toán học sẽ được trình bày. Sự phân bố từ trường và tính toán lực từ sẽ được thảo luận. Kết quả sẽ được so sánh với các mô phỏng FEM. 2.2.1. Mô hình toán học Đối với động cơ PM dùng trong quạt trần, chiều dài khe hở không khí rất nhỏ so với chiều rộng miệng rãnh. Do đó, các kết quả thu được trong hệ tọa độ Descartes có thể dễ dàng áp dụng. Trong phần này, từ trường các vùng rãnh sẽ được nghiên cứu trong hệ tọa độ Descartes [68]. Ảnh hưởng của mặt cong sẽ được thảo luận ở phần sau. Hình 2.1. Các vùng năng lượng giữa nam châm và rãnh stator [68] Mô hình được sử dụng để nghiên cứu (hình 2.1), phân tích ảnh hưởng khi chuyển dịch cực từ nam châm qua miệng rãnh. Từ mô hình trên ta thấy năng lượng được chia thành 3 tiểu vùng: Vùng 1 là vùng nam châm, vùng 2 là vùng khe hở không khí và vùng 3 là vùng miệng rãnh. Gốc tọa độ được đặt ở tâm của rãnh. Nam châm chuyển động từ phía phải sang phía trái. Để đơn giản hóa, các giá trị độ từ thẩm của 44 rotor và gông stator được giả định là vô hạn, độ sâu rãnh là vô hạn và nam châm có độ từ thẩm tương đối thống nhất. Chiều dày nam châm được ký hiệu là ℎ𝑚, chiều dài khe hở không khí là g và chiều rộng miệng rãnh là 𝑏0 Như chúng ta đã biết, mật độ từ thông và cường độ từ trường có mối quan hệ sau: B⃗ = μ0H ⃗⃗ ⃗ trong vùng khe hở không khí (2.1) �⃗� = 𝜇0𝐻 ⃗⃗⃗⃗ + 𝜇0𝑀 ⃗⃗⃗⃗ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑣ù𝑛𝑔 𝑛𝑎𝑚 𝑐ℎâ𝑚 𝑣ĩ𝑛ℎ 𝑐ử𝑢 (2.2) Trong đó �⃗⃗� là vectơ mật độ từ hóa nam châm. Trong điều kiện của năng lượng từ tính vô hướng 𝜙, cường độ từ trường được xác định bởi: H⃗⃗ = −∇ϕ (2.3) Toàn bộ miền được nghiên cứu là không có nguồn dòng điện. Do đó, năng lượng từ tính vô hướng thỏa mãn phương trình Laplace là: ∇2ϕ = 0 trong không khí (2.4) và phương trình Poisson 𝛻2𝜙 = ∇�⃗⃗� 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛𝑎𝑚 𝑐ℎâ𝑚 𝑣ĩ𝑛ℎ 𝑐ử𝑢 (2.5) Trong hệ tọa độ Descartes, vectơ từ hóa �⃗⃗� được cho bởi: �⃗⃗� = 𝑀𝑥𝑖 + 𝑀𝑦𝑗 (2.6) 𝑖 và 𝑗 lần lượt là vectơ chỉ phương x và y tương ứng. Trong nghiên cứu này, các nam châm được giả định có từ hóa theo hướng y. Khi đó, sự phân kỳ của vectơ từ hóa có thể được tính bằng: ∇�⃗⃗� = 𝜕𝑀𝑥 𝜕𝑦 + 𝜕𝑀𝑦 𝜕𝑥 = 0 (2.7) Do đó, các phương trình điều chỉnh trong vùng nam châm và vùng khe hở không khí là: 𝜕2𝜙 𝜕2𝑥 + 𝜕2𝜙 𝜕2𝑦 = 0 (2.8) Giả sử rằng quá trình chuyển dịch nam châm ban đầu được căn chỉnh với tâm rãnh, sự phân bố từ hóa trục tọa độ y dọc theo trục tọa độ x được thể hiện trong hình 2.2 45 Hình 2.2. Sự phân bố từ hóa dọc theo hướng x Trong đó, 𝐵𝑟 đại diện cho từ dư nam châm, 𝜏𝑚 là chiều dài cung nam châm và 𝜏𝑝 là chiều dài bước cực. Tỉ số cung cực trên bước cực của nam châm được định nghĩa là: 𝛼 = 𝜏𝑚 𝜏𝑝 (2.9) Sự phân bố từ hóa dọc theo hướng x có thể được mở rộng thành chuỗi Fourier như: 𝑀𝑦 =∑𝑀𝑛𝑠𝑖𝑛 𝑛𝜋 𝜏𝑝 𝑛 𝑥 𝑛 = 1,2,3 (2.10) Trong đó: Mn = 4Br nπμ0 sin nπ 2 sin nπαp 2 (2.11) Nếu nam châm đi được một quãng đường s theo phương x, thì sự phân bố mật độ từ hóa dọc theo phương x có thể được viết dưới dạng: 𝑀𝑦 =∑𝑀𝑛𝑠𝑖𝑛𝐾𝑛(𝑥 + 𝑠) 𝑛 (2.12) Trong đó: Kn = nπ τp , n = 1,2,3, Để thuận tiện cho việc thảo luận tiếp theo, biểu thức (2.12) được viết lại thành: 46 My =∑(McncosKnx + MsncosKnx) n (2.13) Trong đó: Mcn = MnsinKns (2.14) 𝑀𝑠𝑛 = 𝑀𝑛𝑐𝑜𝑠𝐾𝑛𝑠 (2.15) Trong vùng 1 và vùng 2, các nghiệm tổng quát của từ trường vô hướng được biểu thị: 𝜙1(𝑥, 𝑦) =∑[𝐴1(𝑛)𝑒 𝐾𝑛𝑦 + 𝐵1(𝑛)𝑒 −𝐾𝑛𝑦]𝑐𝑜𝑠(𝐾𝑛𝑥) 𝑛 +∑[𝐶1(𝑛)𝑒 𝐾𝑛𝑦 + 𝐷1(𝑛)𝑒 −𝐾𝑛𝑦]𝑠𝑖𝑛(𝐾𝑛𝑥) 𝑛 (2.16) 𝜙2(𝑥, 𝑦) =∑[𝐴2(𝑛)𝑒 𝐾𝑛𝑦 + 𝐵2(𝑛)𝑒 −𝐾𝑛𝑦]𝑐𝑜𝑠(𝐾𝑛𝑥) 𝑛 +∑[𝐶2(𝑛)𝑒 𝐾𝑛𝑦 + 𝐷2(𝑛)𝑒 −𝐾𝑛𝑦]𝑠𝑖𝑛(𝐾𝑛𝑥) 𝑛 (2.17) Trong đó 𝐴1(𝑛) ~ 𝐷1(𝑛) và 𝐴2(𝑛) ~𝐷2(𝑛) là các hệ số cần xác định. Trong vùng 3, năng lượng từ tính vô hướng phải thỏa mãn các điều kiện biên được liệt kê dưới đây: x = − 𝑏0 2 ϕ3(x, y) = 0 (2.18) x = b0 2 ϕ3(x, y) = 0 (2.19) y = 0 ϕ3(x, y) = ϕs(x, y) (2.20) y = −∞ ϕ3(x, y) = ϕs(x, y) (2.21) Trong đó 𝜙𝑠 (𝑥, 𝑦) là phân bố từ trường vô hướng dọc theo chiều rộng miệng rãnh. Từ các điều kiện biên trên, giải pháp chung trong vùng 3 có thể thu được là: ϕ3(x, y) =∑[C3(m)e Fmy + D3(m)e −Fmy] m sin [Fm (x + 𝑏0 2 )] (2.22) Với: 47 Fm = mπ 𝑏0 , m = 1,2,3, Rõ ràng là biểu thức tính từ trường vô hướng tại vùng khe hở không khí (2.22) tự động thỏa mãn các điều kiện biên bằng không trên thành rãnh. Vì độ sâu của rãnh được giả định là vô hạn, biểu thức trên được xác định như sau: 𝜙3(𝑥, 𝑦) =∑𝐶3(𝑚)𝑒 𝐹𝑚𝑦𝑠𝑖𝑛 [𝐹𝑚 (𝑥 + 𝑏0 2 )] 𝑚 (2.23) Các điều kiện ranh giới cho toàn bộ khu vực nghiên cứu được xác định như sau: H1x|y=g+hm = 0 (2.24) H1x|y=g = H2x|y=g (2.25) B1y|y=g = B2y|y=g (2.26) ϕ2|y=0,x≤−0,5𝑏0 = 0 (2.27) ϕ2|y=0,x≥−0,5𝑏0 = 0 (2.28) ϕ2|y=0, −0,5𝑏0≤x≤0,5𝑏0 = ϕ3|y=0,−0,5𝑏0≤x≤0,5𝑏0 (2.29) 𝐵2𝑦|𝑦=0,−0,5𝑏0≤𝑥≤0,5𝑏0 = 𝐵3𝑦|𝑦=0,−0,5𝑏0≤𝑥≤0,5𝑏0 (2.30) Các điều kiện biên này được thảo luận chi tiết như sau. 2.2.1.1. Trên bề mặt của gông rotor y = g + hm, ϕ1(x, y) = 0, khi { A1(n)e Kn(g+hm) + B1(n)e −Kn(g+hm) = 0 C1(n)e Kn(g+hm) + D1(n)e −Kn(g+hm) = 0 (2.31) 2.2.1.2. Trên bề mặt nam châm y = g, ϕ1(x, y) = ϕ2(x, y) và −μ0 ∂ϕ1 ∂y + μ0My = −μ0 ∂ϕ2 ∂y , nên { A1(n)e Kng + B1(n)e −Kng = 0 C1(n)e Kng + D1(n)e −Kng = 0 (2.32) Và: { Kn[A1(n)e Kng − B1(n)e −Kng] − Mcn = Kn[A2(n)e Kng − B2(n)e −Kng] Kn[C1(n)e Kng − D1(n)e −Kng] − Mcn = Kn[C2(n)e Kng − D2(n)e −Kng] (2.33) 48 2.2.1.3. Trên bề mặt stator Từ (2.23), chúng ta biết rằng ở vùng 3, năng lượng từ tính vô hướng trên ranh giới của bề mặt stator là: ϕ3|y=0 =∑C3(m)sin [Fm (x + 𝑏0 2 )] m (2.34) Biểu thức này chỉ hợp lệ khi: − 𝑏0 2 ≤ x ≤ 𝑏0 2 Năng lượng từ trường vô hướng bằng không ở những nơi khác dọc theo bề mặt stator. Sự phân bố năng lượng từ trường vô hướng dọc theo bề mặt stator được thể hiện dưới dạng giản đồ trong hình 2.3. Hình 2.3. Phân bố năng lượng từ tính vô hướng dọc theo bề mặt stator [68] Do năng lượng từ trường ở vùng 2 và vùng 3 được thể hiện trong các giai đoạn khác nhau nên rất khó để tìm ra mối quan hệ trực tiếp giữa các hệ số trong hai vùng này. Một nỗ lực được thực hiện để thiết lập mối quan hệ giữa các hệ số được trình bày chi tiết dưới đây. Nếu phân bố năng lượng từ trường vô hướng dọc theo chiều rộng miệng rãnh được triển khai thành chuỗi Fourier trong chu kỳ 𝜏𝑝, chúng ta có: ϕ3(x, y)|y=0 =∑As(n)cos(Knx) + Bs(n)sin(Knx) n (2.35) Theo (2.34) và định nghĩa của khai triển Fourier, các hệ số 𝐴𝑠(𝑛) và 𝐵𝑠(𝑛) được xác định là: 49 As(x, y) = 2 τp ∫ C3(m)sin [Fm (x + 𝑏0 2 )] 𝑏0 2⁄ −𝑏0 2⁄ cos(Knx)dx =∑C3(m)η(m, n) (2.36) Trong đó: η(m, n) = { 4mb0τpcos ( nπ𝑏0 τp ) sin2 ( mπ 2 ) π(m2τp2 − 4n2𝑏0 2) mτp ≠ 2nb0 𝑏0 τp sin ( mn 2 ) mτp = 2n𝑏0 Và (2.37) Bs(n) = 2 τp ∫ C3(m)sin [Fm (x + 𝑏0 2 )] 𝑏0 2⁄ −𝑏0 2⁄ sin(Knx)dx =∑C3(m)ηξ(m, n) (2.38) Trong đó: ξ(m, n) = { −4mb0τpcos ( nπ𝑏0 τp ) cos2 ( mπ 2 ) π(m2τp2 − 4n2𝑏0 2) mτp ≠ 2n𝑏0 𝑏0 τp cos ( mn 2 ) mτp = 2n𝑏0 (2.39) Từ (2.17), chúng ta có thể nhận giá trị của từ trường vô hướng 𝜙2 trên ranh giới này là: ϕ2(x, y)|y=0 =∑[A2(n) + B2(n)]cos(Knx) n +∑[C2(n) + D2(n)]sin(Knx) n (2.40) Như vậy từ trường vô hướng trên ranh giới này là liên tục. Nên công thức (2.40) bằng công thức (2.35). Do đó 50 { A2(n) + B2(n) =∑C3(m)η(m, n) m C2(n) + D2(n) =∑C3(m)ξ(m, n) m (2.41) Có thể thấy rằng việc triển khai từ trường vô hướng thành chuỗi Fourier trên vùng nghiên cứu, các điều kiện biên (2.27) - (2.29) được thỏa mãn đồng thời. Hơn nữa, thành phần trục tọa độ y của mật độ từ thông trên ranh giới vùng khe hở không khí là: B2y(x, y)|y=0 = −μ0 ∂ϕ2 ∂y | y=0 = −μ0∑Kn[A2(n) − B2(n)]cos(Knx) n = −μ0∑Kn[C2(n) − D2(n)]sin(Knx) n (2.42) Nếu biểu thức (2.42) được triển khai thành chuỗi Fourier qua chiều rộng miệng rãnh, thành phần mật độ từ thông theo trục tọa độ y trong vùng 2 trên ranh giới này được biểu thị như sau: B2y(x, y)|y=0 = −μ0 ∑Cs(m)sin [Fm (x + 𝑏0 2 )] m (2.43) Trong đó: Cs(m) = − 2 b0 ∫ ∑Kn[A2(n) n 𝑏0 2⁄ −𝑏0 2⁄ − B2(n)]cos(Knx)sin [Fm (x + 𝑏0 2 )] dx = − 2 b0 ∫ ∑Kn[C2(n) n 𝑏0 2⁄ −𝑏0 2⁄ − D2(n)]cos(Knx)sin [Fm (x + 𝑏0 2 )] dx = −∑Kn[A2(n) − B2(n)]σ(m, n) − Kn[C2(n) − D2(n)]τ(m, n) n (2.44) 51 Trong đó: σ(m, n) = { 4mτp 2cos ( mπ𝑏0 τp ) sin2 ( nπ 2 ) π(n2τp2 − 4m2𝑏0 2) nτp ≠ 2m𝑏0 sin ( mπ𝑏0 τp ) [2m𝑏0 + τpsin ( 2mπ𝑏0 τp )] 2mπ𝑏0 nτp = 2m𝑏0 (2.45) τ(m, n) = { 4mτp 2sin ( mπ𝑏0 τp ) [1 + (−1)n] π(n2τp2 − 4m2𝑏0 2) nτp ≠ 2m𝑏0 cos ( mπ𝑏0 τp ) [2mπb0 − τpsin ( 2mπ𝑏0 τp )] 2mπ𝑏0 nτp = 2m𝑏0 (2.46) Mật độ từ thông theo trục y trong vùng 3 trên ranh giới này là: 𝐵3(𝑥, 𝑦)|𝑦=0 = −𝜇0 𝜕𝜙3 𝜕𝑦 | 𝑦=0 − 𝜇0∑𝐹𝑚𝐶3(𝑚)𝑠𝑖𝑛 [𝐹𝑚 (𝑥 + 𝑏0 2 )] 𝑚 (2.47) Như vậy mật độ từ thông theo trục tọa độ y cũng liên tục trên biên. Do đó, phương trình (2.47) phải bằng (2.43). Vì thế FmC3(m) =∑Kn[A2(n) − B2(n)]σ(m, n) n + Kn[C2(n) − D2(n)]τ(m, n) (2.48) Từ các phương trình (2.31), (2.32), (2.33) và (2.41), ta có được hệ phương trình: { A2(n) − B2(n) = T1(n) − λ(n)∑C3(m)η(m, n) m C2(n) − D2(n) = T2(n) − λ(n)∑C3(m)ξ(m, n) m (2.49) Trong đó: T1(n) = T(n)sin(Kns) (2.50) T2(n) = T(n)cos(Kns) (2.51) 52 λ(n) = e2Kn(g+hm) + 1 e2Kn(g+hm) − 1 (2.52) T(n) = − Mn[e Kn(g+2hm) − eKng] Kn[eKn (g+2hm) − 1] (2.53) Thay thế biểu thức (2.49) vào phương trình (2.48), có được: 𝐹𝑚𝐶3(𝑚) =∑𝐾𝑛[𝑇1(𝑛)𝜎(𝑚, 𝑛) + 𝑇2(𝑛)𝜏(𝑚, 𝑛)] 𝑛 −∑𝐾𝑛𝜆(𝑛)𝜎(𝑚, 𝑛)∑𝐶3(𝑗)𝜂(𝑗, 𝑛) 𝑗𝑛 −∑𝐾𝑛𝜆(𝑛)𝜏(𝑚, 𝑛)∑𝐶3(𝑗)𝜉(𝑗, 𝑛) 𝑗𝑛 (2.54) Cần lưu ý rằng hệ số 𝐶3(𝑚) là một hàm của nam châm chuyển dịch quá đoạn s. Nó có thể được diễn đạt như: 𝐶3(𝑚) =∑𝑓(𝑚, 𝑛)𝑐𝑜𝑠(𝐾𝑛𝑠) + 𝑔(𝑚, 𝑛)𝑠𝑖𝑛(𝐾𝑛𝑠) 𝑛 (2.55) Thay các hệ số 𝐶3 vào biểu thức (2.49) và giải phần còn lại của phương trình, chúng ta có thể xác định các hệ số của từ trường trong vùng 2 bằng: A2(n) = e2Kng(e2Knhm − 1) 2Kn[e2Kn (g+hm) − 1] Mcn − 1 e2Kn(g+hm) − 1 ∑C3(m)η(m, n) m (2.56) B2(n) = e2Kng(e2Knhm − 1) 2Kn[e2Kn (g+hm) − 1] Mcn + e2Kn(g+hm) e2Kn(g+hm) − 1 ∑C3(m)η(m, n) m (2.57) C2(n) = e2Kng(e2Knhm − 1) 2Kn[e2Kn (g+hm) − 1] Msn − 1 e2Kn(g+hm) − 1 ∑C3(m)ξ(m, n) m (2.58) 53 D2(n) = e2Kng(e2Knhm − 1) 2Kn[e2Kn (g+hm) − 1] Msn + e2Kn(g+hm) e2Kn(g+hm) − 1 ∑C3(m)ξ(m, n) m (2.59) Các thành phần x và y của sự phân bố mật độ từ thông trong khe hở không khí được biểu thị bằng: 𝐵2𝑥(𝑥, 𝑦) =∑{ 𝜇0[1 − 𝑒 2𝐾𝑛ℎ𝑚][𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+𝑦) − 𝑒−𝐾𝑛(𝑔−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] 𝑀𝑐𝑛 𝑛 + 𝜇0𝑒 −𝐾𝑛𝑦[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] ∑𝐶3(𝑚)𝜂(𝑚, 𝑛) 𝑚 } sin(𝐾𝑛𝑥) −∑{ 𝜇0[1 − 𝑒 2𝐾𝑛ℎ𝑚][𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+𝑦) − 𝑒−𝐾𝑛(𝑔−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] 𝑀𝑠𝑛 𝑛 + 𝜇0𝑒 −𝐾𝑛𝑦[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] ∑𝐶3(𝑚)𝜉(𝑚, 𝑛) 𝑚 } cos(𝐾𝑛𝑥) (2.60) Và 𝐵2𝑦(𝑥, 𝑦) =∑{ 𝜇0[1 − 𝑒 −2𝐾𝑛ℎ𝑚][𝑒−𝐾𝑛(𝑔+𝑦) − 𝑒−𝐾𝑛(𝑔−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] 𝑀𝑐𝑛 𝑛 + 𝜇0𝐾𝑛𝑒 −𝐾𝑛𝑦[1 + 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] ∑𝐶3(𝑚)𝜂(𝑚, 𝑛) 𝑚 } cos(𝐾𝑛𝑥) +∑{ 𝜇0[1 − 𝑒 −2𝐾𝑛ℎ𝑚][𝑒−𝐾𝑛(𝑔+𝑦) + 𝑒−𝐾𝑛(𝑔−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] 𝑀𝑠𝑛 𝑛 + 𝜇0𝐾𝑛𝑒 −𝐾𝑛𝑦[1 + 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚−𝑦)] 2[1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚)] ∑𝐶3(𝑚)𝜉(𝑚, 𝑛) 𝑚 } sin(𝐾𝑛𝑥) (2.61) Với các biểu thức phân bố từ trường, lực từ có thể thu được bằng cách tích phân hiệu ứng mặt ngoài Maxwell dọc theo một đường dẫn khe hở không khí tùy ý. Trong mô hình này, lực từ được quan tâm theo hướng x và được tính bằng: 54 𝐹𝑥 = ∫ 𝐵2𝑥𝐵2𝑦 𝜇0 𝑑𝑥 𝜏𝑝 −𝜏𝑝 =∑𝑛𝜋 𝑒−𝐾𝑛𝑔[1 − 𝑒−2𝐾𝑛ℎ𝑚] 1 − 𝑒−2𝐾𝑛(𝑔+ℎ𝑚) . 𝑀𝑛 𝑛 .∑𝐶3(𝑚)𝜂(𝑚, 𝑛) cos(𝐾𝑛𝑠) 𝑚 −∑𝐶3(𝑚)𝜉(𝑚, 𝑛) 𝑚 s 𝑖𝑛(𝐾𝑛𝑠) (2.62) Do đó, sự phân bố từ trường vô hướng dọc theo bề mặt stator, trong khe hở không khí và các dạng sóng lực từ thu được từ mô hình phân tích (2.62). 2.2.2. Phân bố từ trường vô hướng dọc theo miệng rãnh Để xác minh mô hình chiều rộng miệng rãnh động cơ có thể nắm bắt được các biến thể đáng kể về từ trường vô hướng hay không, phân bố từ trường vô hướng dọc theo chiều rộng miệng rãnh được so sánh với mô phỏng FEM. Các thông số kết cấu trong hình 2.1 được đặt là 𝑏0 = 1, 𝑔 = 0,2, ℎ 𝑚 = 1. Các nam châm di chuyển từ bên phải sang bên trái và được đặt là chiều dương. Tổng quãng đường di chuyển bằng 4 lần chiều rộng miệng rãnh, tức là từ −2𝑏0 đến 2𝑏0. Hình 2.4 cho thấy sự phân bố từ trường vô hướng dọc theo chiều rộng miệng rãnh với các chuyển tiếp nam châm khác nhau khi các rãnh đối diện với cực nam châm liền kề là N-S. Phân bố từ trường vô hướng tăng từ giới hạn dưới lên giới hạn trên khi dịch chuyển tăng. Hình 2.5 cho thấy sự phân bố từ trường vô hướng dọc theo khe hở với các chuyển dịch nam châm khác nhau khi các cực từ nam châm liền kề đối diện với miệng rãnh là S-N. Từ hai số liệu này, có thể thấy kết quả phân tích thống nhất với các mô phỏng FEM. Nhận thấy rằng khi nam châm chuyển tiếp ở gần tâm của rãnh, các biến thể của phân bố từ trường vô hướng lớn hơn nhiều so với các vị trí khác. Khi sự dịch chuyển tăng hoặc giảm, phân bố từ trường vô hướng trải qua “bão hòa”, dẫn đến mật độ từ trường, đặc biệt là thành phần tiếp tuyến, cũng sẽ thay đổi đáng kể. 55 Hình 2.4. So sánh từ trường vô hướng dọc theo chiều rộng miệng rãnh khi có hiện tượng chuyển tiếp N-S [68] Hình 2.5. So sánh từ trường vô hướng dọc theo chiều rộng miệng rãnh khi có hiện tượng chuyển tiếp S-N qua miệng rãnh [68] 2.2.3. Phân bố mật độ từ thông trong khe hở không khí Sự phân bố mật độ từ thông trong khe hở không khí được so sánh với mô phỏng FEM. Các thông số cấu tạo trong hình 2.1 được đặt là 𝑏0 = 1, 𝑔 = 0,2, ℎ 𝑚 = 1, và mật độ từ dư của nam châm được đặt là 0,39 T. Vị trí tính toán là y = 0,1. 56 Các phân bố mật độ từ thông (công thức 2.60 và 2.61) khi dịch chuyển quá độ của nam châm là 0, 0,2, 0,5 và 1 được thể hiện trong hình 2.6; 2.7; 2.8 và hình 2.9, tương ứng. Hình 2.6. So sánh mật độ từ thông tại khe hở không khí (s = 0) Hình 2.7. So sánh mật độ từ thông khe hở không khí (s = 0,2) 57 Hình 2.8. So sánh mật độ từ thông khe hở không khí (s = 0,
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_cai_thien_chat_luong_mo_men_dong_co_bldc.pdf
- Thông tin bằng tiếng anh.pdf
- Thông tin bằng tiếng việt.pdf
- Tóm tắt luận án hoàn thiện 6-9-2021.pdf
- Trích yếu luận án.pdf