Luận án Nghiên cứu chế tạo và tính nhạy khí của cấu trúc dị thể giữa dây nano SnO₂ và một số oxit kim loại bán dẫn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chế tạo và tính nhạy khí của cấu trúc dị thể giữa dây nano SnO₂ và một số oxit kim loại bán dẫn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế tạo và tính nhạy khí của cấu trúc dị thể giữa dây nano SnO₂ và một số oxit kim loại bán dẫn
Biến tính bề mặt dây nano SnO2 bằng phương pháp nhúng phủ dây nano SnO2 trong dung dịch muối AgNO3 để tạo dây nano cấu trúc dị thể khác loại hạt tải n- SnO2/p-Ag2O với mật độ hạt nano biến tính khác nhau. • Biến tính bề mặt dây nano SnO2 bởi lớp ZnO bằng phương pháp CVD với thời gian mọc lớp biến tính là 5, 10, 15 phút để tạo dây nano cấu trúc dị thể cùng loại hạt tải n-SnO2/n-ZnO với chiều dày lớp biến tính khác nhau. • Biến tính bề mặt dây nano SnO2 bằng phương pháp phún xạ một chiều DC lần lượt với bia kim loại là W và thời gian phún xạ khác nhau kết hợp với ủ nhiệt trong không khí để tạo dây nano cấu trúc dị thể cùng loại hạt tải n-SnO2/n-WO3 có chiều dày lớp nano biến tính khác nhau. • Trình bày các phương pháp khảo sát hình thái và cấu trúc của các cảm biến đã chế tạo. • Trình bày phương pháp khảo sát tính nhạy khí H2S của các cảm biến. 55 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH NHẠY KHÍ CỦA DÂY NANO OXIT KIM LOẠI BÁN DẪN CẤU TRÚC n-SnO2/p-SMO Trong chương này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo dây nano oxit kim loại bán dẫn cấu trúc dị thể khác loại hạt tải n-SnO2/p-SMO và đặc trưng nhạy khí H2S nồng độ thấp (1 ÷10 ppm) của các mẫu chế tạo. Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện ảnh hưởng của độ dày lớp biến tính Ag2O, NiO trên bề mặt dây nano SnO2 và nhiệt độ làm việc của cảm biến đến tính chất nhạy khí. Cơ chế nhạy khí H2S của cảm biến được giải thích bằng lý thuyết vùng năng lượng và quá trình sufua hóa. 3.1. Cảm biến dây nano cấu trúc n-SnO2/p-Ag2O Cấu trúc, thành phần hóa học và đặc điểm cấu trúc của dây nano SnO2 biến tính bề mặt bởi các hạt nano Ag2O bằng phương pháp CVD kết hợp với phương pháp nhúng phủ đã được nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM; JEOL 7600F), và phổ tán xạ năng lượng tia X (EDS), kính hiển vi điện tử truyền qua (HRTEM; JEOL 2100F) và giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD; .) [2]. Các cảm biến sau khi kiểm tra hình thái và cấu trúc được khảo sát tính nhạy khí H2S nồng độ 0,1 ÷ 1 ppm. 3.1.1. Hình thái và cấu trúc của cảm biến Để khảo sát hình thái, cấu trúc và tính chất của vật liệu chúng tôi đã chọn các mẫu cảm biến dây nano SnO2 chưa biến tính (S0), cấu trúc SnO2/Ag2O tạo được tương ứng với dây nano SnO2 nhúng trong dung dịch muối AgNO3 nồng độ là 0,2 mM, 1 lần nhúng (S2) và cấu trúc SnO2/Ag2O tạo được tương ứng với nồng độ muối AgNO3 là 1 mM, 20 lần nhúng (S5) để phân tích SEM, EDS và TEM. Hình 3.1 (A) minh họa hình ảnh SEM của cảm biến dây nano SnO2 (S0) được mọc trên điện cực Pt có phủ Au. Đáng chú ý là điện cực răng lược được sử dụng có khoảng cách giữa hai khe là 20 μm, dây nano SnO2 mọc dài đã nối các khoảng trống giữa hai điện cực. Các dây nano SnO2 mọc chủ yếu trên bề mặt các điện cực răng lược Pt, nhưng chiều 56 dài của chúng được điều khiển đủ để kết nối giữa các răng lược và do đó hoạt động như các kênh dẫn trong phép đo khí của cảm biến. Đường kính trung bình của các dây nano là khoảng 70 nm. Bề mặt của các dây nano SnO2 chưa biến tính mịn, cấu trúc đơn tinh thể. Kết quả này phù hợp với sự phát triển dây nano theo cơ chế hơi – lỏng – rắn [98]. Ở đây chúng tôi đã sử dụng vàng như chất xúc tác trong quá trình mọc dây SnO2, nên vành đai giống như NWs thu được ở trạng thái ban đầu. Dây nano SnO2 có cấu trúc đơn tinh thể như đã trình bày trong bài viết của tác giả N.X.Thai và cộng sự [67]. Phân tích thành phần của dây nano SnO2 bởi phổ năng lượng tán xạ tia X (EDS) - Hình 3.1 (B) cho thấy sự tồn tại của các nguyên tố O2, Sn và Pt trong đó Pt là từ điện cực, trong khi O2 và Sn là từ dây nano SnO2. Các hình ảnh SEM của SnO2 NWs sau khi được biến tính bởi lớp hạt nano Ag2O (S2) được trình bày trong Hình 3.1 (C), trong đó các hình nhỏ là hình ảnh SEM độ phóng đại thấp. Các điện cực răng lược được bao phủ bởi SnO2 NWs, bề mặt dây nano được phủ bởi các hạt nano Ag2O bằng phương pháp nhúng phủ duy trì hình thái của SnO2 NWs nhưng các bề mặt dây nano không được mịn như mẫu nguyên bản và các hạt rất nhỏ được nhìn thấy trong hình ảnh SEM. Hình ảnh SEM độ phóng đại cao cho thấy sự có mặt của các hạt nano Ag2O trên bề mặt của dây nano SnO2. Phân tích EDS của mẫu S2 - Hình 3.1 (D) đã xác nhận sự có mặt của Ag ở mức năng lượng 2,98 eV. Ảnh SEM của mẫu S5 được thể hiện trên Hình 3.1 (E). Với sự gia tăng nồng độ AgNO3 lên 1 mM và số lần nhúng phủ là 20 cho thấy hình thái của dây nano SnO2 biến tính có sự thay đổi. Bề mặt của các cảm biến được phát hiện có độ nhám tăng. Hạt nano Ag2O có thể được nhìn thấy trong hình ảnh SEM của mẫu S5. Các hạt nano Ag2O liên tục hoặc không liên tục được gắn trên bề mặt của dây nano SnO2. Phân tích EDS của mẫu S5 trên Hình 3.1 (F) cho thấy mật độ của Ag là rất cao (khoảng 3,5wt %). Kết quả này đã chứng minh rằng việc tăng nồng độ dung dịch muối AgNO3 và số lần nhúng phủ có thể làm tăng mật độ hạt nano Ag2O trên bề mặt của dây nano SnO2. Để nghiên cứu kỹ thêm kết quả biến tính các hạt nano Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2, chúng tôi chọn các mẫu S0, S2 và S5 quan sát bằng kính hiển vi điện tử truyền qua TEM (Hình 3.2). 57 Hình 3.1. Hình ảnh SEM và phân tích EDS của cảm biến S0 (A, B), S2 (C, D) và S5 (E, F). Những dây nano nguyên bản S0 có bề mặt rất mịn và sạch - Hình 3.2 (A). Đường kính trung bình của dây nano SnO2 khoảng 70 nm phù hợp với sự quan sát bằng hình ảnh SEM. Trên các hình ảnh quan sát được qua kính hiển vi điện tử truyền qua độ phân giải cao HRTEM của mẫu S2 và S5 trên Hình 3.2 (B) và 3.2 (C) tương ứng. Trên bề mặt của dây nano SnO2 xuất hiện các chấm rất nhỏ đó chính là hạt nano Ag2O. Hình ảnh 3.2 (B) cũng cho thấy mẫu S2 được biến tính bởi dung dịch muối AgNO3 nồng độ thấp là 0,2 mM với 1 lần nhúng mật độ các hạt nano Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2 là rất thấp và kích thước các hạt khoảng 7 nm. Kích thước và mật độ các hạt nano Ag2O cũng tăng lên khi tăng nồng độ dung dịch muối AgNO3 lên 1 mM và số lần nhúng là 20 lần, như được quan sát trong mẫu S5 - Hình 3.2 (C). Các đường kính của hạt Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2 dao động trong phạm vi 5 nm 58 đến 20 nm, tuy nhiên nó vẫn nhỏ hơn đường kính của dây nano SnO2 nguyên sơ. Lượng dung dịch muối AgNO3 trên bề mặt SnO2 là một yếu tố rất quan trọng đối với sự phân bố các hạt Ag2O trên bề mặt dây nano được thực hiện bằng phương pháp nhúng phủ, nó đảm bảo sự phân bố đồng nhất các hạt Ag2O trên toàn bộ bề mặt dây nano SnO2. Tại một vị trí có mật độ cao các hạt nano Ag2O có thể tích tụ và tạo thành một cụm lớn. Hình ảnh quan sát trên HRTEM độ phóng đại cao cho thấy các hạt nano Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2 có kích thước 5 nm - Hình 3.2 (D). Khoảng cách giữa hai mặt phẳng mạng tinh thể liên tiếp đo được là 0,23 nm giá trị này phù hợp với khoảng cách giữa các mặt tinh thể (200) trong cấu trúc lập phương tâm khối của Ag2O [41]. Kết quả này phù hợp với kết quả trước đó về sự phân hủy nhiệt của AgNO3 ở 250 oC ÷ 440 oC [99] thành Ag. Sau đó Ag được ôxy hóa thành Ag2O ở khoảng nhiệt độ 350 oC ÷ 500 oC [100]. Hình 3.2. Hình ảnh TEM: cảm biến S0 (A), S2 (B) và S5 (C); Ảnh HRTEM của hạt nano Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2. 59 Phương pháp hóa ướt dùng để biến tính hạt nano Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2 đã đảm bảo các hạt nano biến tính được phân bố đồng nhất trên bề mặt của dây nano. Đặc biệt, mẫu S5 có kích thước các hạt nano Ag2O lớn hơn so với trên mẫu S2 nhưng phân bố không liên tục vì việc sử dụng quá mức các hạt nano Ag2O có thể làm giảm độ nhạy khí của cảm biến [80]. 3.1.2. Đặc tính nhạy khí H2S của cảm biến Hình ảnh 3.3 (A) ÷ 3.3 (F) chỉ ra sự thay đổi điện trở theo thời gian tương ứng của các mẫu S0 đến S5 khi tiếp xúc với khí H2S nồng độ khác nhau là 0,1 ppm; 0,25 ppm; 0,5 ppm và 1 ppm tại các nhiệt độ làm việc khác nhau của cảm biến là 200 oC, 250 oC, 300 oC, 350 oC và 400 oC. Mẫu S0 cho thấy khả năng đáp ứng khí H2S đáng kể ở tất cả các nhiệt độ, nhưng thời gian đáp ứng và phục hồi rất dài ở nhiệt độ thấp - Hình 3.3 (A). Tại nhiệt độ 200 oC, S0 cần gần 1,5 giờ để kết thúc một phép đo khí tại 4 giá trị nồng độ H2S. Do đó việc khắc phục thời gian hồi phục của cảm biến khí H2S là rất cần thiết. Hình 3.3 (B) ÷ 3.3 (F) đã chỉ ra các phép đo đã thực hiện tại từng giá trị nồng độ H2S từ 0,1 ppm đến 1 ppm. Kết quả thu được đã cho thấy rằng điện trở của các cảm biến đã tăng lên rất nhiều từ mẫu S1 đến S5 khi cho các mẫu này tiếp xúc với khí H2S - Hình 3.3 (B ÷ F). Điện trở sau đó được phục hồi về giá trị ban đầu khi thay thế H2S bằng không khí khô. Các cảm biến này thể hiện những đặc trưng nhạy khí H2S của các cảm biến oxit kim loại bán dẫn loại n - SnO2 đã biến tính, ở đây điện trở của các cảm biến giảm khi tiếp xúc với khí H2S. Giá trị điện trở của cảm biến dây nano SnO2 (S0) khoảng 16 kΩ nhỏ hơn nhiều so với giá trị điện trở của các cảm biến dây nano SnO2 phủ bởi các hạt nano Ag2O (S1 đến S5). Mẫu S5 với mật độ biến tính các hạt Ag2O lớn nhất, có giá trị điện trở trong không khí cao nhất khoảng 7 Mᘯ ở 200 oC. Đáng chú ý Ag2O cũng là một chất dẫn tốt do đó giá trị điện trở nền cao của S5 đã xác nhận rằng các hạt nano Ag2O được biến tính trên bề mặt của dây nano SnO2 đã tạo thành lớp dị thể p – n tại chỗ tiếp xúc giữa hai oxit kim loại bán dẫn. Dựa trên đồ thị sự thay đổi điện trở của cảm biến theo thời gian chúng tôi ước tính rằng độ đáp ứng của cảm biến tăng nhưng tốc độ phục hồi của các cảm biến giảm khi tăng mật độ hạt Ag2O biến tính trên bề mặt dây nano SnO2. 60 Hình 3.3. Độ đáp ứng khí H2S (0,1 ÷ 1 ppm) ở các nhiệt độ khác nhau của các cảm biến: S0 (A), S1 (B), S2 (C), S3 (D), S4 (E) và S5 (F). 61 Giá trị độ đáp ứng khí H2S của các cảm biến khác nhau được chỉ ra trên hình 3.4 (A) đến 3.4 (F). Giá trị độ đáp ứng của các cảm biến này đều giảm với sự tăng nhiệt độ làm việc của cảm biến từ 200 ÷ 400 oC. Kết quả này tương tự với các cảm biến khí H2S dựa trên oxit kim loại khác [101]. Hình 3.4 (A) cho thấy cảm biến dây nano SnO2 nguyên sơ (S0) có độ đáp ứng khí H2S cao nhất tại 200 oC ở tất cả 4 giá trị nồng độ khí H2S đã khảo sát và giảm dần độ đáp ứng khi nhiệt độ làm việc của cảm biến tăng. Độ đáp ứng với khí H2S – 1 ppm giảm gần như tuyến tính từ 3,6 xuống 2,9 khi tăng nhiệt độ làm việc của cảm biến từ 200 oC đến 400 oC. Hình 3.4 (B) đến 3.4 (F) cho thấy đối với các mẫu cảm biến dây nano oxit kim loại bán dẫn SnO2 được phủ bởi với các hạt nano Ag2O (từ S2 đến S5) có độ đáp ứng khí H2S cao hơn nhiều so với dây SnO2 (S0). Độ đáp ứng khí của các dây nano biến tính tăng khi mật độ các hạt nano Ag2O biến tính trên bề mặt SnO2 tăng. Tất cả các cảm biến cho thấy độ đáp ứng khí tốt hơn ở nhiệt độ thấp hơn, độ đáp ứng khí cao nhất của các cảm biến ở 200 oC trong khoảng đo. Các giá trị đáp ứng khí H2S – 1 ppm tại 200 oC của các cảm biến S1 đến S5 lần lượt có giá trị cỡ 61, 358, 690 và 1155 lần. Như vậy độ đáp ứng khí H2S - 1 ppm của mẫu S5 cao hơn 320 lần so với mẫu S0 tại 200 oC ở cùng điều kiện đo. Mặt khác, cảm biến dựa trên cơ sở cấu trúc RGO/ Fe2O3 sợi nano cho độ đáp ứng khí H2S – 1 ppm là 9,2 lần [101]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tất cả các mẫu đều giảm độ đáp ứng khí khi tăng nhiệt độ làm việc từ 200 đến 400 oC. Độ đáp ứng khí H2S - 0,1 ppm ở 400 oC của S1 là 2,5 trong khi của S5 có giá trị cao hơn là 16. Rõ ràng trong nghiên cứu với khí H2S nồng độ từ 0,1 đến 1 ppm mẫu S5 đã nâng cao hiệu suất cảm biến đạt giá trị tốt nhất vì nó có độ đáp ứng khí H2S cao nhất. Điều này này có thể được giải thích là do tiếp xúc dị thể p - n giữa hạt nano Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2 [80][102] tương tự như tiếp xúc dị thể giữa CuO và SnO2 [103] hoặc NiO và SnO2 [82]. Chi tiết về cơ chế nhạy khí của các cảm biến này được trình bày trong các phần tiếp theo. 62 Hình 3.4. So sánh độ đáp ứng khí H2S (0,1 ppm ÷1 ppm) tại các nhiệt độ khác nhau của các cảm biến: S0 (A), S1 (B), S2 (C), S3 (D), S4 (E) và S5 (F). Độ đáp ứng khí H2S nồng độ 0,1 đến 1 ppm của các cảm biến khác nhau được đo ở 200 oC được biểu thị trên Hình 3.5 (A). Với mật độ các hạt nano phủ trên bề mặt dây nano SnO2 thấp (từ S0 đến S4) có giá trị độ đáp ứng thấp và tăng gần như tuyến 63 tính với nồng độ H2S trong phạm vi đo. Độ đáp ứng của mẫu S0 khí H2S – 1 ppm ở 200 oC khoảng 3,6 lần, trong khi mẫu S5 có độ đáp ứng cao nhất và độ đáp ứng phi tuyến tính với nồng độ H2S. Cùng với độ đáp ứng khí, thời gian hồi phục của cảm biến là rất quan trọng trong việc ứng dụng cảm biến trong thực tế vì nó xác định cảm biến có thể dùng lại hay không. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian hồi phục của cảm biến SnO2/Ag2O được thể hiện trên Hình 3.5 (B). Rõ ràng khả năng hồi phục của các cảm biến là rất kém ở các mức nhiệt độ làm việc thấp 200 oC, 250 oC và 300 oC, nghĩa là điện trở của cảm biến đã không trở về giá trị điện trở nền sau khi ngừng cung cấp khí H2S trong 1000 giây. Tuy nhiên cảm biến cho thấy khả năng hồi phục hoàn toàn ở các nhiệt độ cao 350 oC và 400 oC, với thời gian hồi phục khoảng 70 giây. Trong ứng dụng thực tế, sự cân bằng cần đạt được của cảm biến giữa thời gian đáp ứng và thời gian hồi phục tùy thuộc vào mục tiêu của các ứng dụng. Hình 3.5. Độ đáp ứng khí của các cảm biến (A) tại 200 oC; Thời gian đáp ứng khí của các cảm biến tại các nhiệt độ khác nhau (B). Mẫu S5 tương ứng với mẫu có mật độ lớp biến tính Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2 lớn nhất đã cho kết quả nhạy khí H2S tốt nhất so với các mẫu có mật độ biến tính thấp hơn (S1 đến S4), đặc biệt là tại nhiệt độ nghiên cứu thấp 200 oC (1155 lần) như đã phân tích ở trên. Như vậy với mẫu biến tính SnO2/Ag2O mật độ (bề dày) lớp biến tính càng lớn, nhiệt độ càng thấp thì càng nâng cao độ đáp ứng khí, tuy nhiên độ hồi phục của cảm biến càng lớn, tại 200 oC thời gian hồi phục của cảm biên lên tới 64 4000 giây làm hạn chế ứng dụng của cảm biến khí đối với cấu trúc này vì thế chúng tôi đã không tiếp tục tăng bề dày của lớp biến tính. Chúng tôi cũng đã nghiên cứu tính chất chọn lọc của cảm biến dây nano SnO2 được phủ bề mặt bởi hạt nano Ag2O (S5) đối với các khí khử H2S, NH3 và H2, kết quả thể hiện trong Hình 3.6. Như các kết quả trên đã cho thấy tại giá trị nhiệt độ thấp 200 oC các cảm biến không cho thấy sự hồi phục tốt, thời gian hồi phục lớn hơn 1000 giây đối với khí H2S, vì thế chúng tôi đã khảo sát tính chọn lọc của cảm biến ở các giá trị nhiệt độ 250 oC, 300 oC, 350 oC và 400 oC. Kết quả đã chứng minh rằng cảm biến S5 có độ đáp ứng khí H2S nồng độ 0,5 ppm cao nhất tại tất ở tất cả các nhiệt độ làm việc mặc dù nồng độ H2S nhỏ hơn 1000 lần so với các khí khảo sát NH3 và H2 (nồng độ 500 ppm). Tại nhiệt độ 400 oC, S5 có độ đáp ứng cao là 44 với 0,5 ppm khí H2S trong khi với NH3 nồng độ 500 ppm và khí H2 nồng độ 500 ppm lần lượt là 1,16 và 11 lần. Hình 3.6. Độ đáp ứng khí của các cảm biến S5 tại các nhiệt độ khác nhau đối với một số loại khí khác nhau. 250 300 350 400 1 10 100 1000 357 90 50 8.27.16.8 2.5 1.72 1.38 44 11 Sensor S5 S ( R a ir /R g a s ) t ( o C) NH3-500ppm H2-500ppm H2S-0.5ppm 1.16 65 Một đặc tính khác của cảm biến khí cũng rất quan trọng đó là độ lặp lại của cảm biến. Chúng tôi đã kiểm tra độ ổn định của cảm biến S5 bằng cách chuyển đổi môi trường xung quanh cảm biến từ không khí sang khí H2S nồng độ 0,25 ppm và trở lại không khí tại giá trị nhiệt độ 250 oC. Cảm biến dây nano SnO2 biến tính hạt nano Ag2O cho thấy độ lặp lại tốt trong phép đo lặp lại 10 xung như Hình 3.7 (D) trong đó điện trở cơ bản phục hồi về giá trị ban đầu sau khi làm mới buồng bằng không khí. Độ lệch chuẩn tương đối (RSD) được tính theo công thức: 𝑅𝑆𝐷 = 100.𝑆 |�̅�| (4.6) trong đó S là độ lệch chuẩn của mẫu; |�̅�| là giá trị trung bình của mẫu Giá trị RSD của cảm biến trong phép đo 10 xung là 92,4% cho thấy khả năng tái tạo tốt của cảm biến. Hình 3.7. Độ ổn định của cảm biến trong 10 chu kỳ. Để thấy rõ được đặc tính nhạy khí H2S của các cảm biến dựa trên vật liệu SnO2 biến tính cấu trúc dị thể được tóm tắt trong Bảng 3.1. So với các kết quả nghiên cứu khác trong tài liệu tham khảo, cảm biến dựa trên cấu trúc SnO2/Ag2O trong nghiên cứu này cho thấy nhiệt độ làm việc của cảm biến là tương đương trong khi cảm biến 0 1800 3600 5400 1k 10k 100k R ( ) t (s) 66 cấu trúc dị thể SnO2/Ag2O cho đáp ứng tốt hơn với nồng độ khí thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy biến tính lớp nano Ag2O có độ dày thích hợp trên bề mặt dây nano SnO2 có thể phát triển cảm biến khí H2S hiệu suất cao. Bảng 3.1. So sánh độ đáp ứng khí H2S dựa trên cảm biến khí SnO2 và SnO2/p-SMO. Vật liệu Nồng độ (ppm) Nhiệt độ làm việc (oC) Độ nhạy (Ra/Rg) Thời gian đáp ứng/hồi phục (s) Tài liệu tham khảo CuO/SnO2 NWs 80 300 1280 1/828 [104] CuO/SnO2 NWs 10 250 26,3 180/600 [103] CuO/SnO2 Sợi nano 10 150 3000 2/3000 [105] CuO/SnO2 màng mỏng 100 180 25,3 10/42 [13] CuO/SnO2 cầu rỗng 1 300 22,4 500/1000 [106] NiO/SnO2 NWs 10 300 1327 11/102 [82] NiO/SnO2 dây nano 100 300 6 N/A [91] NiO/SnO2 NWs 10 Room 440 2000/30000 [83] Ag2O/SnO2 1 100 71,5 390/1600 [85] Ag2O/SnO2 màng mỏng 50 74 99 >600/4500 [107] Ag2O/SnO2 NWs 0,5 N/A 21 20/1000 [108] Ag2O/SnO2 màng mỏng 450 100 1,38 46/110 [87] Ag2O/SnO2 cầu 5 350 613 /3500 [109] SnO2 NWs 1 200 3,6 N/A Luận án NiO/SnO2 NWs 1 200 77 12/800 Luận án Ag2O/SnO2 NWs 1 200 1155 (S5) 350/4000 Luận án 3.1.3. Cơ chế nhạy khí của cảm biến Cơ chế nhạy khí của cảm biến khí của một cảm biến oxit kim loại được giải thích bằng phản ứng bề mặt của các phân tử khí phân tích và sự hấp phụ ôxy [110]. Khi SnO2 tiếp xúc với không khí, các phân tử ôxy trong khí quyển đã được hấp phụ trên 67 bề mặt của dây nano SnO2 tạo thành ion ôxy (O2-, O-) bằng cách rút điện tử từ vùng dẫn của SnO2, như trong các phương trình (3.1) đến (3.3): O2(gas) + e- ↔ O2-(ads) (3.1) O2- + e- ↔ 2O- (3.2) O- + e- ↔ O2- (3.3) Từ các phương trình trên cho thấy điện trở của cảm biến SnO2 NWs trong không khí tăng lên vì sự hình thành vùng nghèo bề mặt. Khi có mặt của khí H2S, các ion ôxy phản ứng với H2S để tạo thành SO2 và H2O và giải phóng các electron vào vùng dẫn, kết quả làm điện trở của cảm biến SnO2 NWs giảm như phản ứng từ (3.4) đến (3.6): 2H2S + 3O2- ↔ 2SO2 + 2H2O + 6e- (3.4) H2S + 3O- ↔ SO2 + H2O + 3e- (3.5) H2S + 3O2- ↔ SO2 + H2O + 6e- (3.6) Tuy nhiên, các quá trình hóa lý với oxit Ag2O đã biến tính trong các cảm biến khí có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau [111][112][113][79]. Các cơ chế chủ yếu là cơ chế điện tử và cơ chế nhạy hóa học. Cơ chế điện tử liên quan đến sự mở rộng vùng không gian nghèo điện tử ở giao diện giữa hai vật liệu và sau đó liên quan đến sự chiếm ưu thế của sự phân ly các phân tử khí trên bề mặt của vật liệu bởi hiệu ứng lan tỏa [111][112]. Ở đây, chúng tôi thấy rằng sự phân ly của các phân tử khí tại vị trí phân tử Ag2O biến tính trên bề mặt dây nano SnO2 làm thay đổi phản ứng giữa bề mặt cảm biến với phân tử khí H2S. Cơ chế cảm biến khí của SnO2 biến tính hạt nano Ag2O có thể liên quan đến sự thay đổi trong cấu trúc vùng năng lượng do việc chuyển đổi từ Ag2O thành Ag2S và trở lại về Ag2O khi chuyển điều kiện khí đo từ không khí sang khí H2S và trở lại về không khí như Hình 3.8 (A) và 3.8 (B). Ag2O là một oxit kim loại bán dẫn loại p độ rộng vùng cấm là 1,3 eV [102], công thoát điện tử là 5,0 eV [114][115], trong khi đó SnO2 có độ rộng vùng cấm là 3,7 eV và công thoát điện tử là 4,6 eV [116]. Với sự mở rộng vùng nghèo dưới tác dụng của các hạt nano Ag2O trên bề mặt dây nano SnO2, các rào thế tại giao diện giữa hai vật liệu này được tăng nhiều hơn bình thường [80]. Bên cạnh đó, sự hình thành một chuỗi liên tục tiếp xúc n - p - n 68 bằng các hạt nano Ag2O trên mạng lưới của dây nano SnO2, nó ngăn chặn dòng điện tử xuất hiện trong SnO2 NWs, thậm chí là sự giảm vùng dẫn trong SnO2 [82]. Khi tiếp xúc với khí
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_che_tao_va_tinh_nhay_khi_cua_cau_truc_di.pdf
- Bìa Luận án.pdf
- Thong tin len mang-TA- Hoa.pdf
- Thong tin len mạng-TV-Hoa.pdf
- Tom tat LA.pdf
- Trich yeu luan an - Hoa.pdf