Luận án Nghiên cứu chế tạo bê tông rỗng thoát nước, ứng dụng trong công trình giao thông
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chế tạo bê tông rỗng thoát nước, ứng dụng trong công trình giao thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế tạo bê tông rỗng thoát nước, ứng dụng trong công trình giao thông
độ bền băng giá của BTRTN. Việc sử dụng loại và lượng dùng phụ gia hóa học một cách hợp lý sẽ cho một hỗn hợp bê tông dễ thi công cũng như có chất lượng đạt yêu cầu đặt ra. Để bảo đảm cho bê tông đạt độ rỗng theo yêu cầu (có nghĩa là sử dụng đến mức thấp nhất có thể tỉ lệ N/CKD) mà vẫn đảm bảo tính công tác thì việc sử dụng phụ gia siêu dẻo trong thành phần BTRTN là yếu tố quan trọng. Việc nghiên cứu sử dụng loại và lượng dùng phụ gia siêu dẻo có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo cho bê tông có tỉ lệ N/CKD thấp và tính công tác cao. Tính công tác này phải được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo cho việc thi công loại bê tông này được thuận lợi. Sử dụng phụ gia siêu dẻo với một lượng quá thấp không đảm bảo cho bê tông có tính công tác cao khi dùng tỉ lệ N/CKD thấp. Tuy nhiên, khi lượng dùng phụ gia siêu dẻo lớn sẽ làm tăng đáng kể giá thành của bê tông, làm tăng khả năng tách nước và kéo dài thời gian đông kết của hỗn hợp bê tông. Nhận xét: Sau khi phân tích các cơ sở hình thành cấu trúc rỗng, cường độ của BTRTN trong luận án tác giả lựa chọn như sau: - Cốt liệu lớn sử dụng 1 cỡ hạt với 2 cỡ hạt (5-10) mm và (10-20) mm. - Sử dụng CLN với các hàm lượng 4%; 7%; 10%. - Nâng cao cường độ BTRTN sử dụng các phương pháp: + Sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính SF; + Sử dụng phụ gia siêu dẻo để giảm lượng dùng nước. 60 2.3. Cơ sở ứng dụng BTRTN trong công trình giao thông 2.3.1. Sự làm việc của mặt đường bê tông xi măng dưới tác dụng của tải trọng và các yếu tố tự nhiên Mặt đường bê tông xi măng thuộc loại mặt đường cứng có cường độ chịu uốn cao, ổn định và có độ cứng khi uốn rất cao [6]. Do có độ cứng cao nên ứng suất thẳng đứng phân bố trên lớp móng theo một diện tích rộng so với mặt đường mềm. Đồng thời độ võng đàn hồi thẳng đứng cho phép của mặt đường cứng cũng nhỏ hơn độ võng tương ứng của mặt đường mềm từ 3÷4 lần. Cường độ của kết cấu mặt đường cứng phụ thuộc vào cường độ kéo uốn của bê tông xi măng, cường độ và độ đồng đều về cường độ của lớp móng, sự hình thành biến dạng dư trong đất nền đường và trong lớp móng phụ. Ngoài tải trọng xe chạy còn có sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm của bê tông, sự lún không đều của nền móng cũng có thể làm cho mặt đường bê tông chịu uốn. Sự phá hoại mặt đường bắt đầu từ việc hình thành các đường nứt ở những chỗ mà ứng suất uốn lớn hơn cường độ chịu kéo uốn của bê tông. Nếu tiếp tục tăng tải trọng thì các đường nứt tiếp tục phát triển, tấm mặt đường sẽ bị phá hoại và tách ra thành các tấm kích thước nhỏ. Hình 2.15 Sơ đồ cấu tạo mặt đường BTXM thông thường có khe nối [7] Khi tải trọng xe chạy tác dụng ở giữa tấm, mặt đường bê tông sẽ bị uốn hình thành một mặt lõm có bán kính 1÷2m. Nếu ứng suất do tải trọng gây ra lớn hơn cường 61 độ kéo uốn cho phép của bê tông thì đầu tiên có thể xuất hiện các đường nứt hướng tâm. Nếu tiếp tục tăng tải, các đường nứt hướng tâm sẽ tiếp tục tăng lên, hình thành một hệ thống các tấm nhỏ hình nêm mà mũi nêm là vị trí tác dụng của tải trọng. Cuối cùng, sau khi xuất hiện các đường nứt vòng, cách vị trí đặt tải một khoảng cách nhất định thì tấm bê tông đứt gẫy. Khi tải trọng tác dụng ở cạnh tấm hoặc góc tấm thì với một tải trọng nhỏ hơn, mặt đường có thể đã bị phá hoại. Mức độ giảm nhỏ của tải trọng phá hoại này phụ thuộc chủ yếu vào việc bố trí các thanh truyền lực giữa các tấm có tốt hay không. Khi tải trọng tác dụng ở góc tấm thường hình thành các đường nứt vòng. Độ cứng của tấm càng lớn thì đường nứt càng cách xa góc tấm. Khi tải trọng tác dụng ở cạnh tấm thì đường nứt đầu tiên thường thẳng góc với một cạnh của tấm và chia tấm bê tông thành hai phần. Sự trùng phục của tải trọng xe chạy, nhất là của các xe nặng, không những gây nên hiện tượng mỏi trong bê tông làm cho mặt đường bị phá hoại ngay khi ứng suất tác dụng còn thấp hơn nhiều so với cường độ kéo uốn của bê tông mà còn tích lũy biến dạng dư trong nền móng, nhất là ở gần các khe ngang và mép ngoài của mặt đường làm cho tấm bê tông bị nứt gẫy ở vị trí đó. Ngoài tải trọng ô tô, sự thay đổi nhiệt độ cũng gây ra ứng suất rất lớn trong mặt đường cứng. Nhiệt độ của tấm bê tông thay đổi tương ứng với sự thay đổi của nhiệt độ không khí theo các mùa trong năm. Về mùa đông tấm bê tông bị co lại, còn mùa hè thì tấm nở ra nhưng lực ma sát và lực dính giữa tấm bê tông và lớp móng cản trở sự co dãn đó và làm xuất hiện ứng suất kéo trong bê tông. Tấm càng lớn, chênh lệnh nhiệt độ càng cao thì ứng suất đó càng lớn. Sự chênh lệch nhiệt độ theo chiều dày của tấm bê tông sẽ làm cho tấm bê tông có xu hướng uốn vồng, nhưng trọng lượng bản thân của tấm và sự liên kết với các tấm xung quanh cản trở sự uốn vòng này và làm xuất hiện ứng suất kéo uốn trong tấm bê tông. Giá trị của ứng suất uốn vồng này thường khá lớn. 62 2.3.2. Yêu cầu của BTRTN ứng dụng trong công trình giao thông Hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta chưa có tiêu chuẩn hay chỉ dẫn cụ thể cho việc ứng dụng BTRTN làm lớp áo mặt đường. Để thử nghiệm BTRTN làm lớp áo mặt đường tác giả vận dụng Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT, ngày 14/12/2012 về việc Ban hành Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông [7], một số quy định được thể hiện trong Bảng 2.5. Bảng 2.5 Một số quy định của lớp áo mặt đường bằng bê tông xi măng [7] TT Cấp đường Quy mô Yêu cầu cường kéo uốn, (MPa) Yêu cầu an toàn Yêu cầu độ tin cậy, (%) Thời hạn phục vụ thiết kế yêu cầu, năm Ghi chú 1 I, II Nặng, rất nặng, cực nặng ≥5,0 Rất cao 90 30 2 III Trung bình, nhẹ có xe nặng ≥4,5 cao 85 20 3 IV, V, VI Nhẹ không có xe nặng ≥4,0 Trung bình 70-80 10÷15 Xe con, xe tải nhẹ Theo quy định trong bảng trên, ta thấy BTRTN phù hợp làm lớp áo mặt đường cho đường cấp IV, cấp V và cấp VI. Đồng thời để đáp ứng làm cấu kiện đúc sẵn và vỉa hè, bãi đỗ xe. Tác giả đề xuất yêu cầu BTRTN cần thỏa mãn yêu cầu như sau: cường độ nén đạt 20,0 MPa, cường độ kéo uốn đạt 4,0 MPa, hệ số thoát nước đạt 4,0 mm/s. 63 CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu sử dụng 3.1.1. Xi măng Xi măng sử dụng trong luận án là xi măng poóc lăng PC40 Bút Sơn, có tính chất được thể hiện trong Bảng 3.1. Bảng 3.1 Tính chất cơ lý xi măng PC40 Bút Sơn TT Tính chất Đơn vị Kết quả thử Phương pháp thử Yêu cầu theo TCVN 2682 : 2009 1 Độ mịn - Lượng sót sàng 0,09mm - Bề mặt riêng, phương pháp Blaine % cm2/g 3,5 3450 TCVN 4030:2003 TCVN 4030:2003 10 2800 2 Lượng nước tiêu chuẩn % 29,0 TCVN 6017:2015 - 3 Độ ổn định thể tích mm 2,0 TCVN 6017:2015 10 4 Khối lượng riêng g/cm3 3,10 TCVN 6017:2015 - 5 Thời gian đông kết - Bắt đầu - Kết thúc Phút Phút 110 240 TCVN 6017:2015 45 375 6 Cường độ nén - Sau 3 ngày - Sau 28 ngày MPa MPa 24,8 46,5 TCVN 6016:2011 TCVN 6016:2011 21,0 40,0 3.1.2. Cốt liệu lớn Trong luận án sử dụng cốt liệu lớn là đá dăm, có nguồn gốc là đá cacbonat được khai thác từ mỏ đá Kiện Khê – Hà Nam. Trong nghiên cứu sử dụng 2 loại cốt liệu lớn là: cỡ (5-10) mm và (10-20) mm. Tính chất cơ lý của 2 loại cốt liệu được thể hiện ở Bảng 3.2. 64 Bảng 3.2 Tính chất cơ lý của cốt liệu lớn TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử Kết quả (5-10) mm (10-20) mm 1 Khối lượng riêng g/cm3 TCVN 7572-4:06 2,72 2,72 2 Khối lượng thể tích chọc chặt kg/m3 ASTM C29 1620 1570 3 Độ rỗng chọc chặt % ASTM C29 40,4 42,3 4 Hàm lượng bùn, bụi, sét % TCVN 7572-8:06 0,12 0,11 5 Độ nén dập trong xi lanh % TCVN 7572-11:06 5,0 7,0 3.1.3. Cốt liệu nhỏ Cốt liệu nhỏ sử dụng trong luận án là cát vàng Sông Lô, được sàng qua sàng có kích thước 0,63mm. Tính chất của cốt liệu nhỏ được thể hiện ở Bảng 3.3. Bảng 3.3 Tính chất cơ lý của cốt liệu nhỏ TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Phương pháp thử 1 Khối lượng riêng g/cm3 2,68 TCVN 7572 – 4 : 2006 2 Khối lượng thể tích đổ đống kg/m3 1420 TCVN 7572 – 4 : 2006 3 Độ rỗng của hỗn hợp % 47,0 TCVN 7572 – 4 : 2006 4 Tạp chất bụi bùn sét % 0,2 TCVN 7572 – 8 : 2006 5 Tạp chất hữu cơ - Sáng hơn mầu chuẩn TCVN 7572 – 9 : 2006 6 Hàm lượng sét cục % 0 TCVN 7572 – 8 : 2006 Thành phần hạt của cốt liệu nhỏ được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 7572 – 2 : 2006. Kết quả xác định được thể hiện trong Bảng 3.4. Bảng 3.4 Thành phần hạt của cốt liệu nhỏ Cỡ hạt, mm 5 2,5 1,25 0,63 0,315 0,14 <0,14 Lượng sót tích lũy, % 0 0 0 0 45 87 13 Môđun độ lớn của hỗn hợp: Mdl=1,32, theo TCVN 7570 : 2006 phân loại cốt liệu nhỏ thì hỗn hợp trên thuộc loại cát mịn. 3.1.4. Tro bay 65 Trong luận án sử dụng tro bay Phả Lại sau khi đã trải qua công đoạn tuyển, thành phần hóa học của tro bay được thể hiện trong Bảng 3.5; các tính chất của tro bay được thể hiện trong Bảng 3.5; Bảng 3.6; Hình 3.1; Hình 3.2. Bảng 3.5 Thành phần hóa học của Tro bay Phả Lại Oxit SiO2 Fe2O3 Al2O3 CaO MgO SO3 K2O Na2O K2O Na2O MKN Hàm lượng, % 58,38 7,01 25,12 0,84 0,70 0,14 3,28 0,30 0,04 0,04 3,89 Bảng 3.6 Tính chất của tro bay Phả Lại TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Phương pháp thử 1 Khối lượng riêng g/cm3 2,32 TCVN 4030 : 2003 2 Hàm lượng sót trên sàng 90 m % 0 TCVN 4030 : 2003 3 Hàm lượng sót trên sàng 45 m % 0 TCVN 8827 : 2011 4 Chỉ số hoạt tính với xi măng % 84,5 TCVN 6882 : 2001 Hình 3.1 Kết quả chụp SEM tro bay Thành phần hạt của tro bay được phân tích trên máy phân tích thành phần hạt bằng laze coulter. Biểu đồ phân tích thành phần hạt của tro bay Phả Lại được thể hiện trong Hình 3.2. 66 Hình 3.2 Thành phần hạt của tro bay Phả Lại Kết quả phân tích tro bay Phả lại có kích thước hạt trung bình là 5,349m. Qua chỉ tiêu chỉ số kiềm, tro bay có Mk < 0,6; thuộc loại siêu axit. Lượng MKN của tro bay thấp hơn mức qui định cho phép. Hàm lượng kiềm tổng (Na2O + K2O) của tro bay Phả Lại thấp hơn rất nhiều so với cho phép. Kết quả phân tích nhiễu xạ Rơnghen được thực hiện trên máy Rơnghen của Trường Đại học Khoa học tự nhiên. Biểu đồ phân tích được trình bày ở Hình 3.3. Hình 3.3 Biểu đồ phân tích rơnghen của tro bay Phả Lại DongXD TB 00-037-0072 (I) - Sodium Aluminum Silicate - NaAlSiO4 - Y: 10.16 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Orthorhombic - a 10.15400 - b 8.66420 - c 2.73850 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - Pbnm (62) - 4 - 2 00-010-0394 (D) - Mullite, syn - Al6Si2O13 - Y: 5.95 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Orthorhombic - a 7.53700 - b 7.67100 - c 2.87800 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - Pbam (55) - 166.395 - F30= 12(0 01-079-1910 (C) - Quartz - alpha-SiO2 - Y: 101.76 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 4.91400 - b 4.91400 - c 5.40600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P3121 (152) - 3 - 113.052 - I/Ic PDF Type: 2Th/Th locked - Start: 1.886 ° - End: 79.912 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 0 s - 2-Theta: 1.886 ° - Theta: 1.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° - Aux1: 0.0 - Aux2: 0.0 - Aux3: 0.0 - L in ( C p s) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280 290 300 2-Theta - Scale 2 10 20 30 40 50 60 70 80 d = 5 .4 0 6 d = 4 .8 2 3 d = 4 .4 5 3 d = 4 .2 4 8 d = 3 .3 9 7 d = 3 .3 4 1 d = 2 .9 4 3 d = 2 .8 8 6 d = 2 .6 8 9 d = 2 .5 4 0 d = 2 .5 1 5 d = 2 .4 2 3 d = 2 .2 9 0 d = 2 .2 0 4 d = 2 .1 2 2 d = 2 .0 9 1 d = 2 .0 3 1 d = 1 .9 5 6 d = 1 .8 2 2 d = 1 .5 9 7 d = 1 .5 5 4 d = 1 .5 4 5 d = 1 .5 2 6 d = 1 .4 4 3 d = 1 .3 2 3 67 Trong biểu đồ phân tích Rơnghen mẫu tro bay các pic hiện nên khá rõ nét, trong tro bay thấy xuất hiện các khoáng như Quartz, Mullite, Sodium Aluminum Silicate. 3.1.5. Silica fume Đề tài sử dụng Silica fume dạng hạt rời của hãng Elkem có tính chất vật lý được trình bày trong Bảng 3.7. Bảng 3.7 Kết quả thí nghiệm các tính chất cơ lý của phụ gia SF TT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả Phương pháp thử 1 Khối lượng riêng g/cm3 2,21 TCVN 4030 : 2003 2 Hàm lượng mất khi nung % 4,20 TCVN 141 : 2008 3 Độ mịn m2/g 18,5 ASTM D5604 - 96 4 Hàm lượng SiO2 % 93,45 TCVN 7131:2002 5 Hàm lượng Fe2O3 % 0,52 TCVN 8262 : 2009 6 Hàm lượng Al2O3 % 0,92 TCVN 8262 : 2009 7 Hàm lượng CaO % 1,57 TCVN 8262 : 2009 8 Chỉ số hoạt tính với xi măng % 116,5 TCVN 8827 : 2011 Hình 3.4 Kết quả chụp SEM của Silica fume 68 Hình 3.5 Biểu đồ phân tích rơnghen của Silica fume Hình 3.6 Thành phần hạt của Silica fume 3.1.6. Phụ gia hóa học Phụ gia sử dụng trong nghiên cứu Glenium ACE 388 của hãng BASF, có tỷ trọng 1,08 g/cm3; độ pH là 6-7,5. 3.1.7. Nước Nước dùng trong nghiên cứu có các chỉ tiêu đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 4506 : 2012 đối với nước trộn cho vữa và bê tông. DongXD SF Type: 2Th/Th locked - Start: 2.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 0 s - 2-Theta: 2.000 ° - Theta: 1.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° - Aux1: 0.0 - Aux2: 0.0 - Aux3: 0.0 - Li n (C ps ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280 290 300 2-Theta - Scale 2 10 20 30 40 50 60 70 80 d= 4. 05 0 69 3.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu tiêu chuẩn để xác định các tính chất của nguyên vật liệu sử dụng và một số tính chất của BTRTN như: TCVN, ASTM, đồng thời cũng sử dụng một số phương pháp phi tiêu chuẩn. Ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp phân tích hóa lý, phân tích hình ảnh để xác định các tính chất của nguyên vật liệu và BTRTN. 3.2.1. Phương pháp tiêu chuẩn Luận án đã sử dụng các TCVN, ASTM để thí nghiệm các tính chất của nguyên vật liệu sử dụng, các tính chất của hồ CKD, hỗn hợp BTRTN và BTRTN. a) Xác định độ chảy của hồ CKD bằng côn Marsh Ðộ chảy qua côn Marsh của hồ CKD sử dụng theo tiêu chuẩn ASTM C939. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá độ chảy thông qua thời gian chảy của một thể tích hồ xác định ở điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn qua một phễu với đường kính ra của phễu là 12,7 mm. Thông qua giá trị thời gian chảy này có thể đánh giá đặc tính về độ nhớt của hồ xi măng và vữa, đây là phương pháp chính xác và đơn giản. Quá trình thí nghiệm được tiến hành ngay sau khi hỗn hợp hồ CKD được trộn xong, hồ CKD được rót vào côn Marsh với thể tích 1725 ml, thời gian chảy của hồ ứng với các thể tích khác nhau được ghi nhận. Thể tích hồ chảy qua côn Marsh được xác định ở thể tích là 1000 ml, khi đó độ chảy của hồ qua côn Marsh là ổn định khi chảy qua phễu. Thí nghiệm này ngoài việc được sử dụng để đánh giá độ nhớt thông qua thời gian chảy của hồ CKD, còn được sử dụng để xác định điểm bão hòa PGSD. (Trong đó: d=12,7 mm; h=38,1 mm; H=190 mm; D=178 mm) Hình 3.7 Sơ đồ và thiết bị thí nghiệm côn Marsh đo độ nhớt D d H h 70 b) Xác định cường độ nén của đá CKD Cường độ nén của đá CKD được xác định ở tuổi 28 ngày, trên mẫu hình lập phương, kích thước cạnh 50×50×50 mm, bảo dưỡng ở điều kiện tiêu chuẩn. Quy trình nén được tiến hành theo TCVN 3121 : 2003. c) Thiết kế thành phần cấp phối BTRTN Trong luận án tác giả lựa chọn phương pháp thiết kế BTRTN theo ACI 211.3R-02 để thiết kế cấp phối sơ bộ, sau đó điều chỉnh cấp phối theo thực nghiệm. Phương pháp thiết kế theo ACI 211.3R tuy còn một số nhược điểm, nhưng có một số thuận lợi so với các phương pháp thiết kết khác như: Một là, đây là phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn nên có thể dễ dàng so sánh các kết quả nghiên cứu với nhau. Hai là, phương pháp này đơn giản dễ thực hiện, đặc biệt khi bổ sung thêm phụ gia khoáng vào xi măng. Ba là, cấp phối sau khi thiết kế được hiệu chỉnh thông qua thực nghiệm để đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật đặt ra. Thiết kế cấp phối BTRTN theo ACI 211.3R-02 [107] là phương pháp lựa chọn thành phần BTRTN dùng cho kết cấu mặt đường các công trình giao thông hoặc các ứng dụng có yêu cầu thoát nước. Khi đó BTRTN dùng cấp phối hạt gián đoạn được bao bọc bởi lớp hồ xi măng. Cấu trúc rỗng của vật liệu cho phép nước chảy qua đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu về cường độ. - Lựa chọn cấp phối hạt Việc thiết kế cấp phối hạt cốt liệu được thực hiện dựa trên thí nghiệm xác định khối lượng thể tích chọc chặt của hỗn hợp cốt liệu, theo tiêu chuẩn ASTM C29 [108]. Trong đề tài cốt liệu sử dụng là đá dăm, kích thước (5-10) mm và (10-20) mm. Việc xác định lượng dùng cốt liệu được tiến hành thực nghiệm dựa trên khối lượng thể tích chọc chặt của hỗn hợp hạt. Qua thí nghiệm thực tế, ta có: + Cỡ hạt (5-10) mm có: khối lượng thể tích chọc chặt 1620 kg/m3, khối lượng thể tích hạt 2,72 g/cm3. + Cỡ hạt (10-20) mm có: khối lượng thể tích chọc chặt 1570 kg/m3, khối lượng thể tích hạt 2,72 g/cm3. - Các bước thiết kế cấp phối BTRTN 71 Các bước thiết kế thành phần BTRTN được dựa vào nguyên tắc tổng thể tích của vật liệu thành phần bằng thể tích của hỗn hợp như sau: VBT = VCL + VH + Vr (3.1) Trong đó: VBT - là thể tích của hỗn hợp bê tông, m3 VH – là thể tích của hồ CKD, m3 VCL - là thể tích đặc của cốt liệu lớn trong bê tông, m3 Vr - là thể tích rỗng trong bê tông, m3 + Lựa chọn hệ số thoát nước: dựa vào yêu cầu về mức độ thoát nước theo từng khu vực và mục đích sử dụng của bê tông rỗng thoát nước. + Theo quan hệ giữa hệ số thoát nước và độ rỗng được thể hiện ở Hình 3.8, lựa chọn được độ rỗng hay tính được thể tích lỗ rỗng trong hỗn hợp bê tông (Vr). Hình 3.8 Độ rỗng tối thiểu để đạt Hệ số thoát nước dựa trên phương pháp thử của Hiệp hội Cốt liệu Hoa Kỳ và Hiệp hội Bê tông thương phẩm Hoa kỳ [107] Hình 3.9 Liên hệ giữa thể tích hồ xi măng và độ rỗng của cốt liệu có cấp phối hạt theo đường số 8 [107] - Lượng cốt liệu sử dụng trong 1m3 BTRTN được xác định bằng khối lượng thể tích chọc chặt của hỗn hợp cốt liệu xác định theo ASTM C29 nhân với hệ số 𝑏 𝑏0 : 𝑀𝐶𝐿 = 𝜌𝑣 𝑐𝑐 . ( 𝑏 𝑏0 ) (3.2) Trong đó: 𝜌𝑣 𝑐𝑐 – là khối lượng thể tích chọc chặt của hỗn hợp cốt liệu, kg/m3 𝑏 𝑏0 – là hệ số kể đến lượng cốt liệu lớn trong 1m3 bê tông (Bảng 3.8) 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 5 10 15 20 25 30 35 H ệ s ố t h ấ m , m m /s Độ rỗng, % 0 10 20 30 40 50 0 10 20 30 40 50 60 70 Đ ộ r ỗ n g, % Thể tích hồ CKD, % thể tích Đầm chặt Đầm nhẹ 72 Bảng 3.8 Các giá trị b/b0 [107] Hàm lượng cát Tỷ lệ b/b0 Cốt liệu theo đường số 8 Cốt liệu theo đường số 67 0 0,99 0,99 10 0,93 0,93 20 0,85 0,86 Trong đó: b – là thể tích đặc của đá trong một đơn vị thể tích bê tông bo – là thể tích đặc của đá trong một đơn vị thể tích đá Giá trị 𝑏 𝑏0 tự động bù trừ do ảnh hưởng của hình dáng hạt cốt liệu khác nhau, cấp phối hạt và khối lượng riêng. - Từ công thức (3.1), có: VH =VBT - VCL - Vr (3.3) -Mặt khác: thể tích hồ VH = thể tích CKD + thể tích nước, hay là: 𝑉𝐻 = 𝐶𝐾𝐷 𝜌𝐶𝐾𝐷 + 𝑁 𝜌𝑁 (3.4) Trong đó: CKD – là lượng dùng hỗn hợp chất kết dính, kg N – là lượng dùng nước, kg 𝜌𝑁 – là khối lượng riêng của nước, kg/m 3 𝜌𝐶𝐾𝐷 – là khối lượng riêng của hỗn hợp chất kết dính, kg/m 3 (𝜌𝐶𝐾𝐷 = %𝑋+%𝑃𝐺1+%𝑃𝐺2 %𝑋 𝜌𝑋 + %𝑃𝐺1 𝜌𝑃𝐺1 + %𝑃𝐺2 𝜌𝑃𝐺2 ; %X, %PG1, %PG2 – là hàm lượng của xi măng, phụ gia trong hỗn hợp chất kết dính; ρX, ρPG1, ρPG2 – là khối lượng riêng của xi măng và phụ gia). - Lựa chọn N/CKD phụ thuộc vào loại, lượng dùng các phụ gia, được xác định bằng thực nghiệm, đảm bảo được quá trình thi công nhưng đồng thời không xảy ra hiện tượng tách hồ CKD. - Xác định lượng dùng nước theo công thức: N = ( 𝑁 𝐶𝐾𝐷 ).CKD (3.5) - Thay vào công thức (3.4) ta được: 𝑉𝐻 = 𝐶𝐾𝐷 𝜌𝐶𝐾𝐷 + 𝐶
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_che_tao_be_tong_rong_thoat_nuoc_ung_dung.pdf
- 6. Thông tin đóng góp của LA, NV Đồng - Tiếng Anh.pdf
- 5. Thông tin đóng góp của LA, NV Đồng - Tiếng Việt.pdf
- 4. Tóm tắt LA, NV Đồng - Tiếng Anh.pdf
- 3. Tóm tắt LA, NV Đồng - Tiếng Việt.pdf
- 2. Trích yếu LATS, NV Đồng.pdf