Luận án Nghiên cứu chế tạo, xác định hình thái, cấu trúc, tính chất các hệ nano chứa một số hợp chất Lycopen, Resveratrol và Pycnogenol
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chế tạo, xác định hình thái, cấu trúc, tính chất các hệ nano chứa một số hợp chất Lycopen, Resveratrol và Pycnogenol", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế tạo, xác định hình thái, cấu trúc, tính chất các hệ nano chứa một số hợp chất Lycopen, Resveratrol và Pycnogenol
iếp tục tạo bột nano bằng phương pháp sấy phun. Lắp đặt máy và cài đặt chương trình chạy cho máy, sau khi sấy phun thu mẫu và vệ sinh máy. Các sản phẩm nano thu được đều ở dạng bột mịn và tơi. Nano lycopen thu được có màu đỏ tươi còn nano resveratrol thu được có màu trắng ngà. Bảng 2.2. Thành phần các mẫu nano lycopen Mẫu Lycopen (g) Tween 80 (g) RH40 (g) PEG 6000 (g) Hàm lượng lycopen (%) NLy21 1,0 0,5 0 23,5 4 NLy11 1,0 0 1,0 23,0 4 NLy12 1,0 2,0 0 22,0 4 43 NLy1 1,0 1,0 0 23,0 4 NLy3 2,0 2,0 0 21,0 8 NLy5 3,0 3,0 0 19,0 12 Bảng 2.3. Thành phần các mẫu nano resveratrol Mẫu Resveratrol (mg) Tween 80 (mg) Ethanol (ml) PEG 6000 (mg) H2O (ml) Hàm lượng resveratrol (%) NR1 100 100 100 800 100 10 NR2 150 150 100 700 100 15 NR3 200 200 100 600 100 20 Sơ đồ quy trình chế tạo chung của bột nano lycopen và nano resveratrol được mô tả trong Hình 2.5. Dung dịch hỗn hợp đồng nhất - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Sấy phun Hoạt chất + chất HĐBM+ chất chống oxy hóa/dung môi hữu cơ Khuấy với tốc độ 9000 vòng/phút trong vòng 15 phút Chất bao bọc vi nang/nước cất Sản phẩm bột nano Hình 2.5. Sơ đồ quy trình chung sử dụng để chế tạo bột nano lycopen và nano resveratrol 44 2.2.3.2. Chế tạo hệ nano tổ hợp chứa lycopen Chế tạo hệ nano lycopen/resveratrol Lycopen và resveratrol được phối trộn với các tỷ lệ về khối lượng khác nhau lần lượt là 1:2, 1:1 và 2:1, sau đó thêm các chất hoạt động bề mặt và chất bao bọc vi nang copolymer tổng hợp ở trên (Bảng 2.4), hòa tan các thành phần trong dung môi tetrahyđrofuran sử dụng máy đồng nhất Ultra-Turrax với tốc độ 8400 vòng/phút trong 45 phút; hỗn hợp sau khi đã hòa tan hoàn toàn được bổ sung từ từ vào dung dịch nước cất đồng thời khuấy đều ở tốc độ 9000-10000 vòng/phút trong khoảng thời gian 30 phút. Dung dịch hệ nano lycopen/resveratrol trong nước sau đó được đưa vào hệ thống máy sấy phun, thu được bột nano lycopen/resveratrol có màu đỏ mận. Bảng 2.4. Thành phần các mẫu hệ nano lycopen/resveratrol Mẫu Lycopen (g) Resveratrol (g) Lecithin (g) Tween 80 (g) VTE (g) BHT (g) Copolymer PLA-PEG (g) Hàm lượng lycopen (%) Hàm lượng resveratrol (%) S1 2 4 6 6 0 0 32 4 8 S2 2 4 6 6 2 0 30 4 8 S3 2 4 6 6 0 2 30 4 8 S4 3 3 6 6 0 0 32 6 6 S5 3 3 6 6 2 0 30 6 6 S6 3 3 6 6 0 2 30 6 6 S7 4 2 6 6 0 0 32 8 4 S8 4 2 6 6 2 0 30 8 4 S9 4 2 6 6 0 2 30 8 4 Sơ đồ quy trình chế tạo hệ nano lycopen/resveratrol được tổng hợp lại trong Hình 2.6. 45 Nano lycopen/resveratrol trong nước Sấy phun Khuấy ở tốc độ cao 9000-10000 vòng/phút Sản phẩm bột nano lycopen/resveratrol Pha nội: Lycopen, resveratrol+ chất HĐBM+ Copolyme PLA-PEG/dung môi hữu cơ Pha ngoại: Nước cất Hình 2.6. Sơ đồ quy trình chế tạo hệ nano lycopen/resveratrol Chế tạo hệ nano lycopen/pycnogenol Thành phần các mẫu hệ nano lycopen/pycnogenol được thể hiện trong Bảng 2.5. và Hình 2.7 là sơ đồ quy trình chế tạo sản phẩm. Lycopen và pycnogenol được phối trộn với các tỷ lệ khác nhau (Bảng 2.5), sau đó thêm chất hoạt động bề mặt tween 80, các thành phần hòa tan hoàn toàn trong dung môi tetrahydrofuran (THF) bằng máy khuấy từ, trong thời gian là 60 phút. Dung dịch thu được được nhỏ từ từ vào dung dịch nước cất có chứa copolymer PLA-PEG trong điều kiện khuấy 9000 vòng/phút, thời gian 30 phút. Tiếp theo, hỗn hợp đồng nhất đưa vào hệ thống cất quay chân không để loại dung môi THF. Hệ nano lycopen/pycnogenol trong nước sau đó được làm lạnh ở -54oC. Sau thời gian 24 giờ đóng đá, mẫu lycopen/pycnogenol được chuyển vào hệ thống thiết bị đông khô. Cuối cùng, thu được bột nano lycopen/pycnogenol mịn, tơi và có màu đỏ tươi. 46 Bảng 2.5. Thành phần các mẫu hệ nano lycopen/pycnogenol Mẫu Lycopen (g) Pycnogenol (g) Tween 80 (g) Copolymer PLA-PEG (g) Hàm lượng lycopen (%) Hàm lượng pycnogenol (%) S1 0,5 1,0 1,5 9,5 4 8 S2 0,6 0,6 1,2 7,6 6 6 S3 1,0 0,5 1,5 9,5 8 4 Dung dịch nano lycopen/pycnogenol trong nước Đông khô Khuấy ở tốc độ 5000 vòng/phút Sản phẩm bột nano lycopen/pycnogenol Lycopen+ Pycnogenol+ Chất HĐBM+ Dung môi hữu cơ Chất bao bọc vi nang + Nước cất Siêu âm 30 phút Dung dịch hỗn hợp đồng nhất Cất quay chân không loại dung môi Hình 2.7. Sơ đồ quy trình chế tạo hệ nano lycopen/pycnogenol 2.2.4. Nghiên cứu các phương pháp tạo bột nano 2.2.4.1. Phương pháp sấy phun o Nguyên lý của phương pháp sấy phun: 47 Hệ phân tán bao gồm hợp chất từ nhũ tương, chất lỏng hòa tan được phun để hình thành những giọt mịn, rơi vào trong dòng khí nóng cùng chiều hoặc ngược chiều ở nhiệt độ thích hợp trong buồng sấy lớn. Kết quả là hơi nước được bốc đi nhanh chóng. Các hạt sản phẩm nano được tách ra khỏi tác nhân sấy nhờ một hệ thống thu hồi riêng. o Ưu điểm của công nghệ sấy phun: - Quá trình sấy nhanh; - Có thể điều khiển được tỷ trọng sản phẩm; - Bột sau khi sấy có độ hòa tan cao (90-100%), độ ẩm thấp (3-4%); - Áp dụng được cho nguyên liệu ở dạng dung dịch, gel, huyền phù,... - Vật liệu hầu như không tiếp xúc với bề mặt kim loại của thiết bị. o Nhược điểm của công nghệ sấy phun: - Đối với hợp chất không bền như lycopen thì sử dụng công nghệ này có phần hạn chế do nhiệt độ sấy cao ảnh hưởng chất lượng sản phẩm; - Chi phí đầu tư cao; - Chi phí năng lượng cao (để tách ẩm). 2.2.4.2. Phương pháp đông khô o Nguyên lý của phương pháp đông khô: Hợp chất hoặc nguyên liệu được làm lạnh sâu xuống dưới nhiệt độ âm, thường là -50oc đến -5oC. Ở điều kiện này nước trong nguyên liệu sẽ đông cứng lại. Sau đó máy sẽ được hút chân không (khoảng 0,1 mbar). Tại thời điểm này, nước sẽ bay hơi hoặc nếu sử dụng dung môi khác, có thể điều chỉnh nhiệt độ lên cao một chút để dung môi thăng hoa, chuyển từ thể rắn sang thể hơi. Bột đông khô được điều chế ra thường nằm ở trạng thái vô định hình, xốp, dễ hòa tan và phân tán. o Ưu điểm của công nghệ đông khô: - Duy trì được các đặc tính hình thái, cấu trúc và hoạt tính sinh học của hợp chất; - Điều kiện nhiệt độ và oxy thấp hơn so với các phương pháp sấy khác; - Năng suất cao. o Nhược điểm của công nghệ đông khô: - Thời gian sấy sản phẩm tương đối lâu. 48 2.2.5. Các phương pháp phân tích định lượng 2.2.5.1. Định lượng lycopen và resveratrol bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Định lượng lycopen Điều kiện sắc ký: - Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu LC-20A - Cột sắc ký: Supelco C18 (25 cm × 4.6 mm, 5 µm). - Detector UV-Vis: 472 nm - Pha động: Methanol : Dichloroomethan : Acetoneitril 10:40:50 (v/v), chứa 0,05% BHT - Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Dung môi pha mẫu: DCM - Thể tích tiêm mẫu: 10 l - Thời gian rửa giải: 20 phút Cách xây dựng đường chuẩn: - Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác 5 mg chất chuẩn vào bình định mức tối màu 50 ml; thêm khoảng 30 ml dichloroomethan (DCM), siêu âm đến tan hoàn toàn; bổ sung DCM đến vạch, lắc đều, thu được dung dịch lycopen chuẩn gốc. - Pha loãng dung dịch chuẩn gốc để được các dung dịch chuẩn có nồng độ 0,02 mg/ml; 0,04 mg/ml; 0,06 mg/ml; 0,08 mg/ml. - Lọc các dung dịch qua màng lọc 0,45 µm trước khi tiêm mẫu. - Phân tích các mẫu chuẩn bằng HPLC. - Xây dựng đường chuẩn tương quan giữa nồng độ lycopen và diện tích pic. Phương pháp định lượng lycopen trong mẫu thử - Chuẩn bị mẫu thử: cân chính xác một lượng mẫu thử chứa 5 mg lycopen vào BĐM 10 ml, thêm DCM, siêu âm đến tan hoàn toàn, bổ sung DCM đến vạch; dùng pipet chính xác hút 1 ml dung dịch trên cho vào BĐM 10 ml, bổ sung DCM đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 m. - Chuẩn bị mẫu đối chiếu: cân chính xác khoảng 5 mg lycopen chuẩn vào bình định mức 10 ml, tiến hành pha loãng tương tự mẫu thử. Lọc mẫu qua màng lọc 0,45 µm trước khi tiêm mẫu. 49 Tiến hành phân tích lần lượt các mẫu chuẩn và mẫu thử. Hàm lượng lycopen trong mẫu thử: được tính xác định dựa trên sự tương quan của diện tích pic lycopen của mẫu thử so với mẫu đối chiếu theo công thức sau. % Lycopen= 100 Trong đó: Cchuẩn: nồng độ dung dịch lycopen đối chiếu (mg/ml) Mthử: khối lượng mẫu thử (mg) Độ tinh khiết của lycopen được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC (Agilent series 1100, USA) tại Viện Dược liệu Trung ương. Định lượng resveratrol Các bước tiến hành định lượng resveratrol tương tự như các bước tiến hành định lượng lycopen. Tuy nhiên, chỉ khác về điều kiện sắc ký, cụ thể là đối với resveratrol các điều kiện như sau: - Cột sắc ký: XDB- C18 (4.6 x 150 mm, 5 μm) (CUD-1) - Detector UV-Vis: 310 nm - Pha động: MeOH- H2O+0,1%Fa = 40 – 60 (v/v) - Tốc độ dòng: 0.5 ml/phút - Hệ áp suất: 131 bar - Thể tích tiêm mẫu: 5 l - Thời gian rửa giải: 15 phút Độ tinh khiết của resveratrol được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC (Agilent series 1200, USA) tại Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.2.5.2. Định lượng các hợp chất bằng quang phổ hấp thụ UV-Vis Cân chính xác 20 mg lycopen hoặc resveratrol tinh khiết vào bình nón chứa 20 g dung môi, siêu âm đến khi các hợp chất tan hết. Sử dụng pipet hút và cân chính xác 100 mg dung dịch trên vào bình nón 100 ml chứa 50 g dung môi, thu được dung dịch chuẩn có nồng độ 2 ppm. Dùng diclometan làm mẫu trắng đối với quá trình định lượng lycopen, đối với resveratrol sử dụng dung môi là ethanol. Quét phổ hấp thụ của dung dịch vừa 50 pha bằng máy đo quang phổ hấp thụ UV-Vis SP-3000 nano trong dải bước sóng từ 200-800nm (đối với lycopen) và từ 200-500nm đối với hợp chất resveratrol. Hàm lượng lycopen còn lại được tính toán dựa trên công thức sau: Hàm lượng lycopen còn lại (%) = x 100 (1) Trong đó: I0: Cường độ hấp thụ ở 478 nm tại thời điểm ban đầu It: Cường độ hấp thụ ở 478 nm sau thời gian t. Hàm lượng resveratrol còn lại được tính toán dựa trên công thức tương tự như công thức (1), tuy nhiên cường độ hấp thụ của resveratrol là ở 310 nm. Phổ hấp thụ UV-Vis được tiến hành trên máy quang phổ SP-3000 nano tại Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.2.6. Đánh giá độ bền của các hạt nano 2.2.6.1. Khảo sát sự biến đổi hàm lượng hợp chất của các hạt nano * Nano lycopen Sự phân hủy của lycopen trong các mẫu bột nano lycopen theo thời gian khi lưu trữ ở nhiệt độ phòng được xác định bằng quang phổ hấp thụ UV-Vis (SP-3000 nano). Hàm lượng lycopen còn lại trong các mẫu nano lycopen được tính toán dựa trên công thức tương tự như công thức (1) trong mục 2.2.5.2. * Nano resveratrol Độ ổn định của resveratrol trong các môi trường có độ pH khác nhau được thực hiện như sau: 20 mg bột nano resveratrol (chứa 10% resveratrol) được hòa tan hoàn toàn trong 200 ml nước cất, thu được dung dịch có nồng độ 100 ppm. Dung dịch sau đó được chia đều lần lượt vào 4 bình nón A, B, C và D. Tiếp theo, dung dịch NaOH 0,01N được nhỏ từ từ vào các bình nón A, B và C; kết hợp chạy máy đo pH MP220 (Mettler Toledo, Thụy Sỹ), thu được ba dung dịch có độ pH lần lượt là 7, 8 và 9. Tương tự, để thu được dung dịch có môi trường acid bằng 4,5; dung dịch HCl 0,1N được nhỏ từ từ vào bình nón D đến khi máy đo pH ổn định ở pH bằng 4,5. Sự phân hủy của resveratrol trong các dung dịch A, B, C và D theo thời gian được xác định bằng quang phổ hấp thụ UV-Vis (SP-3000 nano). Hàm lượng resveratrol còn lại được tính toán dựa trên công thức tương tự như công thức (1) 51 trong mục 2.2.5.2. * Hệ nano lycopen/resveratrol Vitamin E và BHT với hàm lượng 4% được sử dụng làm chất chống oxy hóa để ổn định nano lycopen/resveratrol (Bảng 2.4). Sự phân hủy của lycopen trong hệ nano lycopen/resveratrol ở điều kiện bảo quản nhiệt độ phòng và ở -16oC theo thời gian được xác định bằng quang phổ hấp thụ UV-Vis (SP-3000 nano). Hàm lượng lycopen còn lại trong các mẫu hệ nano lycopen/resveratrol được tính toán dựa trên công thức tương tự như công thức (1) trong mục 2.2.5.2. 2.2.6.2. Nghiên cứu sự biến đổi hình thái của các hạt nano * Nano resveratrol Hình thái hạt của nano resveratrol trong môi trường pH=4,5 được phân tích bằng ảnh TEM và giản đồ phân bố kích thước hạt tương tự như đối với hệ nano lycopen/pycnogenol. * Hệ nano lycopen/pycnogenol Hình thái hạt của nano lycopen/pycnogenol trong các môi trường pH khác nhau được thực hiện như sau: 30 mg mẫu bột S1 được hòa tan hoàn toàn trong 60 ml nước cất, thu được dung dịch có nồng độ 500 ppm. Dung dịch sau đó được chia đều lần lượt vào 2 bình nón S1a và S1b. Tiếp đó, dung dịch NaHCO3 0,01N được nhỏ từ từ vào bình nón S1a; kết hợp chạy máy đo pH MP220 (Mettler Toledo, Thụy Sỹ), thu được dung dịch có pH bằng 9. Tương tự, để thu được dung dịch có môi trường pH bằng 5; dung dịch CH3COOH 0,1N được nhỏ từ từ vào bình nón S1b đến khi máy đo pH ổn định ở pH bằng 5. Quá trình thực nghiệm pha các mẫu bột S2 và S3 trong môi trường pH 5 và 9 tiến hành tương tự các bước như mẫu S1. Nano lycopen/pycnogenol trong các dung dịch sau đó được phân tích hình thái hạt bằng ảnh TEM và giản đồ phân bố kích thước hạt. 2.2.7. Các phương pháp phân tích cấu trúc và tính chất của vật liệu a) Xác định cấu trúc của các vật liệu bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Mẫu nghiên cứu được đo bằng phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân trên máy Bruker Avance 500 MHz sử dụng dung môi CDCl3 và DMSO-d6 tại Viện Hóa học, 52 Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. b) Xác định khối lượng phân tử của copolymer PLA-PEG Khối lượng phân tử của copolymer được đo bằng máy sắc ký thấm gel (GPC) ở 400C sử dụng hệ thống GPC TOSOH HLC-8220 với cột HM-H và dung môi chlorooform (0,6 ml*min-1) tại Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. c) Nghiên cứu cấu trúc của các mẫu vật liệu bằng phổ hồng ngoại (FT-IR) Các mẫu vật liệu cần phân tích lấy khoảng 1-2 mg sau đó nghiền mịn và trộn đều với KBr, ép thành viên mỏng rồi đo phổ FT-IR. Phổ FT-IR được đo trên máy GX-Perkin Elmer (Mỹ) tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. d) Nghiên cứu sự phân bố kích thước hạt của các sản phẩm bột nano bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động DLS Các mẫu sản phẩm bột nano được nghiên cứu và xác định kích thước hạt trung bình bằng thiết bị tán xạ ánh sáng động DLS Litesizer™ 500 tại Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. e) Đánh giá hình thái và kích thước các mẫu vật liệu nano bằng kính hiển vi điện tử truyền qua TEM Hình thái của các hạt nano được xác định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua JEM 1400 tại phòng thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia Vật liệu Polymer và Compozit –Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 53 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả chiết tách lycopen, resveratrol và tổng hợp copolymer PLA-PEG, sử dụng làm nguồn nguyên liệu cho quá trình chế tạo các hệ nano 3.1.1. Chiết tách lycopen từ màng quả gấc 3.1.1.1. Xác định nhiệt độ và thời gian thích hợp cho quá trình sấy màng gấc Màng gấc tươi được tiến hành khảo sát sấy ở các nhiệt độ khác nhau. Trong quá trình sấy, xác định độ ẩm của mẫu gấc và dừng việc sấy khi độ ẩm của màng gấc không đổi, hoặc thay đổi rất chậm. Kết quả được thể hiện trong Hình 3.1. K h ố i lư ợ n g m à n g g ấ c (% ) Thời gian (h) K h ố il ư ợ n g m à n g g ấ c (% ) Thờigian (h) Hình 3.1. Sự suy giảm khối lượng của màng gấc khi sấy ở các nhiệt độ khác nhau Hình 3.1 cho thấy, xu hướng chung về động thái giảm ẩm của các mẫu sấy là độ ẩm giảm nhanh ở 5 - 10 giờ sấy đầu tiên. Tốc độ giảm ẩm chậm dần và gần như không giảm ở những giờ cuối cùng. Ở nhiệt độ sấy 60oC, 70oC, 80oC và 90oC, độ ẩm giảm đều trong 10 giờ đầu và chậm dần trong các giờ tiếp sau. Sau 15 giờ sấy ở 60oC và 70oC, khối lượng màng hạt gấc còn lại là 31,5% và 32,0%. Tiếp tục sấy đến 20 giờ tuy nhiên độ ẩm giảm rất ít và không đổi ở những giờ tiếp theo. Nhận thấy, thời gian tiếp xúc với nhiệt và oxy trong không khí càng lâu thì màu sắc của màng hạt gấc càng đậm và gấc mất đi mùi đặc trưng. Do đó, ở nhiệt độ 60oC và 70oC, thời gian sấy 15 giờ là đủ để làm khô màng hạt gấc. Khi sấy mẫu gấc ở nhiệt độ 80oC và 90oC, độ ẩm giảm nhanh trong 5 giờ đầu tiên, sau 15 giờ, khối lượng màng hạt gấc 54 còn tới 32,5% và 32,7%. Có thể thấy rằng nhiệt độ sấy càng cao thì khả năng loại ẩm càng giảm. Đó là do nhiệt độ cao làm hơi nước bay hơi rất nhanh trên bề mặt, các mao mạch và tế bào ở phía ngoài co lại và ngăn cản việc chuyển ẩm từ trong ra ngoài bề mặt dẫn đến độ ẩm cuối cùng cao. Ngoài ra, khi sấy ở nhiệt độ càng cao, thì phản ứng phân hủy carotenoid càng mạnh, sấy ở nhiệt độ từ 80ºC trở lên thì màu sắc và mùi của màng hạt gấc đều không còn giữ được nét đặc trưng. Màng hạt gấc có màu sẫm hơn và có thoảng mùi khét, màu và mùi này tăng lên cùng với sự tăng nhiệt độ. Màng hạt gấc sấy ở nhiệt độ cao hơn ngoài việc có nguy cơ bị phân hủy và mất màu, còn có khả năng bảo quản kém hơn do có độ ẩm lớn. Như vậy, nhiệt độ và thời gian thích hợp cho việc sấy màng hạt gấc là 60oC trong vòng 15 giờ. Độ ẩm cuối cùng của các mẫu màng gấc ở các nhiệt độ khác nhau được đo nhanh bằng máy Kern MRS 120-3, kết quả thể hiện trong Hình 3.2. Đ ộ ẩ m m à n g g ấ c (% ) Nhiệt độ (oC) Hình 3.2. Đồ thị độ ẩm cuối cùng của màng gấc sấy ở các nhiệt độ khác nhau Độ ẩm cuối cùng của màng gấc sấy ở nhiệt độ 60oC, 70oC, 80oC và 90oC lần lượt là 6,98%; 8,41%; 9,82% và 10,37 %. Nhận thấy, ở 60oC độ ẩm đạt 6,98%, kết quả này so với kết quả của Trans (2008) [114] là 6,02%, so với kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Hằng (2013) [115] là 7,35%. Kết luận nghiên cứu của Trans nhận định: độ ẩm bền để bảo quản màng gấc là 6,02% là độ ẩm tối ưu nhất. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này độ ẩm của màng gấc sau khi sấy ở nhiệt độ 60oC là 6,98% có sự 55 chênh lệch nhưng không đáng kể. Ngoài ra, khi đánh giá cảm quan chất lượng màng gấc sau khi sấy, kết quả sấy cho thấy sự khác nhau rõ rệt về màu sắc và mùi của các mẫu màng gấc khi được sấy ở các nhiệt độ khác nhau. Màu sắc và mùi vị của màng gấc sau khi sấy được trình bày cụ thể ở Bảng 3.1. Bảng 3.1. Màu sắc và mùi vị màng gấc khi sấy ở các nhiệt độ khác nhau sau 15 giờ Nhiệt độ Màu sắc Mùi vị 60oC Màu đỏ tươi Mùi thơm đặc trưng 70oC Màu đỏ tươi Mùi thơm đặc trưng 80oC Màu đỏ sẫm Thoảng mùi khét 90oC Màu đỏ rất tối màu Mùi khét rõ rệt Nhận thấy, hàm lượng carotenoid có trong gấc tương đối cao do vậy màng hạt gấc luôn có màu đỏ đậm. Khi sấy ở 600C, lượng nước tự do và nước liên kết trong màng đỏ hạt bốc hơi từ từ nên không làm tổn thất nhiều lượng carotenoid, do đó màng hạt gấc có mùi thơm đặc trưng và màu đỏ ngả sang cam. Khi sấy ở 700C, ở nhiệt độ này đã xảy ra một số phản ứng dẫn tới sự hình thành một số chất có màu đậm, điều này làm cho màng hạt gấc mặc dù vẫn giữ được mùi thơm đặc trưng nhưng màu sắc có
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_che_tao_xac_dinh_hinh_thai_cau_truc_tinh.pdf
- 3. Đóng góp mới của luận án.doc
- QĐ thành lập HĐ đánh giá LATS cấp học viện.pdf
- Tóm tắt tiếng anh.pdf
- Tóm tắt Tiếng việt.pdf
- TRang thông tin đóng góp mới.pdf
- Trích yếu luận án.pdf