Luận án Nghiên cứu công nghệ tổng hợp phức chất puerarin - Maltose bằng enzyme maltogenic amylase và ứng dụng sản xuất nước uống lên men từ sắn dây và dứa
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu công nghệ tổng hợp phức chất puerarin - Maltose bằng enzyme maltogenic amylase và ứng dụng sản xuất nước uống lên men từ sắn dây và dứa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu công nghệ tổng hợp phức chất puerarin - Maltose bằng enzyme maltogenic amylase và ứng dụng sản xuất nước uống lên men từ sắn dây và dứa
ờng hóa trong thời gian 2 giờ. Dịch thủy phân sau đường hóa sẽ được vô hoạt enzyme ở nhiệt độ 90oC, 15 phút, sau đó lọc và xác định hàm lượng đường khử sinh ra. Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng đường khử. 3.3.2.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình thủy phân tinh bột sắn dây dưới tác dụng của enzyme β-amylase a. Mục đích Xác định giá trị pH thích hợp để hoạt tính enzyme thể hiện tốt nhất. 52 b. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 1 nhân tố khảo sát, các nhân tố còn lại được cố định (Hình 3.4). Nhân tố B: giá trị pH, thay đổi ở 5 mức độ: B1 : 5 B2: 5,5 B3: 6 B4: 6,5 B5: 7 Thí nghiệm được thực hiện 3 lần. Tổng số đơn vị thí nghiệm: 5 x 3 = 15 Hình 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của pH đến quá trình thủy phân tinh bột sắn dây Tiến hành thí nghiệm: Mẫu 5 g bột sắn dây ứng với nồng độ cơ chất tìm được từ thí nghiệm 1 sẽ đem đi hồ hóa ở 90oC trong 30 phút. Thí nghiệm được tiến hành tương tự thí nghiệm 1 nhưng giá trị pH được thay đổi ở 5 mức độ 5 đến 7 (sử dụng dung dịch đệm để điều chỉnh pH dung dịch). Dịch thủy phân sau đường hóa sẽ được vô hoạt enzyme ở nhiệt độ 90oC, 15 phút, sau đó lọc và xác định hàm lượng đường khử sinh ra. Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng đường khử. 53 3.3.2.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và nồng độ enzyme β-amylase đến quá trình thủy phân tinh bột sắn dây a. Mục đích Xác định được giá trị nhiệt độ, thời gian và nồng độ enzyme tối ưu để thu được hàm lượng đường khử cao nhất và đồng thời là cơ sở giúp các quá trình chế biến tiếp theo đạt hiệu suất cao. b. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nhân tố khảo sát, các nhân tố còn lại được cố định. Phương pháp bề mặt đáp ứng theo mô hình Box-Behnken được sử dụng để xác định các thông số tối ưu của 3 nhân tố khảo sát (nhiệt độ, thời gian và nồng độ enzyme). Mức độ của các nhân tố được thể hiện ở Bảng 3.3, sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.4. Bảng 3.3: Các nhân tố và mức độ khảo sát trong quá trình thủy phân tinh bột sắn dây Ký hiệu Nhân tố Đơn vị Mức độ C Nhiệt độ °C Giờ U/g tinh bột 45 55 65 D Thời gian 2 4 6 E Nồng độ 20 40 60 Bảng 3.4: Bố trí thí nghiệm theo mô hình Box-Behnken Số TT Nhiệt độ (oC) Thời gian (giờ) Nồng độ (U/g tinh bột) 1 45 2 40 2 45 6 40 3 45 4 20 4 45 4 60 5 65 2 40 6 65 6 40 7 65 4 20 8 65 4 60 9 55 2 20 10 55 2 60 11 55 6 20 12 55 6 60 13 55 4 40 14 55 4 40 15 55 4 40 54 Sơ đồ bố trí thí nghiệm Hình 3.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và nồng độ β-amylase đến quá trình thủy phân tinh bột sắn dây Tiến hành thí nghiệm: Mẫu 5 g bột sắn dây sau khi tìm được các giá trị thích hợp ở thí nghiệm 1 và 2 sẽ tiếp tục được khảo sát ảnh hưởng của các nhân tố nhiệt độ, thời gian và nồng độ enzyme β-amylase tối ưu để hàm lượng đường khử sinh ra là cao nhất. Thí nghiệm được tiến hành tương tự thí nghiệm 1 với 45 đơn vị thí nghiệm theo mô hình Box-Behnken. Dịch thủy phân sau đường hóa sẽ được vô hoạt enzyme ở nhiệt độ 90oC, 15 phút, sau đó lọc và xác định hàm lượng đường khử sinh ra. Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng đường khử. Nội dung 2: Tối ưu hóa quá trình tổng hợp phức chất puerarin-maltose từ sắn dây và maltodextrin bằng enzyme maltogenic amylase 3.3.2.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình tổng hợp phức chất puerarin-maltose dưới tác dụng của enzyme BSMA a. Mục đích Xác định được giá trị pH thích hợp để enzyme BSMA thể hiện hoạt tính tốt nhất sao cho hàm lượng phức puerarin-maltose tạo thành là cao nhất. 55 b. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 1 nhân tố khảo sát, các nhân tố còn lại được cố định. Chọn thông số tối ưu và tiếp tục thay đổi các nhân tố còn lại (Hình 3.6). Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Hình 3.6: Sơ đồ bố thí thí nghiệm ảnh hưởng của pH đến quá trình tổng hợp phức chất puerarin-maltose dưới tác dụng của BSMA Nhân tố F: Giá trị pH, thay đổi ở 5 mức độ F1: 4,5 F2: 5 F3: 5,5 F4: 6 F5: 6,5 Thí nghiệm được thực hiện 3 lần. Tổng số đơn vị thí nghiệm: 5 x 3 = 15 Tiến hành thí nghiệm: Mẫu 5 g bột sắn dây được đem đi hồ hóa với nước theo tỷ lệ thích hợp ở nhiệt độ 90oC trong thời gian 30 phút. Hạ nhiệt độ dịch hồ tinh bột xuống giá trị thích hợp trước khi tiến hành đường hóa bằng enzyme β-amylase với các thông số pH, thời gian và nồng độ enzyme đã tìm được. Sau giai đoạn đường hóa tiến hành xử lý BSMA như sau: cho enzyme BSMA với nồng độ 10 U/g tinh bột vào dịch thủy phân trên và khảo sát giá trị pH thay đổi ở 5 mức 56 độ 4,5; 5; 5,5; 6 và 6,5. Sau khi điều chỉnh giá trị pH thích hợp bổ sung dung dịch đệm natri citrate theo tỷ lệ (1:1) vào nhằm mục đích cố định giá trị pH nhất định đồng thời tăng khả năng hoạt động cho enzyme BSMA. Quá trình thủy phân được thực hiện ở nhiệt độ 60oC trong thời gian 4 giờ, bổ sung 10% maltodextrin để tăng hoạt tính của enzyme BSMA (dựa theo nghiên cứu của tác giả Chong-Hyo Choi và cộng sự, 2010) Dịch thủy phân sau xử lý BSMA sẽ tạo ra các phức chất giữa puerarin và đường maltose, glucose. Chính vì thế, bổ sung enzyme γ-amylase để phân cắt các phức chất này thành puerarin và maltose, glucose tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định hàm lượng puerarin. Vô hoạt enzyme BSMA trước khi bổ sung enzyme γ-amylase với nồng độ 60 U/g tinh bột trong thời gian 60 phút. Tiếp tục vô hoạt enzyme γ-amylase, sau đó lọc và xác định hàm lượng puerarin có trong dịch đường sau thủy phân. Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng puerarin (mg/g) 3.3.2.6. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và nồng độ enzyme BSMA đến quá trình tổng hợp phức chất puerarin-maltose a. Mục đích Mỗi enzyme đều có khoảng nhiệt độ, thời gian và nồng độ thích hợp để hoạt động và cho hiệu suất cao. Thí nghiệm này nhằm xác định thời gian, nhiệt độ và nồng độ của enzyme BSMA để hàm lượng puerarin tạo thành là cao nhất. b. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nhân tố khảo sát, các nhân tố còn lại được cố định. Phương pháp bề mặt đáp ứng theo mô hình Box-Behnken được sử dụng để xác định các thông số tối ưu của 3 nhân tố khảo sát (nhiệt độ, thời gian và nồng độ enzyme). Mức độ của các nhân tố được thể hiện ở Bảng 3.5, sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.6. Thí nghiệm được thực hiện 3 lần Tổng số đơn vị thí nghiệm: 45 Bảng 3.5: Các nhân tố và mức độ khảo sát trong quá trình xử lý enzyme BSMA Ký hiệu Nhân tố Đơn vị Mức độ G Nhiệt độ °C Giờ U/g tinh bột 45 55 65 H Thời gian 2 4 6 I Nồng độ 10 15 20 57 Bảng 3.6: Bố trí thí nghiệm theo mô hình Box-Behnken STT Nhiệt độ (0C) Thời gian (giờ) Nồng độ (U/g tinh bột) 1 45 2 15 2 45 6 15 3 45 4 10 4 45 4 20 5 65 2 15 6 65 6 15 7 65 4 10 8 65 4 20 9 55 2 10 10 55 2 20 11 55 6 10 12 55 6 20 13 55 4 15 14 55 4 15 15 55 4 15 Sơ đồ bố trí thí nghiệm Hình 3.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và nồng độ BSMA đến quá trình biến tính hợp chất puerarin Tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành tương tự thí nghiệm 4. Sau khi xác định được giá trị pH thích hợp ở thí nghiệm 4, cho dung dịch đệm natri citrate theo tỷ lệ (1:1) vào nhằm mục đích cố định giá trị pH nhất định đồng thời tăng khả năng hoạt động cho enzyme BSMA. Trong quá trình thủy phân, bổ sung 10% maltodextrin để tăng hoạt tính của enzyme BSMA. 58 Thí nghiệm được tiến hành với 45 đơn vị thí nghiệm (Bảng 3.6) theo mô hình Box- Behnken. Vô hoạt enzyme BSMA trước khi bổ sung enzyme γ-amylase với nồng độ 60U/g tinh bột trong thời gian 60 phút. Tiếp tục vô hoạt enzyme γ-amylase, sau đó lọc và xác định hàm lượng puerarin có trong dịch đường sau thủy phân. Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng puerarin (mg/g) Nội dung 3: Tối ưu hóa quá trình lên men nước dứa có bổ sung phức chất puerarin-maltose 3.3.2.7. Thí nghiệm 6: Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của giống Saccharomyces oviformis trong môi trường nước dứa – sắn dây ở giai đoạn nhân sinh khối a. Mục đích Nhằm xác định khả năng phát triển của nấm men Saccharomyces oviformis trong môi trường nước dứa-sắn dây. Đồng thời qua khảo sát có thể xác định được thời gian nhân giống thích hợp cũng như số lượng tế bào nấm men cần thiết để đưa vào lên men. b. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nhân tố khảo sát (Hình 3.8). Nhân tố J: tỷ lệ nước dứa-sắn dây, thay đổi ở 5 mức độ J1: 2:8 J2: 4:6 J3: 5:5 J4: 6:4 J5: 8:2 Nhân tố H: thời gian nhân giống, thay đổi ở 3 mức độ K1: 24h K2: 48h K3: 72h Thí nghiệm được thực hiện 3 lần Tổng số đơn vị thí nghiệm: 3 x 5 x 3 = 45 59 Sơ đồ bố trí thí nghiệm Hình 3.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm sự sinh trưởng và phát triển của giống nấm men S. oviformis theo thời gian Tiến hành thí nghiệm: Nước sắn dây sau khi được thủy phân bằng enzyme β-amylase và BSMA sẽ được bổ sung nước dứa với các tỷ lệ thay đổi ở 5 mức độ và tiến hành lọc, điều chỉnh các giá trị thích hợp cho quá trình nhân giống: pH 4,5-5,5 Pepton: 1% Bx: 15 Sau khi đã cân bằng dinh dưỡng như trên, tiến hành tiệt trùng môi trường ở nhiệt độ 121oC trong 30 phút và làm nguội đến nhiệt độ phòng. Dùng que cấy giống nấm men S. oviformis từ ống thạch nghiêng vào bình tam giác 500 mL chứa môi trường trên. Tiến hành nhân giống ở nhiệt độ 28-32oC trong máy lắc ổn nhiệt. Trong quá trình nhân giống, cứ sau 24 giờ lấy mẫu 1 lần kiểm tra số lượng tế bào nấm men trong 1 mL dịch nuôi cấy. Chỉ tiêu theo dõi: số lượng tế bào nấm men/mL dịch nuôi cấy theo thời gian. Xác định bằng cách đếm trực tiếp trên buồng đếm hồng cầu. 60 3.3.2.8. Thí nghiệm 7: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ phối chế nước dứa- nước sắn dây đến giá trị cảm quan của sản phẩm a. Mục đích Xác định được tỷ lệ phối chế thích hợp để tạo sản phẩm có nồng độ cồn thích hợp cũng như có giá trị cảm quan cao. b. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 1 nhân tố khảo sát, các nhân tố còn lại được cố định. Chọn thông số tối ưu và tiếp tục thay đổi các nhân tố còn lại (Hình 3.9). Hình 3.9: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ phối chế nước dứa-sắn dây Nhân tố L: tỷ lệ phối chế nước dứa-sắn dây, thay đổi ở 5 mức độ: L1: 2:8 L2: 4:6 L3: 5:5 L4: 6:4 L5: 8:2 Thí nghiệm được thực hiện 3 lần. Đã thủy phân β - amylase 61 Tổng số đơn vị thí nghiệm: 5 x 3 = 15. Tiến hành thí nghiệm: Dịch sắn dây sau giai đoạn thủy phân bằng enzyme β-amylase và BSMA sẽ được đem đi gia nhiệt ở 100oC trong 15 phút để dừng các phản ứng thủy phân bởi các enzyme trên đồng thời tiêu diệt các vi sinh vật gây hại có thể ảnh hưởng đến quá trình lên men. Sau khi gia nhiệt, dịch sắn dây được để nguội đến nhiệt độ phòng và tiến hành phối chế với nước dứa ứng với các tỷ lệ khảo sát sao cho thể tích cuối đạt được là 500 mL. Bổ sung dịch nấm men đã được nuôi cấy với thời gian thích hợp trong môi trường dịch dứa-sắn dây (thí nghiệm 5) ở tỷ lệ 10%. Điều chỉnh Brix, pH với các giá trị tương ứng 20, 4,5 và tiến hành lên men ở nhiệt độ thường. Cứ sau 1 ngày ghi nhận kết quả 1 lần, đến khi đạt độ cồn mong muốn (5-6o) thì dừng quá trình lên men. Chỉ tiêu theo dõi: Đánh giá cảm quan sản phẩm. 3.3.2.9. Thí nghiệm 8: Tối ưu hóa quá trình lên men nước dứa-sắn dây (khảo sát ảnh hưởng của pH, Bx, tỷ lệ nấm men) trong điều kiện lên men ở nhiệt độ thường a. Mục đích Tìm ra được các thông số tối ưu cho nấm men phát triển giúp thu được hàm lượng cồn thích hợp nhất cũng như chất lượng cảm quan của sản phẩm là tốt nhất. b. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nhân tố khảo sát (pH, Brix, tỷ lệ nấm men), các nhân tố còn lại được cố định. 62 Hình 3.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát đến quá trình lên men Mức độ của các nhân tố được thể hiện ở Bảng 3.7. Bố trí thí nghiệm được thực hiện theo mô hình Box-Behnken với 3 nhân tố, 3 mức độ (Bảng 3.8). Thí nghiệm được thực hiện 2 lần Tống số đơn vị thí nghiệm: 30 Bảng 3.7: Các nhân tố và mức độ khảo sát Ký hiệu Nhân tố Đơn vị Mức độ M pH % 3,5 4,5 5,5 N Bx 20 22 24 O Tỷ lệ nấm men 5 10 15 63 Bảng 3.8: Bố trí thí nghiệm theo mô hình Box-Behnken STT pH Bx Tỷ lệ nấm men (%) 1 3,5 20 10 2 3,5 24 10 3 3,5 22 5 4 3,5 22 15 5 4,5 20 5 6 4,5 20 15 7 4,5 22 10 8 4,5 22 10 9 4,5 22 10 10 4,5 24 5 11 4,5 24 15 12 5,5 20 10 13 5,5 24 10 14 5,5 22 5 15 5,5 22 15 Tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành tương tự thí nghiệm 6. Nước dứa-sắn dây sau khi tìm được các điều kiện thích hợp về tỷ lệ phối chế cũng như khảo sát quá trình nuôi cấy nấm men trong môi trường nước dứa-sắn dây, sẽ được tiếp tục khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men (pH, Brix, tỷ lệ nấm men) với các mức độ khảo sát được trình bày trong Bảng 3.7. Thí nghiệm được tiến hành với 30 đơn vị thí nghiệm theo mô hình Box – Behnken (Bảng 3.8). Chỉ tiêu theo dõi: Hàm lượng cồn sinh ra theo thời gian Sự thay đổi tổng số tế bào nấm men trong dịch lên men Đánh giá cảm quan sản phẩm. Đánh giá chất lượng sản phẩm nước uống lên men từ sắn dây và dứa Xác định hàm lượng puerarin trong sản phẩm nước uống lên men. Phân tích các chỉ tiêu của sản phẩm nước uống lên men (theo TCVN). Đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm nước uống lên men. 64 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thành phần hóa học của nguyên liệu sắn dây Nguyên liệu sắn dây tươi sau khi mua về được gọt vỏ, rửa sạch, cắt lát mỏng và sấy khô đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 70°C (Zhao et al., 2014). Sắn dây sau khi sấy khô được nghiền thành bột và tiến hành xác định các chỉ tiêu phân tích (Hình 4.1). Kết quả được thể hiện trong Bảng 4.1. a b c d Hình 4.1: Nguyên liệu sắn dây a-Nguyên liệu tươi; b-Sắn dây cắt lát; c-Sắn dây sau khi sấy khô; d-Sắn dây sau khi nghiền thành bột Bảng 4.1: Kết quả phân tích thành phần hóa học cơ bản của bột sắn dây STT Chỉ tiêu Phương pháp Kết quả 1 Độ ẩm AOAC 934.06 6,5% 2 Hàm lượng đường tổng TCVN 4594-88 10,77% 3 Hàm lượng tinh bột TCVN 4594-88 56,46% 4 Hàm lượng amylose TCVN 5716 30,19% 5 Hàm lượng amylopectin TCVN 5716 69,81% Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy nguyên liệu sắn dây tươi mặc dù có độ ẩm tương đối cao (52,15%), tuy nhiên sau khi sấy khô và nghiền thành bột thì độ ẩm chỉ còn lại 6,5%. Kết quả này có khác so với các nghiên cứu trước đây, độ ẩm bột sắn dây theo Nguyen Van Dao et al. (2009) là khoảng 5%, còn theo Wu et al. (2012) thì độ ẩm bột sắn dây thích hợp cho quá trình trích ly isoflavone bằng phương pháp sóng siêu âm là 8,65%. Tùy theo mục đích của quá trình sử dụng mà độ ẩm nguyên liệu ban đầu có khác nhau. Tinh bột là thành phần chính trong sắn dây, theo báo cáo của Soni & Agarwal (1983) thì hàm lượng tinh bột trong củ tươi khoảng 15 ‒ 34,2%. Kết quả phân tích hàm lượng tinh bột trong mẫu bột sắn dây là 56,46%, kết quả này khá thấp khi so sánh với 65 hàm lượng tinh bột của sắn dây Pueraria lobata được trồng tại tỉnh Thanh Hóa có hàm lượng tinh bột tổng 99,46% (Hung & Morita, 2007) và bột sắn dây được cung cấp bởi công ty Geye Starch (Anhui, China) 96,92% (Guo et al., 2016). Còn theo Xia et al. (2012), hàm lượng tinh bột tương ứng với hai loại sắn dây Pueraria lobata và Pueraria thomsonii là 85,3 và 87,9%. Sự khác biệt này có thể giải thích là do thành phần hóa học và cấu trúc tinh bột khác nhau tùy thuộc vào từng giống, điều kiện phát triển và phương pháp phân tích (Kirakosyan et al., 2003). Tinh bột được phân tách từ các loài sắn dây khác nhau sẽ thể hiện các tính chất khác nhau như tính chất lý hóa (hàm lượng amylose, khả năng trương nở, độ hòa tan,...), tính chất hình thái học, cấu trúc tinh thể, tính chất nhiệt (Du et al., 2002; Pham Van Hung & Morita, 2007). Thêm vào đó, Pham Van Hung & Morita (2007) đã đưa ra kết luận cấu trúc tinh thể của 3 loại tinh bột sắn dây từ Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc có sự khác nhau là do môi trường sinh trưởng khác nhau. Tuy nhiên, đây vẫn là nguyên liệu có hàm lượng tinh bột khá cao, thích hợp là cơ chất cho quá trình thủy phân bằng enzyme để chuyển hóa tinh bột thành đường khử phục vụ các quá trình chế biến tiếp theo. Thành phần chính của tinh bột là amylose và amylopectin. Kết quả từ Bảng 4.1 cho thấy hàm lượng amylose trong bột sắn dây khá cao (30,19%) khi so sánh với các loại tinh bột khác: khoai tây (21,01%), khoai lang (22,7%), củ sen (20,29%) (Guo et al., 2016). Kết quả này cũng cao hơn nhiều so với bột sắn dây được cung cấp từ công ty Geye, Trung Quốc (23,6%) (Guo et al., 2016) và sắn dây được trồng tại Thanh Hóa, Việt Nam (22,2%) (Pham Van Hung & Morita, 2007). Theo báo cáo của Suzuki et al. (1981), hàm lượng amylose trong bột sắn dây khoảng 20,8-21% trong khi đó, Soni & Agarwal (1983) đã chỉ ra rằng hàm lượng amylose trong bột sắn dây ít hơn 15,1%. Xia et al. (2012) đã tiến hành xác định các đặc tính hóa lý, điểm kết tinh và tính chất nhiệt của hai loài sắn dây Pueraria lobata (Willd.) Ohwi và Pueraria thomsonii Benth. Hàm lượng amylose trong hai loại sắn dây được xác định lần lượt là 20,1% và 24,7% tương ứng với các loài Pueraria lobata (Willd.) Ohwi và Pueraria thomsonii Benth. Reddy et al. (2017) so sánh hàm lượng amylose trong các loại tinh bột bao gồm đậu đỏ và sắn dây. Kết quả cho thấy hàm lượng amylose trong đậu đỏ là 19.18% trong khi đó hàm lượng tinh bột sắn dây là 23.34%. Liu et al. (2020) tiến hành so sánh cấu trúc và tính chất lý hóa của tinh bột từ đậu đỏ và đậu dolichos. Kết quả cho thấy đậu đỏ có hàm lượng amylose thấp hơn (26,64%) so với đậu dolichos (31,85%). Hàm lượng amylose trong bột sắn dây ở nghiên cứu này và các nghiên cứu khác có sự khác biệt là do đặc tính nguyên liệu cũng như quá trình chăm sóc và canh tác các loại cây trồng. Hung & Morita (2007) cũng đã chỉ ra rằng sự khác nhau của các kết quả về hàm lượng amylose có thể phụ thuộc vào giống cây trồng và điều kiện sinh trưởng của chúng. Puerarin là hợp chất chiếm tỷ lệ cao nhất trong isoflavones của sắn dây bên cạnh daidzin, daidzein, genistin và genistein. Tuy nhiên, puerarin lại ít hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ (ethanol, aceton), trong đó độ hòa tan của puerarin trong ethanol là cao nhất khi so sánh với nước và aceton (Wang & Cheng, 2005). Chính 66 vì thế để xác định hàm lượng puerarin trong nguyên liệu, ethanol được sử dụng làm dung môi trích ly với sự hỗ trợ của sóng siêu âm theo phương pháp tối ưu của Wu et al. (2012). Hình 4.2: Đồ thị đường chuẩn puerarin khi chạy HPLC Đồ thị đường chuẩn sử dụng để định lượng puerarin được thể hiện trong Hình 4.2. Kết quả phân tích HPLC cho thấy hàm lượng puerarin có trong sắn dây (Pueraria thomsonii) chiếm 0,96% (9,6 mg/g) (Hình 4.3). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các tài liệu ghi nhận được, hàm lượng puerarin trong Pueraria lobata không ít hơn 2,6% (HKCMMS, 2010), trong khi đó puerarin của Pueraria thomsonii nằm trong khoảng từ 0,3 đến 2,6% (PPRC, 2000, 2010). Theo Wong et al. (2015), khi so sánh hàm lượng puerarin có trong 2 loài Pueraria lobata và Pueraria thomsonii, kết quả này một lần nữa khẳng định puerarin trong P. lobata (6,069%) cao hơn rất nhiều so với P. thomsonii (0,508%). Kết quả này cũng cao hơn khi so sánh với loài sắn dây Pueraria thomsonii nhưng được trích ly bằng methanol với sự hỗ trợ của vi sóng (0,586%) (Liu et al., 2011). Chen et al. (2016) tiến hành xác định thành phần hóa học của Pueraria thomsonii Benth khi sử dụng các phương pháp xử lý nhiệt khác nhau. Kết quả cho thấy hàm lượng flavonoid (mg CAE/g) trong sắn dây nguyên liệu trồng tại Trung Quốc được xác định là 0,3%. Điều này có thể được giải thích một phần bởi Aguilera et al. (2011) khi các tác giả này cho rằng có sự phân giải các dẫn xuất isoflavone t
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_cong_nghe_tong_hop_phuc_chat_puerarin_mal.pdf
- Tom tat luan an Tran Quoc Binh Tieng Anh.pdf
- Tom tat luan an Tran Quoc Binh -Tieng Viet.pdf
- Trang thong tin Luan An-English Tran Quoc Binh.docx
- Trang thong tin Luan An-Viet Tran Quoc Binh.docx