Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt
33). Trong nghiên cứu chúng tôi không thấy nhánh sâu nào cho nhánh xuyên, tỉ lệ nhánh nông phân ra các nhánh xuyên theo bảng sau: Bảng 3.5. Tỉ lệ nhánh nông phân ra mạch xuyên trên thi hài Số mạch Bên phải (n=16) Bên trái (n=16) p-values 3 mạch 4 (25%) 2 (12,5%) 0,32 4 mạch 2 (12,5%) 7 (43,8%) 5 mạch 6 (37,5%) 5 (31,3%) 6 mạch 4 (25%) 2 (12,5%) Tổng 16 (100%) 16 (100%) + Nhận xét: nhánh nông ĐM mông trên phân ra từ 3-6 mạch xuyên, tỉ lệ 5 đến 6 mạch xuyên chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 62,5% bên phải và 43,8% bên trái. 62 Hình 3.7. Nhánh nông động mạch mông trên phải cho 2 mạch xuyên cơ *Nguồn: tiêu bản H. 546 Trên 10 ca hình ảnh CLVT 320 lát cắt, chúng tôi xác định ở mỗi bên phải và trái nhánh nông ĐM mông trên cho ra 4-5 mạch xuyên cơ ra da Hình 3.8. Một mạch xuyên tách ra 2 mạch xuyên nhỏ đâm ra da *Nguồn: bệnh nhân C.1449834 3.1.5.2. Loại mạch xuyên và hướng mạch xuyên vào da Bảng 3.6. Tỉ lệ loại mạch xuyên từ nhánh nông trên thi hài Loại mạch Bên phải (n=73) Bên trái (n=69) Xuyên cơ 51 (69,9%) 48 (69,6%) Xuyên vách 22 (30,1%) 21 (30,4%) Tổng 73 (100%) 69 (100%) 63 + Nhận xét: tỉ lệ loại mạch xuyên cơ từ nhánh nông bên phải chiếm gần 70%, tương tự bên trái. Hình 3.9. Đường đi nhánh xuyên cơ từ nhánh nông động mạch mông trên bên phải *Nguồn: tiêu bản T.566 Hình 3.10. Mạch xuyên vách từ nhánh nông động mạch mông trên đi giữa cơ mông lớn và mông nhỡ *Nguồn: tiêu bản H. 546 Qua phẫu tích trên 32 vùng mông, chúng tôi nhận thấy 100% mạch xuyên từ nhánh nông đi vào da theo hướng chếch. 64 Hình 3.11. Đường đi mạch xuyên cơ phải đi chếch vào da từ nhánh nông động mạch mông trên *Nguồn: tiêu bản T. 566 Trên hình ảnh CLVT, chúng tôi nhận thấy 100% là nhánh xuyên cơ và đi trong cơ một đoạn khá dài trước khi đi vào da theo hướng chếch. Hình 3.12. Đường đi mạch xuyên đi trong cơ trước khi đâm vào da theo hướng chếch *Nguồn: bệnh nhân C.6330365 65 3.1.5.3. Các kích thước mạch xuyên + Trên thi hài Bảng 3.7. Các kích thước mạch xuyên 1 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=16) Trái (n=16) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 7,5 ± 2,8 7,6 ± 3,7 0,853 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 87,6 ± 21,2 90,0 ± 18,2 0,536 Đường kính vào da 0,45 ± 0,27 0,45 ± 0,25 0,979 Đường kính gốc 1,2 ± 0,4 1,4 ± 0,8 0,408 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 1 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 7,5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 9cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn trên 1mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 1 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Bảng 3.8. Các kích thước mạch xuyên 2 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=16) Trái (n=16) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 6,6 ± 2,4 6,4 ± 2,6 0,694 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 77,8 ± 25,9 70,7 ± 21,9 0,223 Đường kính vào da 0,4 ± 0,2 0,4 ± 0,3 0,903 Đường kính gốc 1,0 ± 0,3 1,1 ± 0,5 0,444 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 2 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 6,5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 7cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 2 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. 66 Bảng 3.9. Các kích thước mạch xuyên 3 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=16) Trái (n=16) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 5,0 ± 2,2 5,2 ± 2,4 0,604 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 65,0 ± 19,2 61,0 ± 19,7 0,364 Đường kính vào da 0,4 ± 0,3 0,4 ± 0,4 0,33 Đường kính gốc 1,2 ± 0,6 1,2 ± 0,5 0,711 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 3 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 6cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 3 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Bảng 3.10. Các kích thước mạch xuyên 4 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=11) Trái (n=14) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 5,2 ± 3,6 4,8 ± 3,7 0,689 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 54,9 ± 16,5 47,6 ± 15,3 0,29 Đường kính vào da 0,4 ± 0,3 0,6 ± 0,4 0,103 Đường kính gốc 1,2 ± 0,5 1,4 ± 0,6 0,446 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 4 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 5cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da khoảng 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 4 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. 67 Bảng 3.11. Các kích thước mạch xuyên 5 Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=9) Trái (n=7) p-values Chiều dài từ da đến điểm tận bóc tách 5,6 ± 2,3 5,7 ± 3,2 0,914 Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 40,6 ± 17,2 43,1 ± 16,3 0,631 Đường kính vào da 0,2 ± 0,1 0,3 ± 0,2 0,254 Đường kính gốc 1,1 ± 0,3 1,4 ± 0,9 0,589 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 5 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn khoảng 5,5cm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 4cm, đường kính gốc mạch xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước mạch xuyên 5 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Do số lượng mạch xuyên 6 ít nên chúng tôi không trình bày bảng và chạy kiểm định thống kê. Bảng 3.12. Phân lớp đường kính gốc mạch xuyên từ nhánh nông Phân lớp đường kính Bên phải (n=73) Bên trái (n=69) p-values <0,5mm 4 (5%) 1 (1,5%) 0,551 0,5-1mm 34 (46,6%) 32 (46,4%) 0,69 trên 1mm 35 (47,9%) 36 (52,2%) 0,71 Tổng 73 (100%) 69 (100%) 0,143 + Nhận xét: đường kính gốc mạch xuyên từ nhánh nông trên 1mm chiếm khoảng 50% và từ 0,5 đến 1mm chiếm đến 95% cả 2 bên và không thấy có sự khác biệt về phân lớp đường kính gốc mạch xuyên giữa 2 bên phải và trái với p≥0,05. 68 + Trên hình ảnh CLVT Qua khảo sát trên 10 bệnh nhân chụp CLVT, chúng tôi thu thập được tổng số 43 mạch xuyên bên phải, 42 mạch xuyên bên trái và thống kê các kích thước trung bình mạch xuyên theo bảng sau: Bảng 3.13. Các kích thước mạch xuyên trên CLVT Kích thước mạch xuyên (mm) Phải (n=10) Trái (n=10) p-values Đường kính gốc 1,5 ± 0,2 1,6 ± 0,2 0,551 Đường kính vào da 1,1 ± 0,2 1,1 ± 0,2 0,490 Chiều dài từ nguyên uỷ đến điểm ra da 62,0 ± 12,3 67,8 ± 16,0 0,015 Góc vào da 160,7 ± 18,3 160,9 ± 14,0 0,726 + Nhận xét: chiều dài mạch xuyên từ nguyên uỷ đến điểm ra da trung bình 6cm, không giống nhau giữa 2 bên phải và trái. Đường kính gốc mạch xuyên khá lớn 1,5mm và vào da trên 1mm, góc vào da mạch xuyên trên CLVT đi khá chếch. Hình 3.13. Đường kính, chiều dài và góc vào da mạch xuyên trên CLVT *Nguồn: bệnh nhân C.1449834 3.1.5.4. Hình chiếu mạch xuyên của động mạch mông trên ra da + Các kích thước tam giác vùng mông xác định mạch xuyên trên thi hài 69 Bảng 3.14. Các kích thước tam giác vùng mông để xác định mạch xuyên trên thi hài Kích thước các cạnh tam giác (mm) Bên phải (n=16) Bên trái (n=16) p-values Mấu chuyển lớn (GT) – gai chậu sau trên (PSIS) 148,4 ± 8,5 148,2 ± 8,7 0,913 Mấu chuyển lớn (GT) – đỉnh xương cùng (C) 120,1 ± 9,0 117,7 ± 9,3 0,103 Gai chậu sau trên (PSIS) – đỉnh xương cùng (C) 129,8 ± 11,2 131,0 ± 14,2 0,588 Mấu chuyển lớn (GT) – điểm giữa (P) gai chậu sau trên và xương cùng 135,8 ± 10,1 132,6 ± 18,0 0,342 Diện tích tam giác trên 4.349,5 ± 03,1 3.040,7 ± 457,3 0,158 Diện tích tam giác dưới 4.137,1 ±947,1 3.127,4 ±708,7 0,616 + Nhận xét: khoảng cách từ mấu chuyển lớn đến gai chậu sau trên 15cm, khoảng cách từ mấu chuyển lớn đến điểm giữa (P) là 13,5cm. Các kích thước tam giác giữa 2 bên phải và trái không thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Hình 3.14. Tam giác vùng mông xác định mạch xuyên *Nguồn: tiêu bản R. 476 70 Bảng 3.15. Số lượng mạch xuyên trong tam giác trên trên thi hài Số lượng Bên phải Bên trái p-values 1 mạch / 1 (6,7%) 0,128 2 mạch 3 (18%) 1 (6,7%) 3 mạch 4 (25%) 3 (20%) 4 mạch 2 (12,5%) 6 (40%) 5 mạch 6 (37,5%) 4 (27%) 6 mạch 1 (6%) / Tổng 16 (100%) 15 (100%) + Nhận xét: tỉ lệ xuất hiện từ 3 đến 5 mạch xuyên trong tam giác trên chiếm tỉ lệ 75% bên phải và 87% bên trái và xác suất tìm được 1 nhánh xuyên trong tam giác trên là 100%. Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tần suất xuất hiện nhánh xuyên trong tam giác trên giữa 2 bên phải và trái với p≥0,05. Hình 3.15. Tam giác trên chứa 5 mạch xuyên *Nguồn: tiêu bản R. 476 71 Bảng 3.16. Số lượng mạch xuyên trong tam giác dưới trên thi hài Số lượng Bên phải Bên trái p-values 1 mạch 4 4 0,18 2 mạch 1 / 3 mạch / 1 Tổng 5 5 + Nhận xét: chỉ có 5/16 xác có mạch xuyên trong tam giác dưới, trong đó đa số có 1 mạch xuyên và các mạch xuyên này vẫn thuộc nhánh nông. Hình 3.16. Tam giác trên chứa 2 mạch xuyên, tam giác dưới 1 mạch xuyên *Nguồn: tiêu bản H. 579 Bảng 3.17. Tỉ lệ mạch xuyên phân bố trong tam giác trên và dưới trên thi hài Mạch Tam giác Bên phải Bên trái xuyên 1 trên 15 (21,1%) 15 (23,8%) dưới 0 0 xuyên 2 trên 16 (22,5%) 13 (20,6%) dưới 0 0 xuyên 3 trên 11 (15,5%) 13 (20,6%) dưới 2 (2,8%) 0 xuyên 4 trên 12 (16,9%) 10 (15,9%) dưới 0 3 (4,8%) 72 xuyên 5 trên 9 (12,7%) 4 (6,3%) dưới 2 (2,8%) 3 (4,8%) xuyên 6 trên 2 (2,8%) 1 (1,6%) dưới 2 (2,8%) 1 (1,6%) Tổng 134 71 (100%) 63 (100%) + Nhận xét: Đa số mạch xuyên chủ yếu nằm trong tam giác trên ở cả 2 bên phải và trái, tần suất xuất hiện mạch xuyên nhánh nông động mạch mông trên vào tam giác dưới rất thấp không đáng kể. Bảng 3.18. Toạ độ mạch xuyên ra da trên thi hài Mạch Toạ độ (mm) Bên phải Bên trái p-values xuyên 1 X 103,7 ± 22,5 98,1 ± 17,0 0,215 Y 56,2 ± 15,4 54,2 ± 16,3 0,536 xuyên 2 X 74,4 ± 13,3 82,0 ± 12,6 0,048 Y 82,8 ± 12,8 85,5 ± 15,6 0,460 xuyên 3 X 75,5 ± 19,5 81,1 ± 18,3 0,439 Y 92,3 ± 11,9 97,5 ± 16,1 0,245 xuyên 4 X 95,3 ± 10,7 83,5 ± 12,2 0,021 Y 105,7 ± 15,3 109,9 ± 15,8 0,543 xuyên 5 X 91,7 ± 24,5 88,3 ± 17,3 0,502 Y 115,9 ± 17,4 112,0 ± 8,0 0,492 xuyên 6 X 113,2 ± 56,0 119,7 ± 10,8 0,872 Y 115,6 ± 10,9 117,3 ± 4,4 0,902 + Nhận xét: chúng tôi nhận thấy toạ độ mạch xuyên giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Với toạ độ mạch xuyên này, chúng tôi tính được tỉ lệ toạ độ mạch xuyên động mạch mông trên, đồng thời lập bản đồ (mapping) tỉ lệ phân đoạn mạch xuyên ở vùng mông. 73 Bảng 3.19. Tỉ lệ toạ độ mạch xuyên ra da trên thi hài Mạch Bên Tỉ lệ toạ độ x Tỉ lệ toạ độ y xuyên 1 phải 0,6 ± 0,2 0,3 ± 0,1 trái 0,6 ± 0,1 0,3 ± 0,1 xuyên 2 phải 0,4 ± 0,1 0,5 ± 0,1 trái 0,5 ± 0,1 0,5 ± 0,1 xuyên 3 phải 0,5 ± 0,1 0,6 ± 0,1 trái 0,5 ± 0,1 0,6 ± 0,1 xuyên 4 phải 0,6 ± 0,1 0,6 ± 0,1 trái 0,5 ± 0,1 0,7 ± 0,1 xuyên 5 phải 0,6 ± 0,1 0,7 ± 0,1 trái 0,6 ± 0,1 0,7 ± 0,1 + Nhận xét: Với tỉ lệ mạch xuyên theo bảng trên, chúng tôi định vị được mạch xuyên động mạch mông trên theo khoảng 5 và chúng tôi tính được giá trị trung bình một khoảng 5 của x và y bằng nhau là 3,5cm như sau: 1. Trục x (từ gốc 0 sang hai gai chậu trước trên): với trục x ở mỗi bên chia đều thành 5 khoảng (từ khoảng 1 gần gốc 0 đến khoảng 5 xa gốc 0 sang 2 bên), vùng tập trung mạch xuyên khoảng 2/5 đến khoảng 3/5 với tâm là giữa khoảng. 2. Trục y (từ gốc 0 đi xuống chấm dứt đường gian mông): với trục y chia thành 5 khoảng (từ khoảng 1 gần gốc 0 đến khoảng 5 xa gốc 0 hướng xuống dưới), vùng tập trung mạch xuyên khoảng 1,5/5 đến khoảng 3,5/5 với tâm là giữa khoảng). 3. Vùng tập trung mạch xuyên là hình chữ nhật theo chiều dọc dài 7cm (2 khoảng 5), chiều ngang 3,5cm (1 khoảng 5) với tâm là điểm giao giữa 2 đường thẳng đi qua giữa trục x và giữa trục y ở 2 bên; và hình chữ nhật này nằm trong tam giác trên chiếm diện tích nhiều hơn tam giác dưới. 74 Hình 3.17. Định vị mạch xuyên ra da động mạch mông trên theo khoảng 5 *Nguồn: tiêu bản R. 476 Bảng 3.20. Tỉ lệ toạ độ mạch xuyên ra da động mạch mông trên trên CLVT Mạch Bên Tỉ lệ toạ độ x p-values Tỉ lệ toạ độ y p-values xuyên 1 phải 0,4 ± 0,1 0,523 0,5 ± 0,1 0,017 trái 0,4 ± 0,1 0,4 ± 0,1 xuyên 2 phải 0,5 ± 0,1 0,340 0,5 ± 0,1 0,372 trái 0,5 ± 0,0 0,5 ± 0,1 xuyên 3 phải 0,5 ± 0,0 0,524 0,5 ± 0,1 0,269 trái 0,5 ± 0,1 0,4 ± 0,1 xuyên 4 phải 0,7 ± 0,1 0,189 0,5 ± 0,1 0,161 trái 0,7 ± 0,1 0,5 ± 0,2 + Nhận xét: tương tự với cách chia khoảng 5, chúng tôi nhận thấy trên 10 ca chụp CLVT các mạch xuyên tập trung từ khoảng 2/5 đến khoảng 3,5/5 trên trục x và trên trục y các mạch xuyên tập trung từ khoảng 2/5 đến khoảng 2,5/5. Sự phân bố mạch xuyên theo tỉ lệ 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 75 Hình 3.18. Định vị mạch xuyên động mạch mông trên theo khoảng 5 trên CLVT *Nguồn: bệnh nhân C.1449834 3.2. Ứng dụng kết quả định vị nhánh xuyên động mạch mông trên điều trị loét tì đè vùng cùng cụt 3.2.1. Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân nghiên cứu Thời gian phẫu thuật trung bình 144 phút (thấp nhất 100 phút, cao nhất 180 phút). Bảng 3.21. Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm chung Số ca Giới tính Nam 6 Nữ 2 Vị trí phẫu thuật thiết kế vạt Bên phải 3 Bên trái 5 Loại vô cảm Tiền mê 4 Mê 4 Tổng 8 + Nhận xét: sự phân bố giới tính, vị trí phẫu thuật 2 bên tương đối đồng đều, phương pháp vô cảm là tiền mê chiếm đa số. 76 Bảng 3.22. Tóm tắt thông tin chung 8 bệnh nhân điều trị loét cùng cụt STT Giới/ tuổi Vị trí/ phân loại Kích thước ổ loét/vạt Số mạch xuyên SA/phẫu tích/nuôi vạt Hình thức sử dụng vạt Biến chứng Kết quả gần Kết quả xa 1 Nam/ 31 Cùng cụt/ III 7x5cm/ 7x7cm 3/1/1 xoay 900 ngược chiều kim đồng hồ Hoại tử 1 phần ngày 10 vừa tốt 2 Nam/ 50 Cùng cụt/ IV 9x11cm/ 12x12cm 3/3/1 xoay 1300 cùng chiều kim đồng hồ Hoại tử 1 phần ngày 27 vừa tốt 3 Nữ/ 29 Cùng /IV 3x3cm/ 5x7cm 1/1/1 xoay 1200 ngược chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 4 Nam/ 76 Cùng cụt /IV 8x9cm/ 8x9cm 3/3/2 xoay 900 cùng chiều kim đồng hồ Loét ngày thứ 8 vừa tốt 5 Nam/ 63 Cùng cụt /IV 8x15cm/ 8x16cm 3/3/3 xoay 900 cùng chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 6 Nam/ 68 Cùng /IV 5x5,5cm/ 6x5,5cm 4/4/2 tịnh tiến, cắt cầu Không tốt tốt 7 Nam/ 31 Cùng cụt /IV 6x5,5cm/ 6,5x6cm 5/3/1 xoay 900 cùng chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 8 Nữ/ 37 Cùng /IV 8x8,3cm/ 8x9cm 5/3/2 xoay 900 ngược chiều kim đồng hồ Không tốt tốt 77 3.2.2. Đặc điểm tổn thương ổ loét cùng cụt 3.2.2.1 Nguyên nhân Bảng 3.23. Nguyên nhân gây ổ loét cùng cụt Nguyên nhân Số ca Bệnh chính TBMMN 1 Viêm phổi 2 Liệt 2 chi dưới 3 Khác 2 Tổng 8 Bệnh kèm theo Di chứng chấn thương cột sống 3 Động kinh 1 Tổng 4 + Nhận xét: Liệt 2 chi dưới là nguyên nhân thường gặp nhất gây ổ loét cùng cụt trong nghiên cứu chiếm 3 ca, bệnh lý kèm theo chiếm tỉ lệ thấp đa số là di chứng chấn thương cột sống 3 ca. 3.2.2.2 Vị trí và hình dạng ổ loét Bảng 3.24. Vị trí ổ loét Vị trí ổ loét Bên phải Bên trái Giữa Tổng Xương cùng 2 / 1 3 Xương cụt / / / / Cùng-cụt 1 2 2 5 Tổng 3 2 3 8 + Nhận xét: Vị trí ổ loét thường ở cao trên xương cùng, kết hợp xương cụt chiếm đa số 5 ca, không có tổn thương loét đơn độc ở xương cụt, phân bố chủ yếu ở giữa và cả 2 bên. 78 Bảng 3.25. Hình dạng ổ loét Hình dạng Bên phải Bên trái Giữa Tổng Tròn 1 2 3 6 Bầu dục 2 / / 2 Tổng 3 2 3 8 + Nhận xét: Ổ loét hình tròn chiếm đa số 6 ca, chủ yếu ở giữa và 2 bên. 3.2.2.3 Kích thước ổ loét Bảng 3.26. Kích thước ổ loét Kích thước Trung bình Thấp nhất Lớn nhất Chiều cao 6,8cm 3cm 9cm Chiều rộng 7,8cm 3cm 15cm Diện tích 57,7cm2 9cm2 120cm2 + Nhận xét: kích thước ổ loét trung bình 7-8cm, thay đổi trên từng bệnh nhân về chiều cao và chiều rộng. 3.2.3. Kỹ thuật sử dụng vạt 3.2.3.1. Hình dạng và kích thước vạt Bảng 3.27. Hình dạng vạt thiết kế Hình dạng vạt Bên phải Bên trái Số ca Tròn 1 2 3 Bầu dục 2 3 5 Tổng 3 5 8 + Nhận xét: Hình dạng vạt khi thiết kế chủ yếu là hình bầu dục chiếm 5 ca và hình tròn 3 ca. Bảng 3.28. Kích thước vạt thiết kế Kích thước Trung bình Thấp nhất Lớn nhất Chiều cao 7,6cm 5cm 12cm Chiều rộng 8,9cm 5,5cm 16cm Diện tích 71,5 cm2 33cm2 144cm2 79 + Nhận xét: Kích thước vạt thiết kế trung bình 8 đến 9cm, thay đổi trên từng bệnh nhân cả về chiều cao và chiều rộng. 3.2.3.2. Số lượng mạch xuyên khi thiết kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật Bảng 3.29. Số mạch xuyên khi thiết kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật Bệnh nhân Khi SA thiết kế vạt Khi phẫu tích vạt Khi nuôi vạt 1 3 1 1 2 3 3 1 3 1 1 1 4 3 3 2 5 3 3 3 6 4 4 2 7 5 3 1 8 5 3 2 Tổng 27 21 13 + Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy khi sử dụng siêu âm xác định mạch xuyên trong vùng tam giác trên luôn xác định từ 2-4 mạch xuyên, nhưng khi phẫu tích thì xác suất tìm mạch xuyên luôn ít hơn 1 mạch xuyên khi xác định bằng siêu âm, và khi sử dụng nuôi vạt thì chỉ cần 1 mạch xuyên là có thể đủ nuôi vạt mặc dù có 3 ca hoại tử 1 phần vạt ở vùng xa mạch xuyên nhưng khi khâu trực tiếp lại thì vạt vẫn sống tốt. Như vậy tỉ lệ thực tế mạch xuyên nuôi vạt so với dự kiến khi siêu âm là 48% (13/27), tỉ lệ mạch xuyên phẫu tích được so với dự kiến khi siêu âm là 78% (21/27). Bảng 3.30. Số lượng mạch xuyên khi thiết kế vạt, phẫu tích và nuôi vạt 80 Bệnh nhân Số lượng mạch xuyên nuôi vạt Diện tích vạt 1 1 49cm2 2 1 144cm2 3 1 35cm2 4 2 72cm2 5 3 128cm2 6 2 33cm2 7 1 39cm2 8 2 72cm2 Trung bình 1,6 71,5cm2 + Nhận xét: Như vậy số mạch xuyên trung bình 1,6 mạch trên diện tích nuôi vạt trung bình là 71,5cm2. 3.2.3.3 Hình thức sử dụng vạt Bảng 3.31. Hình thức sử dụng vạt Hình thức sử dụng vạt Số ca Vạt xoay 900 5 120-1300 2 Vạt tịnh tiến 1 Tổng số 8 + Nhận xét: Đa số vạt được sử dụng ở hình thức xoay chiếm 7 ca, và góc xoay 900 chiếm ưu thế 5 ca. 81 3.2.3.4. Định vị mạch xuyên trên siêu âm Bảng 3.32. Số lượng mạch xuyên trong tam giác trên khi siêu âm trước mổ Số lượng mạch xuyên Bên phải Bên trái Tổng 1 mạch / 1 1 2 mạch / / / 3 mạch 3 1 4 4 mạch / 1 1 5 mạch / 2 2 Tổng 3 5 8 + Nhận xét: các mạch xuyên đều ở tam giác trên, 3 mạch xuyên chiếm tỉ lệ lớn 50%, duy nhất chỉ có 1 mạch xuyên. 3.2.4. Kết quả sử dụng vạt + Các biến chứng sớm Bảng 3.33. Các biến chứng sớm sau mổ Biến chứng Số ca Chảy máu / Nhiễm trùng / Hoại tử 3 + Nhận xét: Biến chứng sớm đa số gặp là hoại tử 1 phần vạt chiếm tỉ lệ 3 ca, không ghi nhận trường hợp nào chảy máu hay nhiễm trùng. + Tình trạng vạt trước 3 tháng Bảng 3.34. Tình trạng vạt trước 3 tháng Tình trạng vạt Số ca Tốt 5 Vừa 3 Xấu / Tổng 8 + Nhận xét: Tất cả vạt sau 24 giờ đều sống tốt, sau ngày thứ 8 có 3 ca bị hoại tử 1 phần và khâu trực tiếp lại đều lành tốt trước ngày thứ 30. 82 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Định vị nhánh xuyên động mạch mông trên ở người Việt trưởng thành Chúng tôi nhận thấy 100% nguyên uỷ ĐM mông trên xuất phát từ ĐM chậu trong, phù hợp với các y văn kinh điển và các công trình nghiên cứu ngoài nước chưa ghi nhận được trường hợp bất thường. Động mạch mông trên xuất phát ở bờ trên cơ hình lê, nằm phía trước cơ mông lớn, dưới cơ mông nhỡ và phía sau cơ mông bé. Theo kinh điển ĐM mông trên chia thành hai nhánh là (1) nhánh nông đi giữa cơ mông lớn và cơ mông nhỡ, phân nhánh vào cơ mông lớn và các nhánh xuyên cơ da đi vào da phần trên của mông và (2) nhánh sâu đi giữa cơ mông nhỡ và cơ mông bé và chia thành các nhánh nuôi cơ. Còn theo nghiên cứu của chúng tôi ĐM mông trên phân ra ít nhất 2 nhánh chiếm khoảng 50% và từ 3 đến 4 nhánh chiếm 50% còn lại, tỉ lệ
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_giai_phau_nhanh_xuyen_dong_mach.pdf
- Trich yeu luan an NCS Dien Minh.docx
- Tom tat luan an NCS Dien Minh.docx
- Tom tat ENG - NCS Dien Minh.docx
- Thongtinketluanmoi NCS. Dien Minh.doc