Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 207 trang Hà Tiên 30/07/2024 550
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới

Luận án Nghiên cứu căn nguyên, kết quả điều trị và xác định đường lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc gây viêm phổi liên quan đến thở máy bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới
hiên 
cứu cho thấy tại tất các buống hồi sức đều có sự xuất hiện gián đoạn của E. coli. 
Cụ thể, tại buồng 1, không thấy các chủng E. coli trong thời gian tương đối dài 
(274 ngày). Tại buồng 2, vi khuẩn này không xuất hiện trong 103 ngày. Tại 
buồng 3, không ghi nhận sự xuất hiện của E. coli trong 3 khoảng thời gian khác 
nhau, lần lượt là 40, 47 và 85 ngày. Tại buồng 4, không ghi nhận vi khuẩn trong 
87 
2 khoảng thời gian khác nhau, lần lượt là 47 và 55 ngày. 
3.3.6. Xác định nguồn lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc dựa vào 
Sequence Types 
a) Sự đa dạng của các chủng vi khuẩn, tình trạng nhiễm các STs khác 
nhau và nguồn lây giữa các bệnh nhân 
Biểu đồ 3. 19. Sự đa dạng của các chủng vi khuẩn, tình trạng nhiễm 
các STs khác nhau và nguồn lây giữa các bệnh nhân 
Nhận xét: A. baumanii được phát hiện ở 154 BN, trong đó phát hiện từ 2 
lần trở lên ở 89 BN. Trong các BN phân lập được vi khuẩn nhiều lần, 57 trường 
hợp nhiễm một ST khác. A. baumanii gặp nhiều nhất ở đờm. 
88 
K. pneumoniae được phát hiện ở 192 BN, trong đó phát hiện từ 2 lần trở 
lên ở 110 BN. Trong các BN phân lập được vi khuẩn nhiều lần, 75 trường hợp 
nhiễm một ST khác. K. pneumoniae gặp nhiều nhất ở phân. 
E. coli được phát hiện ở 181 BN, trong đó được phát hiện từ 2 lần trở lên 
ở 93 trường hợp. Trong các BN phân lập được vi khuẩn nhiều lần, 62 trường 
hợp nhiễm một ST khác. E. coli gặp nhiều nhất ở bệnh phẩm phân. 
b) Cụm lây truyền vi khuẩn đa kháng thuốc giữa các bệnh nhân 
A
. 
b
a
u
m
a
n
ii
K
. 
p
n
eu
m
o
n
ia
e 
E
. 
co
li
Biểu đồ 3. 20. Cụm lây truyền các vi khuẩn đa kháng thuốc 
89 
Nhận xét: Đối với A. baumannii, nghiên cứu xác định được 111 cụm có 
các chủng được phân lập có khác biệt 0 SNP. Tuy nhiên, 62 cụm trong số đó 
được phát hiện trên cùng 1 BN qua các lần lấy mẫu khác nhau nên không được 
coi là có sự lây truyền. Trong số 49 cụm được phát hiện trên 2 BN và/hoặc mẫu 
môi trường trở lên, qua đối chiếu về thời gian thu thập mẫu, có 39 cụm có sự 
trùng lặp về mặt thời gian. Như vậy, nghiên cứu phát hiện được 39 cụm lây 
truyền của các chủng A. baumannii. Các cụm vi khuẩn này có liên quan tới từ 
2 đến 22 chủng được phân lập và thường liên quan đến các chủng phân lập 
được từ môi trường. Cụm lây truyền lớn nhất có liên quan tới 22 chủng phân 
lập từ 5 BN và 6 mẫu môi trường. 
Đối với K. pneumoniae, nghiên cứu xác định được 121 cụm có các chủng 
được phân lập có khác biệt 0 SNP. Tuy nhiên, 73 cụm trong số đó được phát 
hiện trên cùng 1 BN nên không được coi là có sự lây truyền. Trong số 48 cụm 
được phát hiện trên 2 BN và/hoặc mẫu môi trường trở lên, qua đối chiếu về thời 
gian thu thập mẫu, có 37 cụm có sự trùng lặp về mặt thời gian. Như vậy, nghiên 
cứu phát hiện được 37 cụm lây truyền của các chủng vi khuẩn K. pneumoniae. 
Các cụm K. pneumoniae tương đối lớn, có liên quan từ 2 đến 53 chủng được 
phân lập. 7 cụm có liên quan đến các chủng phân lập được từ môi trường. 
Đối với E. coli, nghiên cứu xác định được 70 cụm có các chủng được 
phân lập có khác biệt 0 SNP. Tuy nhiên, 55 cụm trong số đó được phát hiện 
trên cùng 1 BN nên không được coi là có sự lây truyền. Trong số 15 cụm được 
phát hiện trên 2 BN và/hoặc mẫu môi trường trở lên, qua đối chiếu về thời gian 
thu thập mẫu, có 11 cụm có sự trùng lặp về mặt thời gian. Như vậy, nghiên cứu 
phát hiện được 11 cụm lây truyền của các chủng vi khuẩn E. coli. Các cụm E. 
coli tương đối nhỏ, liên quan từ 2 đến 6 chủng được phân lập và chỉ có 2 cụm 
có liên quan đến các chủng phân lập được từ môi trường. 
90 
c) Các cụm lây truyền vi khuẩn đa kháng thuốc trên một bệnh nhân 
Biểu đồ 3. 21. Cụm lây truyền vi khuẩn đa kháng thuốc 
trên một bệnh nhân 
Nhận xét: 133 BN (68% nhóm nghiên cứu) có liên quan đến 89 cụm lây 
truyền của 3 loài vi khuẩn. 60 BN chỉ liên quan đến 1 cụm lây truyền trong toàn 
bộ thời gian nằm viện. 73 BN còn lại có liên quan tới ít nhât 2 cụm lây truyền, 
trong đó có 1 BN liên quan tới 12 cụm. Đối với BN có ít nhất hai cụm lây 
truyền, 11 BN có cụm lây truyền liên quan tới cả ba loài, 49 BN có cụm lây 
truyền liên quan tới hai loài và 13 BN chỉ có cụm lây truyền liên quan tới một 
loài. BN nằm viện lâu hơn có xu hướng liên quan tới nhiều cụm lây truyền hơn. 
91 
3.3.7. Xác định nguồn lây truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc dựa vào 
phenotypes 
a) Đường lây truyền của A. baumannii giữa các bệnh nhân 
NDxxx: mã số nghiên cứu của BN L1, L2, L3: lần lấy mẫu 1, 2, 3 của BN 
Biểu đồ 3. 22. Cụm lây truyền của A. baumannii phenotype 2 
Nhận xét: Nghiên cứu ghi nhận 55 phenotypes của loài A. baumannii 
trong đó 17 phenotypes xuất hiện đồng thời trên các BN tại cùng thời điểm 
hoặc trên BN và trên môi trường tại cùng thời điểm, tức là xác định được 17 
cụm có khả năng lây truyền. 4 cụm có liên quan đến nhiều BN nhất được xác 
định là của A. baumannii phenotype 2, 1, 3 và 4. Cụm có khả năng lây truyền 
của A. baumannii phenotype 2 có liên quan tới 64 BN. 
92 
b) Đường lây truyền của K. pneumoniae giữa các bệnh nhân 
NDxxx: mã số nghiên cứu của BN L1, L2, L3: lần lấy mẫu 1, 2, 3 của BN 
Biểu đồ 3. 23. Cụm lây truyền của K. pneumoniae phenotype 1 
Nhận xét: Nghiên cứu ghi nhận 85 phenotype của loài K. pneumoniae trong 
đó 17 phenotype xuất hiện đồng thời trên các BN tại cùng thời điểm hoặc trên 
BN và trên môi trường tại cùng thời điểm, tức là xác định được 17 cụm có khả 
năng lây truyền. 4 cụm có liên quan đến nhiều BN nhất được xác định là của 
K. pneumoniae phenotype 1, 2, 3 và 4. Cụm có khả năng lây truyền của K. 
pneumoniae phenotype 1 có liên quan tới 62 BN. 
93 
c) Đường lây truyền của E. coli giữa các bệnh nhân 
NDxxx: mã số nghiên cứu của BN L1, L2, L3: lần lấy mẫu 1, 2, 3 của BN 
Biểu đồ 3. 24. Cụm lây truyền của E. coli phenotype 1 
Nhận xét: Nghiên cứu ghi nhận 106 phenotype của loài E. coli trong đó 
32 phenotype xuất hiện đồng thời trên các BN tại cùng thời điểm hoặc trên BN 
và trên môi trường tại cùng thời điểm, tức là xác định được 32 cụm có khả năng 
lây truyền. 4 cụm có liên quan đến nhiều BN nhất được xác định là của E. coli 
phenotype 1, 4, 2 và 5. Cụm có khả năng lây truyền của E. coli phenotype 1 có 
liên quan tới 23 BN.
94 
Chương 4 
BÀN LUẬN 
4.1. Căn nguyên và đặc tính kháng khánh sinh của các chủng vi khuẩn gây 
viêm phổi liên quan thở máy 
4.1.1. Phân bố căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy 
Các căn nguyên gây VPLQTM gặp phổ biến là các vi khuẩn Gram âm, 
trong đó hàng đầu là A. baumanii (80,85%), K. pneumonia (48,94%), và P. 
aeruginosa (29,97%). E. coli chiếm tỷ lệ thấp hơn (6,38%). Trong các vi khuẩn 
Gram dương, căn nguyên gặp nhiều nhất là S. aureus (21,28%), và cũng là căn 
nguyên thường gặp thứ 4 trong số các vi khuẩn gây VPLQTM. Ngoài ra, chỉ 
gặp một tỷ lệ nhỏ căn nguyên do S. pneumoniae (2,13%). Có thể nói, sự phân 
bố các căn nguyên vi khuẩn gây VPLQTM trong nghiên cứu của chúng tôi phản 
ánh bức tranh chung về căn nguyên VPLQTM tại hầu hết các khoa HSTC tại 
Việt Nam. Tại khu vực miền Bắc, ở BV Bạch Mai, nghiên cứu về đặc điểm 
VPLQTM tại khoa HSTC giai đoạn 2017-2018 của tác giả Hoàng Khánh Linh 
cho thấy các căn nguyên gặp phổ biến theo thứ tự là A. baumanii (51,04%), K. 
pneumonia (12,50%), P. aeruginosa (10,40%), S. aureus (10,40%) và E. coli 
(7,29%) 22. Tại khu vực miền Nam, ở BV Thống Nhất, nghiên cứu về đặc điểm 
lâm sàng và tác nhân gây nhiễm khuẩn BV trên người cao tuổi cho thấy, căn 
nguyên VPLQTM gặp phổ biến theo thứ tự là A. baumanii (44%), S. aureus 
(38,40%%), P. aeruginosa (29,60%%), K. pneumonia (26,40%), và E. coli 
(16%) 21. Trên thế giới, các báo cáo cũng ghi nhận nhóm 4 loài vi khuẩn A. 
baumanii, P. aeruginosa, K. pneumonia và S. aureus là những căn nguyên hàng 
đầu gây VPLQTM 3. Tuy nhiên, tỷ lệ gặp các vi khuẩn này khác nhau tùy theo 
mức thu nhập của quốc gia. Theo tác giả Bonell, ở các nước có thu thập trung 
bình thấp, A. baumanii là căn nguyên gặp nhiều nhất và tỷ lệ này giảm dần khi 
mức thu nhập trung bình của quốc gia tăng lên. Ở những nước có thu thập trung 
95 
bình cao, căn nguyên hàng đầu lại là P. aeruginosa và S. aureus. Khi phân chia 
theo khu vực địa lý, các nước ở vùng nhiệt đới gặp A. baumanii nhiều nhất, 
trong khi ở các nước không thuộc khu vực nhiệt đới thì S. aureus gặp nhiều 
nhất 3. Tóm lại, có thể thấy, căn nguyên VPLQTM nổi trội ở các nước đang 
phát triển là những vi khuẩn Gram âm mà hàng đầu là A. baumanii, còn ở các 
nước phát triển là những vi khuẩn Gram dương mà hàng đầu là S. aureus. 
4.1.2. Thực trạng đồng nhiễm căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan 
thở máy 
Trong 47 BN được chẩn đoán xác định mắc VPLQTM, hơn một nửa số 
BN (27/47 BN, tương đương 57,45%) đồng nhiễm từ 2 căn nguyên trở lên 
(36,17% số BN đồng nhiễm 2 căn nguyên và 21,28% số BN đồng nhiễm 3 căn 
nguyên). Số BN chỉ nhiễm 1 căn nguyên là 42,55% (20/47 BN). Kết quả này 
của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim Nhung tại BV 
Thống Nhất cho thấy tỷ lệ BN mắc từ 2 căn nguyên trở lên là 61,8% 21, của tác 
giả Patil H.V tại Ấn Độ với tỷ lệ là 55,40% 82. Tuy nhiên, con số này lại khá 
cao so với một số nghiên cứu khác ở trong nước. Trong các nghiên cứu của 
mình, tác giả Đặng Văn Ninh tại BV Nguyễn Tri Phương báo cáo tỷ lệ đồng 
nhiễm từ 2 căn nguyên trở lên là 19% 33, tác giả Phạm Thái Dũng tại BV 103 
báo cáo tỷ lệ này là 13,73% 31 và tác giả Hoàng Khánh Linh tại BV Bạch Mai 
nêu tỷ lệ này là 4,17% 22. Sự khác biệt này có thể do mô hình các khoa HSTC 
trong các nghiên cứu là khác nhau. Khoa HSTC trong nghiên cứu của chúng 
tôi là ở một BV tuyến cuối về các bệnh truyền nhiễm nên BN thường có nhiều 
yếu tố nguy cơ nhiễm nhiều vi khuẩn đa kháng thuốc hơn. 
4.1.3. Đặc điểm kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn 
a) Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn A. baumanii 
Các chủng A. baumanii trong nghiên cứu đã kháng với hầu hết các kháng 
sinh với tỷ lệ cao. Trên 80% các chủng kháng với ceftazidime và trên 75% các 
96 
chủng đã kháng với kháng sinh nhóm carbapenem. Kết quả này tương tự với 
rất nhiều nghiên cứu đã được công bố tại Việt Nam về tình hình KKS của A. 
baumanii 22,34,83,84. Tuy nhiên, nghiên cứu còn ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm của A. 
baumanii với một số kháng sinh như minocycline (45,25%), TMP/SMX 
(56,42%) và đặc biệt là 100% các chủng A. baumanii nhạy cảm với colistin. 
Tác giả Dương Bửu Lộc cũng báo cáo tại BV Thống Nhất tỷ lệ A. baumanii 
nhạy TMP/SMX là 60% 34. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại ghi nhận tỷ 
lệ này thấp hơn như nghiên cứu của Hoàng Khánh Linh tại BV Bạch Mai 
(6,1%) 22, nghiên cứu của Dương Minh Ngọc tại BV Chợ Rẫy (33,3%) 84. Đối 
với colistin, hầu hết các báo cáo đều ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm đạt 100% 22,34,83,84. 
Tuy nhiên, cũng đã xuất hiện những báo cáo ghi nhận có sự đề kháng của A. 
baumanii với Colistin tại Việt Nam. Báo cáo của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết tại 
BV Nhân dân Gia định cho thấy có 3 trong số 404 chủng vi khuẩn được phân 
lập (chiếm 0,75%) kháng colistin 85. Trên thế giới, A. baumanii kháng colistin 
được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1999 tại Cộng hòa Séc 86. Từ đó đến nay, 
tình trạng A. baumanii kháng colistin đã được báo cáo ở hầu khắp các nơi trên 
thế giới với tỷ lệ ngày càng tăng cao. Báo cáo từ hệ thống giám sát KKS 
SENTRY cho thấy tỷ lệ A. baumanii kháng colistin tại Mỹ là 1,1%, Latin 
America (0,9%), khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (0,7%) và Châu Âu 
(0,4%) 86. 
b) Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn K. pneumoniae 
Trên 90% các chủng vi khuẩn K.pneumoniae đã kháng với các kháng 
sinh cephalosporin (92,9% kháng cefepime, 97% kháng cefotaxime, 96% 
kháng cefuroxime, 88,9% kháng ceftazidime). Đối với các kháng sinh nhóm 
carbapenem cũng ghi nhận tỷ lệ đề kháng cao, trên 80% (80,8% kháng 
ertapenem và 80,8% kháng meropenem). Nhìn chung, các nghiên cứu tại Việt 
Nam đều ghi nhận tình hình đề KKS của K.pneumoniae tương tự như nghiên 
97 
cứu của chúng tôi. Tác giả Trần Đỗ Hùng tìm hiểu về tình hình đề KKS ở BN 
VPLQTM tại khoa HSTC, BV Đa khoa thành phố Cần Thơ cho thấy, tỷ lệ 
kháng các kháng sinh cephalosporin dao động từ 66,7% (cefepime) tới 100% 
(ceftriaxone), tỷ lệ kháng imipenem là 92,3% 87. Thực tế này cho thấy, thách 
thức lớn trong điều trị BN nhiễm K.pneumoniae đa kháng vì những vũ khí cuối 
cùng như kháng sinh cephalosporin, carbapenem đều đã bị kháng rất nhiều. 
Nghiên cứu của chúng tôi còn ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm của một số kháng sinh 
với K.pneumoniae ở mức trung bình (68,7% nhạy với amikacin, 48,7% nhạy 
với tigecycline, 39,4% nhạy với gentamicin). Tác giả Trần Hữu Thông báo cáo 
tỷ lệ K.pneumoniae nhạy cảm với amikacin là 57,1% 4. Báo cáo từ BV Đa khoa 
thành phố Cần Thơ cũng cho thấy, tỷ lệ này là 44,4% 6. 
c) Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn P. aeruginosa 
Trong tất cả các kháng sinh được làm kháng sinh đồ với các chủng P. 
aeruginosa trong nghiên cứu thì gần như toàn bộ đã bị vi khuẩn này kháng tới 
trên 90% (100% kháng piperacillin/tazobactam; 98% kháng ticarcilli/acid 
clavulanic và levofloxacin; 92% kháng với meropenem, imipenem, cefepime, 
ciprofloxacin,). Có những kháng sinh tuy chưa ghi nhận đề kháng 100% bởi 
P. aeruginosa nhưng cũng không còn nhạy cảm, chỉ duy trì độ nhạy cảm ở mức 
trung gian (8% trung gian với ciprofloxacin, 2% với levofloxacin). Duy nhất 
chỉ có colistin có độ nhạy cảm 100% với các chủng vi khuẩn này. Các báo cáo 
tại Việt Nam ở giai đoạn trước năm 2015 có ghi nhận tỷ lệ đề kháng kháng sinh 
của P. aeruginosa ở mức thấp hơn. Tác giả Nguyễn Văn Chi báo cáo tỷ lệ đề 
kháng của vi khuẩn này với kháng sinh nhóm carbapenem trong giai đoạn 2009-
2011 tại khoa Cấp cứu, BV Bạch Mai chỉ là 25% 88. Báo cáo của Trần Đỗ Hùng 
tại BV Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2015 cho thấy tỷ lệ này dao động 
23,1% đến 27,3% 6. Tuy nhiên, giai đoạn từ sau năm 2015 đến nay, tỷ lệ này 
đã tăng lên nhanh chóng. Báo cáo của tác giả Vũ Đình Phú năm 2016 tại khoa 
98 
HSTC BV Bệnh Nhiệt đới Trung ương cho thấy tỷ lệ P. aeruginosa kháng 
carbapenem là 45,8% 23. Cũng trong năm 2016, tác giả Lê Kiến Ngãi báo cáo 
tỷ lệ này tại 6 khoa HSTC của 3 BV là 69% 89. Những kết quả trên cho thấy 
tình hình P. aeruginosa kháng carbapenem ngày càng gia tăng nhanh chóng và 
rất đáng lo ngại. 
d) Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn S. aureus 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, MRSA chiếm 78,70% tổng số các 
chủng S. aureus được phân lập. Tác giả Trần Đỗ Hùng ghi nhận tỷ lệ này trong 
nghiên cứu tại BV Đa khoa thành phố Cần Thơ là 76,5% 6. Nhiều báo cáo trong 
nước đã ghi nhận tỷ lệ MRSA lên tới 100% 4,31. Tuy nhiên, trong nghiên cứu 
này, vi khuẩn còn nhạy trên 90% với tương đối nhiều kháng sinh như rifampin 
(94,80%), vancomycin (97,50%), linezolid (98,20%). Nghiên cứu không ghi 
nhận sự khác biệt lớn về đề kháng của các chủng S. aureus với vancomycin và 
linezolid. Các báo cáo trên thế giới cũng ghi nhận tỷ lệ đề kháng vancomycin 
thấp, tuy nhiên, đã xuất hiện tình trạng giảm tính nhạy cảm với MIC 1,5-2 
mcg/mL 90. Một số kháng sinh mới như linezolid và daptomycin cũng bắt đầu 
xuất hiện đề kháng 90. Bên cạnh các kháng sinh đang được sử dụng rộng rãi, 
một số kháng sinh mới được phát triển đề điều trị MRSA như oritavancin, 
dalbavancin, nhưng chưa được sử dụng nhiều trên lâm sàng. 
4.1.4. Yếu tố tiên lượng nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc trên bệnh nhân 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra khá nhiều yếu tố để đánh giá 
nhằm xác định đó có thể là những nguy cơ khiến BN nhiễm vi khuẩn đa kháng 
thuốc hay không. Duy nhất biến thời gian nằm viện ≥ 14 ngày có p = 0,001 tức 
là nhóm BN nằm viện ≥ 14 ngày có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc 
cao hơn nhóm nằm viện dưới 14 ngày. Do chỉ có 1 yếu tố nguy cơ có p < 0,1 
nhóm nghiên cứu không tiến hành phân tích mô hình hồi quy đa biến các yếu 
tố tiên lượng nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc, do đó không kết luận được bất 
99 
kỳ yếu tố nào trong những yếu tố được đưa vào phân tích là nguy cơ khiến BN 
nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc. Nhiều báo cáo trên thế giới đã chỉ ra được một 
số yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc. Tác giả Buhl M.S 
trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra các yếu tố nguy cơ nhiễm P. aeruginosa 
đa kháng thuốc bao gồm tiền sử sử dụng kháng sinh nhóm carbapenems và 
fluoroquinolones; có đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và đặt sonde tiểu; BN có 
ghép tạng và có bệnh lý máu ác tính; phân lập được P. aeruginosa đa kháng 
thuốc trong môi trường BV 8. Đánh giá về nguy cơ nhiễm K. pneumoniae đa 
kháng thuốc, tác giả Jiao Yang đã chỉ ra các yếu tố bao gồm tiền sử sử dụng 
kháng sinh nhóm glycopeptides và cefoperazone/sulbactam; mở khí quản; suy 
thận 91. Tác giả Huang Xu đánh giá về thực trạng và các yếu tố nguy cơ nhiễm 
vi khuẩn đa kháng thuốc cũng chỉ ra các yếu tố nguy cơ bao gồm có tiền sử sử 
dụng 2 loại kháng sinh trở lên; có tiền sử sử dụng 1 loại kháng sinh phổ rộng 
trong vòng 3 tháng trước; thời gian nằm khoa HSTC kéo dài trên 9 ngày 92. 
Theo quan điểm cá nhân, nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra được yếu tố 
nguy cơ dẫn đến nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc là do trong kết quả nghiên cứu 
đã chỉ ra phần lớn BN trong nghiên cứu (96,97% sau 3 tuần điều trị) đã nhiễm 
vi khuẩn đa kháng thuốc, do đó số lượng BN không nhiễm vi khuẩn đa kháng 
thuốc quá nhỏ nên không thể tạo ra sự so sánh mang tính khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. 
4.1.5. Thực trạng mang vi khuẩn đa kháng thuốc ở đường hô hấp của bệnh 
nhân 
Ở bệnh phẩm đường hô hấp, nghiên cứu ghi nhận sự ưu thế của các chủng 
ESBL-PE và CRO, trong khi các chủng VRE lại có tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ BN 
mang ESBL-PE tăng dần theo thời gian (53,49% lúc vào khoa và 95,65% sau 
3 tuần). Đối với CRO, tình trạng cũng tương tự (46,51% lúc vào khoa và 
86,96% sau 3 tuần). Tuy nhiên, các vi khuẩn VRE thì ngược lại, tỷ lệ mang vi 
100 
khuẩn thấp hơn nhiều và giảm dần theo thời gian (4,65% lúc vào khoa và 0% 
sau 3 tuần). Sự phân bố các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc trong đường hô hấp 
với ưu thế của các chủng của ESBL-PE và CRO ở các BN trong nghiên cứu 
của chúng tôi cũng tương tự một số báo cáo đã được công bố. Tác giả Tang 
Xiang thu thập kết quả từ 50.417 chủng vi khuẩn được phân lập tại 91 BV ở 
Trung Quốc cho thấy tại bệnh phẩm đường hô hấp (đờm và dịch hút khí phế 
quản), vi khuẩn đa kháng thuốc gặp hàng đầu là ESBL-PE (81,38%), CRO 
(52,07%) và MRSA (39,31%) 93. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc mang vi 
khuẩn đa kháng thuốc là yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến nhiễm khuẩn do những 
vi khuẩn này 94,95. Chính vì vậy, thông tin về phân bố các chủng vi khuẩn đa 
kháng thuốc trong đường hô hấp giúp các bác sỹ lựa chọn kháng sinh ban đầu 
phù hợp trong điều trị viêm phổi. 
4.2. Kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy 
4.2.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian nằm viện trung bình của các 
BN là 28,0 ± 18,0 ngày. Kết quả này tương tự với nhiều báo cáo trong nước 
cho thấy thời gian BN mắc VPLQTM nằm viện thường là 3 đến 4 tuần như báo 
cáo của tác giả Dương Bửu Lộc tại BV Thống Nhất là 22,0 ± 16,3 ngày 34, của 
tác giả Trần Minh Giang tại BV Nhân dân Gia Định là 27,7 ngày 96, của tác giả 
Vũ Đình Phú cũng tại BV Bệnh Nhiệt đới Trung ương là 25 (19-37) ngày 23. 
Nhằm đánh giá mức độ nặng cũng như tiên lượng tử vong của các BN, chúng 
tôi có đánh giá điểm APACHE II và qSOFA tại thời điểm BN vào khoa HSTC. 
Điểm APACHE II trung bình là 10,6 ± 5,5. Nghiên cứu về VPLQTM ở BN cao 
tuổi tại BV Thống Nhất cho thấy điểm APACHE II ở nhóm sống là 18,9 ± 7,1, 
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tử vong là 24 ± 6,6 34. Báo cáo tại 
BV An Giang cũng cho thấy, điểm APACHE II ở nhóm khỏe ra viện là 13,7 ± 
4,9, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tử vong là 27,2 ± 5,3 35. Đối với 
101 
điểm qSOFA, BN trong nghiên cứu của chúng tôi có điểm qSOFA ≥ 2 chiếm 
42,55%. Tuyên bố đồng thuận quốc tế lần thứ 3 về định nghĩa nhiễm khuẩn và 
sốc

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_can_nguyen_ket_qua_dieu_tri_va_xac_dinh_d.pdf
  • docx1.1. TRANG THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI_VNE.docx
  • docx1.2. TRANG THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI_ENG.docx
  • pdf4. TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf
  • pdfTóm tắt luận án_ENG.pdf
  • pdfTóm tắt luận án_VNE.pdf