Luận án Nghiên cứu cellulase từ vi khuẩn ruột mối phân lập ở Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cellulase từ vi khuẩn ruột mối phân lập ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cellulase từ vi khuẩn ruột mối phân lập ở Việt Nam
ân tích sự giống nhau của toàn bộ hệ gen Để phân loại chủng MP1 đến cấp độ loài, sự tương đồng của toàn bộ hệ gen được tính toán nhận dạng nucleotide trung bình (ANI) và lai DNA-DNA kỹ thuất sô (dDDH) đã được thực hiện.ANI được tính toán bằng cách sử dụng nhận dạng nucleotide trung bình trực giao (OrthoANI) [85]. Dữ liệu trình tự bộ gen MP1 đã được tải lên máy chủ để phân tích phân loại ( Hệ gen so sánh và dự đoán hoạt tính Carbohydrate giũa chủng MP1 và 3 loài C.cellulans khác có trong GenBank, bao gồm J36 (NZ_JAGJ01000000.1). 2.5. Các phƣơng pháp phân tich 2.5.1. Xác định hoạt độ các enzyme Hoạt độ endoglucanase (CMCase) Hoạt độ endoglucanase được xác định theo phương pháp của Ghose[86]. Lấy 0.5 ml dịch enzym với 1ml cơ chất CMC 1% trong đệm Xitrat 50mM ( pH = 4,8), ủ hỗn hợp ở 50 C trong 30 phút. Lượng đường khử tạo thành được xác định bằng phương pháp DNS ở bước sóng 540 nm với chất chuẩn là glucose. 41 Một đơn vị hoạt tính enzym (U/ml) được định nghĩa là lượng enzym cần tiết để thủy phân cơ chất CMC thành 1µmol glucose trong thời gian 1 phút trên thể tích 1ml Hoạt tính CMCase ( mol/phút/ml) = [87] Trong đó : D : Hàm lượng đường khử dựa vào giá trị OD của đường chuẩn 10 3 : Hệ số chuyển đổi 180: Phân tử lượng Glucose 30 : Thời gian phản ứng f : Hệ số pha loãng 1,5: Tổng thể tích phản ứng 0,5: Thể tích enzym tham gia phản ứng Hoạt độ FPU Hoạt độ Filter paper unit FPU được xác định theo phương pháp của Ghose. Lấy 0,5 ml dịch enzym với 1ml dung dich đệm Xitrat 50mM ( pH = 4,8), cơ chất là giấy lọc kích thước 1,0 x 6,0 cm trong đệm, ủ hỗn hợp ở 50 C trong 60 phút. Lượng đường khử tạo thành được xác định bằng phương pháp DNS ở bước sóng 540nm với chất chuẩn là glucose. Một đơn vị hoạt tính FPU (U/ml) được định nghĩa là lượng enzym cần tiết để thủy phân cơ chất giấy lọc thành 1µmol glucose trong thời gian 1 phút trên thể tích 1ml Hoạt tính FPU ( mol/phút/ml) = Trong đó : D : Hàm lượng đường khử dựa vào giá trị OD của đường chuẩn 10 3 : Hệ số chuyển đổi 180: Phân tử lượng Glucose 60 : Thời gian phản ứng f : Hệ số pha loãng 1,5: Tổng thể tích phản ứng 0,5: Thể tích enzym tham gia phản ứng . Hoạt độ exoglucanase (acevilase) Hoạt độ Acevilase được xác định theo phương pháp của Ghose. Lấy 0,5 ml dịch enzym với 1,5 ml dung dich đệm citrate 50mM ( pH = 4,8), cơ chất là Avicel 1% trong đệm, ủ hỗn hợp ở 50 C trong 60 phút. Lượng đường khử tạo thành được xác định bằng phương pháp DNS ở bước sóng 540nm với chất chuẩn là glucose. 42 Một đơn vị hoạt độ exoglucanase là lượng enzym cần thiết để thủy phân Avicel tạo thành 1 μmol glucose trong 1 phút. Lượng đường khử sinh ra được phân tích bằng phương pháp DNS [88] Hoạt độ exoglucanase được tính theo công thức: Trong đó: 2: Tổng thể tích phản ứng (ml) f: Hệ số pha loãng enzym C: Nồng độ đường khử (mg/ml) 1000: Hệ số quy đổi mmol ra µmol 180: khối lượng phân tử glucose 60: Thời gian phản ứng enzym (phút) 0,5: thể tích enzym phản ứng (ml) Hoạt độ -glucosidase Phân tích được tiến hành theo phương pháp của Parry et al. (2001) theo trình tự như sau (có thay đổi cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm): 0,5 ml đệm citrate 0,05M pH 4.8 trộn với 0,5 ml p-Nitrophenyl β-D-glucopyranoside (10mM), thêm vào, giữa phản ứng ở 0,5 ml enzym 50oC/ 30 phút. Bổ sung 3 ml đệm NaOH- glycine 0,4M pH 10,8 và đo ở OD405nm Một đơn vị hoạt độ β-glucosidase là lượng enzym cần thiết để giải phóng 1 μmol p-nitrophenol trong 1 phút ở điều kiện thí nghiệm. Hoạt độ enzym đo bằng cách đo độ phát quang của cơ chất được giải phóng ở bước sóng 405nm Hoạt độ β-glucosidase được tính theo công thức: Trong đó: 1,5: Tổng thể tích phản ứng (ml) f: Hệ số pha loãng enzym C: Nồng độ p-nitrophenol (mg/ml) 1000: Hệ số quy đổi mmol ra µmol 139: khối lượng phân tử p-nitrophenol 30: Thời gian phản ứng enzym (phút) 0,5: thể tích enzym tham gia phản ứng (ml) Hoạt độ β-glucosidase = (U/ml) Hoạt độ Avicelase = (U/ml) 43 Phân tích được tiến hành theo phương pháp của Ghose và cộng sự [64] có thay đổi cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm, cụ thể như sau: 0,4 ml xylan 1% trộn với 0,4 ml enzym và ủ 50oC, 30 phút. Lượng đường khử sinh ra được phân tích bằng phương pháp DNS. Một đơn vị hoạt độ xylanase được định nghĩa là lượng enzym cần thiết thủy phân xylanase 1% (pha trong đệm 0,05M citrate pH4,8) để giải phóng 1µmol xylose trong 1 phút ở pH 4,8, nhiệt độ 50oC. Hoạt độ xylanase được tính theo công thức: Trong đó: 0,8: Tổng thể tích phản ứng f: Hệ số pha loãng enzym C: nồng độ đường khử (mg/ml) 1000: Hệ số quy đổi mmol ra µmol 150: khối lượng phân tử xylose 30: Thời gian phản ứng enzym (phút) 0,4: thể tích enzyme phản ứng (ml) 2.5.2. Xác định hàm lƣợng protein Lượng protein trong mẫu enzym được xác định theo phương pháp Lowry [89] tại bước sóng 756 nm sử dụng chất chuẩn là Albumin huyết thanh bò. Lượng protein trong mẫu được tính theo công thức Hàm lượng protein (g/g hoặc g/ml) = [89] a: là hàm lượng protein tương ứng xác định được từ đường chuẩn n: là hệ số pha loãng mẫu m: khối lượng hoặc thể tích mẫu đưa vào 2.5.3. Xác định độ ẩm nguyên liệu Cân chính xác 5g rơm cho vào cốc sạch, khô đã biết khối lượng trước. Đưa mẫu vào tủ sấy và sấy ở 105ºC đến khối lượng không đổi. Sau khi sấy lấy mẫu ra cho vào bình hút ẩm để làm nguội, cân. Tiếp tục sấy đến khối lượng không đổi. Khi kết quả giữa 2 lần cân cuối cùng có sai số ± 0,5 là coi như khối lượng không đổi. Tính độ ẩm nguyên liệu Hoạt độ xylanase = (U/ml) 44 X (%) = - × 100 Trong đó: m1: Khối lượng mẫu trước khi sấy m2: Khối lượng mẫu sau khi sấy m: Khối lượng mẫu trước khi sấy 2.5.4. Xác định hàm lƣợng cellulose Mẫu được nghiền nhỏ thích hợp, sau đó xử lý lần lượt bằng dung dịch axit sulfuric và dung dịch natrihydroxit đun sôi. Cặn được tách bằng cách lọc, rửa, sấy khô, cân sau đó tro hóa. Sự hao hụt khối lượng sau khi tro hóa được gọi là cellulose [90] Cân 2 - 3g mẫu cho vào bình hình cầu dung tích 1 lit, thêm vào 200ml dung dịch H2SO4 1,5%, lắp sinh hàn sau đó gia nhiệt đến sôi trong khoảng 30 phút. Lọc dung dịch qua giấy lọc và rửa lại nhiều lần bằng nước cất đun sôi cho đến khi không còn axit, dùng giấy pH để thử. Tiếp tục dùng 200ml dung dịch NaOH nồng độ khoảng 2-5% và gia nhiệt đến sôi trong vòng 30 phút để tiếp tục thủy phân. Thêm 2-3 giọt chất chống tạo bọt và tiến hành quá trình như xử lý. Lọc dung dịch sau đó rửa bã nhiều lần bằng nước cất và HCl 1% đến khi hết kiềm, dùng giấy pH để thử. Chuyển toàn bộ xơ bã vào một chén nung đã sấy khô, cân bì. Sấy chén có xơ bã trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C trong 1 giờ, để nguội, cân. Sấy lại cho đến khối lượng không đổi. Chuyển chén nung vào lò nung, nung đến tro trắng, làm nguội trong bình hút ẩm, cân. Nung đến khối lượng không đổi. Hàm lượng cellulose thô còn được tính bằng % theo khối lượng chất khô như sau: X (%) = Trong đó: Mo – Khối lượng của mẫu, tính bằng g; M1 - khối lượng chất xơ và cặn sau khi sấy, tính bằng g; M2 – Khối lượng chất xơ và cặn sau khi đốt nóng trong lò nung, tính bằng g Wo - Hàm lượng chất khô của mẫu, biểu thị theo % Kết quả là trung bình cộng của kết quả 2 lần xác định song song, tính chính xác đến 0,01%. Chênh lệch kết quả 2 lần xác định song song không được quá 0,02%. 2.5.5. Xác định hàm lƣợng lignin Thủy phân bằng kiềm 45 Cân 0,3g mẫu vào ống nghiệm, ghi lại khối lượng mẫu (chính xác đến 0,1mg). Thêm 3ml NaOH 2M, dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ nhàng sau đó để luôn đũa trong ống. Ủ 30°C, 60±5 phút. Mỗi 5-10 phút lại khuấy 1 lần, chú ý không nhấc đũa ra khỏi ống nghiệm. Chuẩn bị các mẫu đối chứng đường (glucose, xylose, galacyose, arabinose, mannose) có nồng độ gần nhất với nồng độ ước tính có trong mẫu phân tích để hiệu chỉnh lượng đường bị phân hủy trong quá trình thủy phân bằng kiềm. Pha 10ml dung dịch đường với nồng độ yêu cầu, thêm 348µl NaOH 2M. Chuyển sang các ống nghiệm thủy tinh và đậy kín. Hấp 121°C, 1h các mẫu đường đối chứng và mẫu phân tích sau đó để nguội tự nhiên. Xác định hàm lượng lignin không tan trong kiềm(AIL) Nung chén ở 575±25°C đến khối lượng không đổi (sai lệch khối lượng không vượt quá 0.3mg sau 60 phút nung), ghi lại khối lượng chén. Sấy giấy lọc không tro ở 105°C đến khối lượng không đổi, ghi lại khối lượng mo. Lọc dịch thủy phân thu được ở bước giấy lọc không tro với hệ thống hút chân không. Thu khoảng 50ml dịch lọc vào falcon để xác định hàm lượng lignin không tan trong acid và carbonhydrate. Mẫu dịch có thể bảo quản tối đa 2 tuần trong vòng 6h kể từ khi kết thúc quá trình thủy phân. Dùng 50ml nước deion để rửa phần bã còn lại trên giấy lọc. Dùng nước nóng có thể giúp quá trình lọc diễn ra nhanh hơn. Sấy phần rắn đến khối lượng không đổi, ít nhất 4h ở 105°C. (khối lượng sau sấy là m1=khối lượng giấy lọc + khối lượng lignin không tan trong kiềm + khối lượng tro không tan trong kiềm). Chuyển toàn bộ giấy lọc không tro và bã sau sấy vào chén nung đã biết trước khối lượng. Nung ở 600°C ± trong 24h ± 6h đến khối lượng không đổi (khối lượng sau nung là m2 = khối lượng chén nung + khối lượng tro không tan trong kiềm). Lượng tro không tan trong kiềm: mAIR = m2 - m chén nung (g) Lượng lignin không tan trong kiềm: mail =m1 - mgiấy lọc - mAIR (g) Hàm lượng lignin không tan trong kiềm của nguyên liệu đã trích ly: %AIL=100×mAIL / mo Với: Mo (g) là khối lượng khô tuyệt đối của nguyên liệu đem đi phân tích M1 (g) là tổng khối lượng sau khi sấy ở 105°C M2 (g) là tổng khối lượng sau khi nung ở 600°C 46 Phân tích hàm lượng lignin tan trong kiềm(ASL) Sử dụng máy đo UV-VIS, set blank bằng nước deion hoặc NaOH Đo mẫu dịch lọc thu được ở bước sóng thích hợp, chú ý pha loãng bằng chính dung dịch set blank sao cho giá trị độ hấp thụ nằm trong khoảng 0.7 đến 1.0 Hàm lượng lignin tan trong kiềm của nguyên liệu đã trích ly: %ASL = (100×OD×V dịch lọc×F) / ( ε ×λ× m ) Trong đó : OD: giá trị độ hấp phụ trung bình của ít nhất 2 lần đo (sai lệch nhỏ hơn 0.05) V dịch lọc : 86,73 ml F : độ pha loãng mẫu khi tiến hành đo quang ε : độ hấp thụ của nguyên liệu ở bước sóng λtương ứng. Với gỗ cao su, ε= 12, λ= 240nm m: lượng mẫu đem đi phân tích tính theo khối lượng khô tuyệt đối (mg) Hàm lượng lignin tổng trong nguyên liệu đã trích ly được tính theo công thức %L = %AIL + %ASL [91] 2.5.6. Phƣơng pháp xác định lƣợng đƣờng trong mẫu thủy phân bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC- High Performance Liquid Chromatography) Phân tích sắc ký được thực hiện trên hệ thống HPLC dòng Agilient 1200 (Agilent Technologies, Hoa Kỳ) được trang bị bộ khử khí chân không, một máy bơm nhị phân, bộ lấy mẫu tự động, bộ điều khiển nhiệt tĩnh. Dịch thủy phân và mẫu kiểm chứng của cơ chất được lọc qua màng lọc 0,2µm, sau đó được đưa lên cột sắc ký Aminex 87H (300mm x 7,8mm, 9µm) với dung môi H2SO4 10mM, tốc độ dòng 0,5 mL/phút ở nhiệt độ 60 o C. Mẫu đi qua cột được phát hiện bằng chỉ số khúc xạ 47 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân lập vi khuẩn từ ruột mối và tuyển chọn chủng có hoạt tính cellulase cao Các mẫu mối được thu thập từ tổ mối trên cây gỗ và mía đã mục, trên thân cây ở các địa điểm khác nhau của các huyện Thanh Chương, Nghi Lộc thuộc địa bàn thành phố Vinh và trường Đại học Bách Khoa Hà nội (Bảng 2.1). So sánh đặc điểm hình thái của mối, đặc điểm của tổ mối với tài liệu định danh cho thấy các mẫu mối thu nhận đều có đặc điểm của loài mối gỗ khô Coptotermes. Ở Việt nam, qua điều tra nhiều năm người ta thấy loại phổ biến nhất thường phá hoại các công trình 95-97% (Nguyễn Quốc Huy, 2017) là giống mối Coptotermes thuộc loài Rhinotermitidae [92]. Tổ mối trong gỗ thường thấy ở loài mối khô, tổ nằm gọn trong thanh gỗ không có liên hệ gì với đất, tổ có kết cấu đơn giản, quần thể không lớn thường có các lỗ thông từ hang này đến hang khác hoặc thông ra ngoài Hình 3.1. Hình ảnh mẫu mối thu thập Khả năng phân giải cellulose của chủng được đánh giá thông qua tỷ lệ đường kính vòng thủy phân với đường kính khuẩn lạc D/d [93][94][95]. Kết quả chi tiết đặc điểm khuẩn lạc và khả năng tạo vòng thủy phân của các chủng phân lập từ ruột mối được trình bày ở phụ lục 1 (Bảng PL1-5). Số lượng chủng phân lập từ các mẫu mối và khả năng tạo vòng thủy phân trên môi trường nhuôm congo 1% của các chủng phân lập đươc tổng hợp ở bảng 3.1. Bảng 3.1 Thống kê kết quả phân lập vi khuẩn từ ruột mối Ký hiệu mẫu mối Số lượng chủng phân lập Tỷ lệ D/d ≤2 2-5 ≥5 01 16 5 9 2 02 10 5 5 0 48 03 18 11 7 0 04 18 9 6 3 05 10 9 0 1 06 7 6 1 0 07 17 10 3 4 08 12 11 0 1 Tổng 108 66 31 11 Kết quả bảng 3.1 cho thấy số lượng vi khuẩn phân lập được từ các mẫu tương đối lớn 108 chủng vi khuẩn. Tuy nhiên tỷ lệ các chủng có tỷ lệ đường kính vòng thủy phân/đường kính khuẩn lạc (D/d) cao lại không nhiều. Số lượng chủng có D/d ≥ 5 là 11/108 chiếm 10,2%, số lượng chủng có D/d trong khoảng 2-5 là 31 chủng chiếm 28,7%. Còn lại phần lớn các chủng có tỷ lệ D/d ≤ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 61,1%. Các chủng vi khuẩn phân lập từ các môi trường làm giàu có thành phần khác nhau cũng không giống nhau. Các mẫu mối 1, 2, 3, 4 được làm giàu cùng lúc trên 5 loại môi trường M1, M2, M3, M4 và M5 được tổng kết trên bảng 3.2. Bảng 3.2 Số lượng các chủng vi khuẩn phân lập được trên các môi trường làm giàu STT Môi trường làm giàu Số chủng Tỷ lệ (%) Cơ chất CMC Cơ chất giấy lọc 1 M1 16 25,81% 8 8 2 M2 13 20,97% 7 6 3 M3 19 30,65% 8 11 4 M4 8 12,90% 2 6 5 M5 6 9,68% 3 3 Tổng 62 28 34 Kết quả bảng 3.2, cho thấy các môi trường làm giàu M1 và M3 là môi trường khoáng nghèo dinh dưỡng cho số lượng chủng loại lớn hơn so với các môi trường còn lại. Môi trường M4 và M5 là môi trường M3 bổ sung thêm glucose và M2 là môi trường có pepton nhưng lại cho số lượng chủng loại vi khuẩn phân lập được thấp hơn, điều này có thể được giải thích là do môi trường giàu dinh dưỡng kích thích các loại vi khuẩn sinh trưởng nhanh phát triển làm lấn át các chủng vi khuẩn sinh trưởng chậm hơn dẫn đến mặc dù số lượng khuẩn lạc lớn hơn nhưng số chủng loại lại ít hơn. 49 Các chủng có khả năng sinh cellulase cao là những chủng có tỷ lệ D/d > 5 [71]. Trong nghiên cứu này để đảm bảo lựa chọn được các chủng có hoạt độ cellulase cao vừa đảm bảo tính đa dạng, các chủng có tỷ lệ D/d từ 4,8 trở lên, có hình thái khuẩn lạc khác nhau từ các mẫu mối, trên môi trường làm giàu và cơ chất làm giàu khác nhau được lựa chọn và tổng hợp ở bảng 3.3. Có thể thấy chủng có tỷ lệ D/d cao nhất đạt giá trị 10 là chủng G4. Kết quả bảng 3.3 khi so sánh với nghiên cứu của Pratima Gupta và cộng sự (2011) cho thấy có sự tương đương, trong nghiên cứu của Gupta đã phân lập được 4 chủng vi khuẩn có khả năng phân giải cellulose từ ruột mối trên môi trường khoáng, nghèo dinh dưỡng trong thời gian 7 ngày, các chủng phân lập có tỷ lệ đường kính vòng thủy phân/ đường kính khuẩn lạc D/d dao động từ 4,32 đến 5,49 và tỷ lệ D/d lớn nhất là 9 [94]. Trong một nghiên cứu khác của tác giả NYI Merkar Saptarini khi tiến hành phân lập trên mối và nguồn cacbon chủ yếu là lõi ngô. Kết quả phân lập được 3 chủng có tỷ lệ D/d trong khoảng 5,02 – 5,24 [71]. So với các nghiên cứu đã công bố thì kết quả của chúng tôi là khả quan khi có 2 chủng với tỷ lệ D/d trong khoảng từ 8-10. Bảng 3.3 Các chủng có tỷ lệ (D/d) cao được chọn lựa STT Cơ chất sử dụng cho quá trình làm giàu Mẫu mối Môi trường làm giàu Tên chủng Tỷ số D/d 1 CMC 01 M5 G4 10 2 05 M2 T2-11 8 3 06 M1 TM1-7-1 4,8 4 07 M1 D1-8 5 5 07 M1 D1-12 5,5 6 08 M2 CM2-4 6,6 7 Giấy lọc 04 M1 MP1 7,5 8 04 M3 MP3 6,5 9 Cơ chất tự nhiên cám gạo, đậu tương 07 M6 CG2 4,8 10 07 M6 CG4 5,0 11 07 M6 CG4-1-2- 6,3 Các chủng vi khuẩn có tỷ lệ đường kính vòng thủy phân cao tiếp tục được nuôi trên môi trường lỏng LB với cơ chất CMC và bã mía 0,5%, ở nhiệt độ 370C, lắc 150 vòng/phút. Kết quả xác định hoạt độ enzym tương ứng (Bảng 3.4 và Hình 3.2). 50 Bảng 3.4 Hoạt độ cellulase và xylanase của các chủng vi khuẩn lựa chọn TT Ký hiệu chủng Hoạt độ CMCase (U/mL) Hoạt độ FPU (U/mL) Hoạt độ Xylanase (U/mL) Hoạt độ β- glucosidase (U/mL) Hoạt độ Acevilase (U/mL) 1 TM1-7.1 0,144±0,011 0,016±0,008 0,041±0,003 0,165±0,012 ND 2 MP3 0,440±0,024 0,020±0,003 0,12±0,012 0,098±0,005 0,0051±0,0006 3 MP1 0,652±0,033 0,057±0,005 0,23±0,016 0,153±0,005 0,0038±0,0007 4 CG2 0,197±0,012 0,020±0,004 0.041±0,011 0,117±0,009 0,0044±0,0004 5 G4 0,754±0,046 0,026±0,006 0,170±0,012 0,124±0,005 0,0046±0,0005 6 CG4 0,144±0,010 0,024±0,004 0,034±0,001 0,117±0,004 0,0034±0,0001 7 T2-11 0,526±0,021 0,041±0,007 0,231±0,001 0,194±0,008 0,0046±0.0001 8 CM2-4 0,177±0,013 0,028±0,004 0,130±0,001 0,069±0,005 ND 9 D1-8 0,143±0,012 0,017±0,005 0,037±0,002 0,073±0,005 ND 10 D1-12 0,133±0,011 0,023±0,006 0,041±0,009 0,205±0,005 ND 11 CG4-1-2 0,290±0,018 0,024±0,003 0,042±0,010 0,098±0,007 ND ND- Không xác định 51 Hình 3.2 Hoạt độ enzym các chủng vi khuẩn từ ruột mối Các chủng lựa chọn có hoạt độ CMCase dao động trong khoảng từ 0,124 U/ml đến 0,752 U/mL. So sánh với hoạt độ của các vi khuẩn phân lập từ ruột mối theo công bố của Sharma và cộng sự cho thấy các vi khuẩn phân lập được từ ruột mối ở Nepal thuộc các loài Bacillus, Cellulomonas và Enterobacter cũng có hoạt độ CMCase từ 0,07 U/ml – 0,2 U/ml [96]. Các vi khuẩn phân lập được từ mối bậc cao theo Sreeremya và cộng sự cũng đã xác định được là các chủng Pseudomonas fluorescens, Bacillus subtilis, E.coli và Serratia marscens có hoạt độ từ CMCase 0,05 U/ml -0,9 U/ml [34]. Các chủng phân lập được ngoài hoạt tính CMCase còn có hoạt tính các hoạt tính khác như FPU, β-glucosidase, acevilase và xylanase. Trong các thí nghiệm này do chưa tối ưu điều kiện sinh tổng hợp enzym nên hoạt độ các enzym còn tương đối thấp. Chủng có hoạt độ CMCase cao nhất là G4 sau đó là MP1 và T2-11 tương ứng với 3 chủng cho tỷ lệ D/d cao nhất (Bảng 3.3). Đặc biệt chủng MP1 có hoạt độ FPU và xylanase cao nhất trong các chủng, hứa hẹn tiềm năng khai thác để thủy phân lignocellulase. 3.2. Đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý, sinh hóa của các chủng lựa chọn 3.2.1. Đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý, sinh hóa Đặc điểm hình thái và đặc điểm khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn lựa chọn được tổng kết ở bảng 3.5. 52 Bảng 3.5. Đặc điểm hình thái, sinh lý của 11 chủng vi khuẩn tuyển chọn STT Ký hiệu chủng Gra m Bào tử Cata lase Đặc điểm khuẩn lạc Hình thái tế bào Ảnh tế bào (x1000) 1 CM2-4 + + + Mọc lan dạng không điển hình, mép lượn sóng, bề mặt phẳng màu trắng trong Trực khuẩn to, riêng lẻ 2 CG2 - - + Mọc yếu, mép phẳng, trắng trong Trực khuẩn nhỏ, ngắn, đầu tròn, đứng riêng lẻ 3 CG4 - - + Khuẩn lạc tròn, trắng, mép phẳng, bề mặt phẳng, lồi ở giữa dạng nón Trực khuẩn nhỏ, ngắn, đầu tròn, đứng riêng lẻ 4 CG4-1- 2 + - + Mọc yếu, trắng ngà, mép tua rua, bề mặt phẳng Trực khuẩn to, dài, 5 D1-8 + + - Khuẩn lạc to màu trắng đục, lồi, bề mặt nhẵn Trực khuẩn, tạo chuỗi 6 D1-12 + + - Khuẩn lạc to mọc lan, màu trắng đục hơi vàng, bề mặt ráp, mép tua rua Trực khuẩn, tạo chuỗi 53 7 T2-11 + - - Khuẩn lạc dạng không điển hình, bề mặt trắng đục ở giữa, mép nhăn và trong Trực khuẩn nhỏ 8 TM1- 7-1 + - + Mọc yếu, khuẩn lạc tròn, trắng đục bóng, lỗi lên ở giữa Trực khuẩn ngắn, tròn 9 G4 + + _ Khuẩn lạc màu trắng đục, lồi,bề mặt nhẵn, to Trực khuẩn 10 MP1 + - + Khuẩn lạc tròn, trơn, lồi và có màu trắng ngả vàng nhạt. Quan sát dưới kính hiển vi tế bào hình que ngắn hoặc cầu 11 MP3 + - + Khuẩn lạc tròn, trơn, lồi và có màu trắ
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_cellulase_tu_vi_khuan_ruot_moi_phan_lap_o.pdf
- Bản trích yếu luận án.pdf
- Thông tin luận án.pdf
- TÓM TẮT LA.pdf