Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 185 trang Hà Tiên 09/06/2024 690
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt

Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mông trên và ứng dụng trong điều trị loét tỳ đè cùng cụt
33). Trong nghiên cứu chúng tôi không thấy nhánh sâu nào cho nhánh 
xuyên, tỉ lệ nhánh nông phân ra các nhánh xuyên theo bảng sau: 
Bảng 3.5. Tỉ lệ nhánh nông phân ra mạch xuyên trên thi hài 
Số mạch 
Bên phải 
(n=16) 
Bên trái 
(n=16) 
p-values 
3 mạch 4 (25%) 2 (12,5%) 
0,32 
4 mạch 2 (12,5%) 7 (43,8%) 
5 mạch 6 (37,5%) 5 (31,3%) 
6 mạch 4 (25%) 2 (12,5%) 
Tổng 16 (100%) 16 (100%) 
 + Nhận xét: nhánh nông ĐM mông trên phân ra từ 3-6 mạch xuyên, tỉ lệ 5 
đến 6 mạch xuyên chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 62,5% bên phải và 43,8% bên trái. 
62 
Hình 3.7. Nhánh nông động mạch mông trên phải cho 2 mạch xuyên cơ 
*Nguồn: tiêu bản H. 546 
Trên 10 ca hình ảnh CLVT 320 lát cắt, chúng tôi xác định ở mỗi bên phải 
và trái nhánh nông ĐM mông trên cho ra 4-5 mạch xuyên cơ ra da 
Hình 3.8. Một mạch xuyên tách ra 2 mạch xuyên nhỏ đâm ra da 
*Nguồn: bệnh nhân C.1449834 
3.1.5.2. Loại mạch xuyên và hướng mạch xuyên vào da 
Bảng 3.6. Tỉ lệ loại mạch xuyên từ nhánh nông trên thi hài 
Loại mạch 
Bên phải 
(n=73) 
Bên trái 
(n=69) 
Xuyên cơ 51 (69,9%) 48 (69,6%) 
Xuyên vách 22 (30,1%) 21 (30,4%) 
Tổng 73 (100%) 69 (100%) 
63 
 + Nhận xét: tỉ lệ loại mạch xuyên cơ từ nhánh nông bên phải chiếm gần 
70%, tương tự bên trái. 
Hình 3.9. Đường đi nhánh xuyên cơ từ nhánh nông động mạch mông trên 
bên phải 
*Nguồn: tiêu bản T.566 
Hình 3.10. Mạch xuyên vách từ nhánh nông động mạch mông trên đi giữa 
cơ mông lớn và mông nhỡ 
*Nguồn: tiêu bản H. 546 
Qua phẫu tích trên 32 vùng mông, chúng tôi nhận thấy 100% mạch xuyên từ 
nhánh nông đi vào da theo hướng chếch. 
64 
Hình 3.11. Đường đi mạch xuyên cơ phải đi chếch vào da từ nhánh nông 
động mạch mông trên 
*Nguồn: tiêu bản T. 566 
Trên hình ảnh CLVT, chúng tôi nhận thấy 100% là nhánh xuyên cơ và đi 
trong cơ một đoạn khá dài trước khi đi vào da theo hướng chếch. 
Hình 3.12. Đường đi mạch xuyên đi trong cơ trước khi đâm vào da theo 
hướng chếch 
*Nguồn: bệnh nhân C.6330365 
65 
3.1.5.3. Các kích thước mạch xuyên 
+ Trên thi hài 
Bảng 3.7. Các kích thước mạch xuyên 1 
Kích thước mạch xuyên (mm) 
Phải 
(n=16) 
Trái 
(n=16) 
p-values 
Chiều dài từ da đến điểm tận bóc 
tách 
7,5 ± 2,8 7,6 ± 3,7 0,853 
Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 87,6 ± 21,2 90,0 ± 18,2 0,536 
Đường kính vào da 0,45 ± 0,27 0,45 ± 0,25 0,979 
Đường kính gốc 1,2 ± 0,4 1,4 ± 0,8 0,408 
+ Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 1 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 
7,5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 9cm, đường kính gốc mạch 
xuyên khá lớn trên 1mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích thước 
mạch xuyên 1 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê 
với p≥0,05. 
Bảng 3.8. Các kích thước mạch xuyên 2 
Kích thước mạch xuyên (mm) 
Phải 
(n=16) 
Trái 
(n=16) 
p-values 
Chiều dài từ da đến điểm tận bóc 
tách 
6,6 ± 2,4 6,4 ± 2,6 0,694 
Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 77,8 ± 25,9 70,7 ± 21,9 0,223 
Đường kính vào da 0,4 ± 0,2 0,4 ± 0,3 0,903 
Đường kính gốc 1,0 ± 0,3 1,1 ± 0,5 0,444 
+ Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 2 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 
6,5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 7cm, đường kính gốc mạch 
xuyên khá lớn khoảng 1mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích 
thước mạch xuyên 2 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa 
thống kê với p≥0,05. 
66 
Bảng 3.9. Các kích thước mạch xuyên 3 
Kích thước mạch xuyên (mm) 
Phải 
(n=16) 
Trái 
(n=16) 
p-values 
Chiều dài từ da đến điểm tận bóc 
tách 
5,0 ± 2,2 5,2 ± 2,4 0,604 
Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 65,0 ± 19,2 61,0 ± 19,7 0,364 
Đường kính vào da 0,4 ± 0,3 0,4 ± 0,4 0,33 
Đường kính gốc 1,2 ± 0,6 1,2 ± 0,5 0,711 
+ Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 3 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 
5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 6cm, đường kính gốc mạch 
xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các kích 
thước mạch xuyên 3 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa 
thống kê với p≥0,05. 
Bảng 3.10. Các kích thước mạch xuyên 4 
Kích thước mạch xuyên (mm) 
Phải 
(n=11) 
Trái 
(n=14) 
p-values 
Chiều dài từ da đến điểm tận bóc 
tách 
5,2 ± 3,6 4,8 ± 3,7 0,689 
Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 54,9 ± 16,5 47,6 ± 15,3 0,29 
Đường kính vào da 0,4 ± 0,3 0,6 ± 0,4 0,103 
Đường kính gốc 1,2 ± 0,5 1,4 ± 0,6 0,446 
+ Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 4 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 
5mm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 5cm, đường kính gốc mạch 
xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da khoảng 0,5mm. Các kích 
thước mạch xuyên 4 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý nghĩa 
thống kê với p≥0,05. 
67 
Bảng 3.11. Các kích thước mạch xuyên 5 
Kích thước mạch xuyên (mm) 
Phải 
(n=9) 
Trái 
(n=7) 
p-values 
Chiều dài từ da đến điểm tận bóc 
tách 
5,6 ± 2,3 5,7 ± 3,2 0,914 
Chiều dài từ da đến nguyên uỷ 40,6 ± 17,2 43,1 ± 16,3 0,631 
Đường kính vào da 0,2 ± 0,1 0,3 ± 0,2 0,254 
Đường kính gốc 1,1 ± 0,3 1,4 ± 0,9 0,589 
+ Nhận xét: chiều dài mạch xuyên 5 từ da đến điểm tận bóc tách khá ngắn 
khoảng 5,5cm so với chiều dài từ da đến nguyên uỷ khoảng 4cm, đường kính gốc 
mạch xuyên khá lớn khoảng 1,2mm so với đường kính vào da dưới 0,5mm. Các 
kích thước mạch xuyên 5 giữa 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt ý 
nghĩa thống kê với p≥0,05. 
Do số lượng mạch xuyên 6 ít nên chúng tôi không trình bày bảng và chạy 
kiểm định thống kê. 
Bảng 3.12. Phân lớp đường kính gốc mạch xuyên từ nhánh nông 
Phân lớp đường kính 
Bên phải 
(n=73) 
Bên trái 
(n=69) 
p-values 
<0,5mm 4 (5%) 1 (1,5%) 0,551 
0,5-1mm 34 (46,6%) 32 (46,4%) 0,69 
trên 1mm 35 (47,9%) 36 (52,2%) 0,71 
Tổng 73 (100%) 69 (100%) 0,143 
 + Nhận xét: đường kính gốc mạch xuyên từ nhánh nông trên 1mm chiếm 
khoảng 50% và từ 0,5 đến 1mm chiếm đến 95% cả 2 bên và không thấy có sự 
khác biệt về phân lớp đường kính gốc mạch xuyên giữa 2 bên phải và trái với 
p≥0,05. 
68 
+ Trên hình ảnh CLVT 
Qua khảo sát trên 10 bệnh nhân chụp CLVT, chúng tôi thu thập được tổng 
số 43 mạch xuyên bên phải, 42 mạch xuyên bên trái và thống kê các kích thước 
trung bình mạch xuyên theo bảng sau: 
Bảng 3.13. Các kích thước mạch xuyên trên CLVT 
Kích thước mạch xuyên (mm) 
Phải 
(n=10) 
Trái 
(n=10) 
p-values 
Đường kính gốc 1,5 ± 0,2 1,6 ± 0,2 0,551 
Đường kính vào da 1,1 ± 0,2 1,1 ± 0,2 0,490 
Chiều dài từ nguyên uỷ đến điểm 
ra da 
62,0 ± 12,3 67,8 ± 16,0 0,015 
Góc vào da 160,7 ± 18,3 160,9 ± 14,0 0,726 
+ Nhận xét: chiều dài mạch xuyên từ nguyên uỷ đến điểm ra da trung bình 
6cm, không giống nhau giữa 2 bên phải và trái. Đường kính gốc mạch xuyên khá 
lớn 1,5mm và vào da trên 1mm, góc vào da mạch xuyên trên CLVT đi khá chếch. 
Hình 3.13. Đường kính, chiều dài và góc vào da mạch xuyên trên CLVT 
*Nguồn: bệnh nhân C.1449834 
3.1.5.4. Hình chiếu mạch xuyên của động mạch mông trên ra da 
+ Các kích thước tam giác vùng mông xác định mạch xuyên trên thi hài 
69 
Bảng 3.14. Các kích thước tam giác vùng mông để xác định mạch xuyên 
trên thi hài 
Kích thước các cạnh tam giác (mm) 
Bên phải 
(n=16) 
Bên trái 
(n=16) 
p-values 
Mấu chuyển lớn (GT) – gai chậu sau 
trên (PSIS) 
148,4 ± 8,5 148,2 ± 8,7 0,913 
Mấu chuyển lớn (GT) – đỉnh xương 
cùng (C) 
120,1 ± 9,0 117,7 ± 9,3 0,103 
Gai chậu sau trên (PSIS) – đỉnh 
xương cùng (C) 
129,8 ± 11,2 131,0 ± 14,2 0,588 
Mấu chuyển lớn (GT) – điểm giữa (P) 
gai chậu sau trên và xương cùng 
135,8 ± 10,1 132,6 ± 18,0 0,342 
Diện tích tam giác trên 4.349,5 ± 03,1 3.040,7 ± 457,3 0,158 
Diện tích tam giác dưới 4.137,1 ±947,1 3.127,4 ±708,7 0,616 
+ Nhận xét: khoảng cách từ mấu chuyển lớn đến gai chậu sau trên 15cm, 
khoảng cách từ mấu chuyển lớn đến điểm giữa (P) là 13,5cm. Các kích thước tam 
giác giữa 2 bên phải và trái không thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. 
Hình 3.14. Tam giác vùng mông xác định mạch xuyên 
*Nguồn: tiêu bản R. 476 
70 
Bảng 3.15. Số lượng mạch xuyên trong tam giác trên trên thi hài 
Số lượng Bên phải Bên trái p-values 
1 mạch / 1 (6,7%) 
0,128 
2 mạch 3 (18%) 1 (6,7%) 
3 mạch 4 (25%) 3 (20%) 
4 mạch 2 (12,5%) 6 (40%) 
5 mạch 6 (37,5%) 4 (27%) 
6 mạch 1 (6%) / 
Tổng 16 (100%) 15 (100%) 
 + Nhận xét: tỉ lệ xuất hiện từ 3 đến 5 mạch xuyên trong tam giác trên chiếm 
tỉ lệ 75% bên phải và 87% bên trái và xác suất tìm được 1 nhánh xuyên trong tam 
giác trên là 100%. Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tần suất xuất hiện 
nhánh xuyên trong tam giác trên giữa 2 bên phải và trái với p≥0,05. 
Hình 3.15. Tam giác trên chứa 5 mạch xuyên 
*Nguồn: tiêu bản R. 476 
71 
Bảng 3.16. Số lượng mạch xuyên trong tam giác dưới trên thi hài 
Số lượng Bên phải Bên trái p-values 
1 mạch 4 4 
0,18 
2 mạch 1 / 
3 mạch / 1 
Tổng 5 5 
 + Nhận xét: chỉ có 5/16 xác có mạch xuyên trong tam giác dưới, trong đó 
đa số có 1 mạch xuyên và các mạch xuyên này vẫn thuộc nhánh nông. 
Hình 3.16. Tam giác trên chứa 2 mạch xuyên, tam giác dưới 1 mạch xuyên 
*Nguồn: tiêu bản H. 579 
Bảng 3.17. Tỉ lệ mạch xuyên phân bố trong tam giác trên và dưới trên thi 
hài 
Mạch Tam giác Bên phải Bên trái 
 xuyên 1 
trên 15 (21,1%) 15 (23,8%) 
dưới 0 0 
xuyên 2 
trên 16 (22,5%) 13 (20,6%) 
dưới 0 0 
xuyên 3 
trên 11 (15,5%) 13 (20,6%) 
dưới 2 (2,8%) 0 
xuyên 4 
trên 12 (16,9%) 10 (15,9%) 
dưới 0 3 (4,8%) 
72 
xuyên 5 
trên 9 (12,7%) 4 (6,3%) 
dưới 2 (2,8%) 3 (4,8%) 
xuyên 6 
trên 2 (2,8%) 1 (1,6%) 
dưới 2 (2,8%) 1 (1,6%) 
Tổng 134 71 (100%) 63 (100%) 
 + Nhận xét: Đa số mạch xuyên chủ yếu nằm trong tam giác trên ở cả 2 bên 
phải và trái, tần suất xuất hiện mạch xuyên nhánh nông động mạch mông trên vào 
tam giác dưới rất thấp không đáng kể. 
Bảng 3.18. Toạ độ mạch xuyên ra da trên thi hài 
Mạch Toạ độ (mm) Bên phải Bên trái p-values 
 xuyên 1 
X 103,7 ± 22,5 98,1 ± 17,0 0,215 
Y 56,2 ± 15,4 54,2 ± 16,3 0,536 
xuyên 2 
X 74,4 ± 13,3 82,0 ± 12,6 0,048 
Y 82,8 ± 12,8 85,5 ± 15,6 0,460 
xuyên 3 
X 75,5 ± 19,5 81,1 ± 18,3 0,439 
Y 92,3 ± 11,9 97,5 ± 16,1 0,245 
xuyên 4 
X 95,3 ± 10,7 83,5 ± 12,2 0,021 
Y 105,7 ± 15,3 109,9 ± 15,8 0,543 
xuyên 5 
X 91,7 ± 24,5 88,3 ± 17,3 0,502 
Y 115,9 ± 17,4 112,0 ± 8,0 0,492 
xuyên 6 
X 113,2 ± 56,0 119,7 ± 10,8 0,872 
Y 115,6 ± 10,9 117,3 ± 4,4 0,902 
 + Nhận xét: chúng tôi nhận thấy toạ độ mạch xuyên giữa 2 bên phải và trái 
không thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p≥0,05. Với toạ độ mạch xuyên 
này, chúng tôi tính được tỉ lệ toạ độ mạch xuyên động mạch mông trên, đồng thời 
lập bản đồ (mapping) tỉ lệ phân đoạn mạch xuyên ở vùng mông. 
73 
Bảng 3.19. Tỉ lệ toạ độ mạch xuyên ra da trên thi hài 
Mạch Bên Tỉ lệ toạ độ x Tỉ lệ toạ độ y 
 xuyên 1 
phải 0,6 ± 0,2 0,3 ± 0,1 
trái 0,6 ± 0,1 0,3 ± 0,1 
xuyên 2 
phải 0,4 ± 0,1 0,5 ± 0,1 
trái 0,5 ± 0,1 0,5 ± 0,1 
xuyên 3 
phải 0,5 ± 0,1 0,6 ± 0,1 
trái 0,5 ± 0,1 0,6 ± 0,1 
xuyên 4 
phải 0,6 ± 0,1 0,6 ± 0,1 
trái 0,5 ± 0,1 0,7 ± 0,1 
xuyên 5 
phải 0,6 ± 0,1 0,7 ± 0,1 
trái 0,6 ± 0,1 0,7 ± 0,1 
 + Nhận xét: Với tỉ lệ mạch xuyên theo bảng trên, chúng tôi định vị được 
mạch xuyên động mạch mông trên theo khoảng 5 và chúng tôi tính được giá trị 
trung bình một khoảng 5 của x và y bằng nhau là 3,5cm như sau: 
1. Trục x (từ gốc 0 sang hai gai chậu trước trên): với trục x ở mỗi bên chia 
đều thành 5 khoảng (từ khoảng 1 gần gốc 0 đến khoảng 5 xa gốc 0 sang 2 bên), 
vùng tập trung mạch xuyên khoảng 2/5 đến khoảng 3/5 với tâm là giữa khoảng. 
2. Trục y (từ gốc 0 đi xuống chấm dứt đường gian mông): với trục y chia 
thành 5 khoảng (từ khoảng 1 gần gốc 0 đến khoảng 5 xa gốc 0 hướng xuống dưới), 
vùng tập trung mạch xuyên khoảng 1,5/5 đến khoảng 3,5/5 với tâm là giữa 
khoảng). 
3. Vùng tập trung mạch xuyên là hình chữ nhật theo chiều dọc dài 7cm (2 
khoảng 5), chiều ngang 3,5cm (1 khoảng 5) với tâm là điểm giao giữa 2 đường 
thẳng đi qua giữa trục x và giữa trục y ở 2 bên; và hình chữ nhật này nằm trong 
tam giác trên chiếm diện tích nhiều hơn tam giác dưới. 
74 
Hình 3.17. Định vị mạch xuyên ra da động mạch mông trên theo khoảng 5 
*Nguồn: tiêu bản R. 476 
Bảng 3.20. Tỉ lệ toạ độ mạch xuyên ra da động mạch mông trên trên CLVT 
Mạch Bên Tỉ lệ toạ độ x p-values Tỉ lệ toạ độ y p-values 
 xuyên 1 
phải 0,4 ± 0,1 0,523 0,5 ± 0,1 0,017 
trái 0,4 ± 0,1 0,4 ± 0,1 
xuyên 2 
phải 0,5 ± 0,1 0,340 0,5 ± 0,1 0,372 
trái 0,5 ± 0,0 0,5 ± 0,1 
xuyên 3 
phải 0,5 ± 0,0 0,524 0,5 ± 0,1 0,269 
trái 0,5 ± 0,1 0,4 ± 0,1 
xuyên 4 
phải 0,7 ± 0,1 0,189 0,5 ± 0,1 0,161 
trái 0,7 ± 0,1 0,5 ± 0,2 
 + Nhận xét: tương tự với cách chia khoảng 5, chúng tôi nhận thấy trên 10 
ca chụp CLVT các mạch xuyên tập trung từ khoảng 2/5 đến khoảng 3,5/5 trên 
trục x và trên trục y các mạch xuyên tập trung từ khoảng 2/5 đến khoảng 2,5/5. 
Sự phân bố mạch xuyên theo tỉ lệ 2 bên phải và trái không thấy có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê. 
75 
Hình 3.18. Định vị mạch xuyên động mạch mông trên theo khoảng 5 trên 
CLVT 
*Nguồn: bệnh nhân C.1449834 
3.2. Ứng dụng kết quả định vị nhánh xuyên động mạch mông trên điều trị 
loét tì đè vùng cùng cụt 
3.2.1. Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân nghiên cứu 
Thời gian phẫu thuật trung bình 144 phút (thấp nhất 100 phút, cao nhất 
180 phút). 
Bảng 3.21. Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân nghiên cứu 
Đặc điểm chung Số ca 
Giới tính 
Nam 6 
Nữ 2 
Vị trí phẫu thuật 
thiết kế vạt 
Bên phải 3 
Bên trái 5 
Loại vô cảm 
Tiền mê 4 
Mê 4 
Tổng 8 
 + Nhận xét: sự phân bố giới tính, vị trí phẫu thuật 2 bên tương đối đồng 
đều, phương pháp vô cảm là tiền mê chiếm đa số. 
76 
Bảng 3.22. Tóm tắt thông tin chung 8 bệnh nhân điều trị loét cùng cụt 
STT 
Giới/ 
tuổi 
Vị 
trí/ 
phân 
loại 
Kích 
thước ổ 
loét/vạt 
Số mạch 
xuyên 
SA/phẫu 
tích/nuôi 
vạt 
Hình thức 
sử dụng vạt 
Biến 
chứng 
Kết 
quả 
gần 
Kết 
quả 
xa 
1 
Nam/
31 
Cùng 
cụt/ 
III 
7x5cm/ 
7x7cm 3/1/1 
xoay 900 
ngược chiều 
kim đồng hồ 
Hoại tử 1 
phần 
ngày 10 
vừa tốt 
2 
Nam/ 
50 
Cùng 
cụt/ 
IV 
9x11cm/
12x12cm 3/3/1 
xoay 1300 
cùng chiều 
kim đồng hồ 
Hoại tử 1 
phần 
ngày 27 
vừa tốt 
3 
Nữ/ 
29 
Cùng
/IV 
3x3cm/ 
5x7cm 1/1/1 
xoay 1200 
ngược chiều 
kim đồng hồ 
Không tốt tốt 
4 
Nam/ 
76 
Cùng 
cụt 
/IV 
8x9cm/ 
8x9cm 3/3/2 
xoay 900 
cùng chiều 
kim đồng hồ 
Loét 
ngày thứ 
8 
vừa tốt 
5 
Nam/ 
63 
Cùng 
cụt 
/IV 
8x15cm/
8x16cm 3/3/3 
xoay 900 
cùng chiều 
kim đồng hồ 
Không tốt tốt 
6 
Nam/ 
68 
Cùng 
/IV 
5x5,5cm/
6x5,5cm 
4/4/2 
tịnh tiến, cắt 
cầu 
Không tốt tốt 
7 
Nam/ 
31 
Cùng 
cụt 
/IV 
6x5,5cm/
6,5x6cm 5/3/1 
xoay 900 
cùng chiều 
kim đồng hồ 
Không tốt tốt 
8 
Nữ/ 
37 
Cùng 
/IV 
8x8,3cm/
8x9cm 5/3/2 
xoay 900 
ngược chiều 
kim đồng hồ 
Không tốt tốt 
77 
3.2.2. Đặc điểm tổn thương ổ loét cùng cụt 
3.2.2.1 Nguyên nhân 
Bảng 3.23. Nguyên nhân gây ổ loét cùng cụt 
Nguyên nhân Số ca 
Bệnh chính 
TBMMN 1 
Viêm phổi 2 
Liệt 2 chi dưới 3 
Khác 2 
Tổng 8 
Bệnh kèm theo 
 Di chứng chấn 
thương cột sống 
3 
Động kinh 1 
Tổng 4 
 + Nhận xét: Liệt 2 chi dưới là nguyên nhân thường gặp nhất gây ổ loét cùng 
cụt trong nghiên cứu chiếm 3 ca, bệnh lý kèm theo chiếm tỉ lệ thấp đa số là di 
chứng chấn thương cột sống 3 ca. 
3.2.2.2 Vị trí và hình dạng ổ loét 
Bảng 3.24. Vị trí ổ loét 
Vị trí ổ loét Bên phải Bên trái Giữa Tổng 
Xương cùng 2 / 1 3 
Xương cụt / / / / 
Cùng-cụt 1 2 2 5 
Tổng 3 2 3 8 
 + Nhận xét: Vị trí ổ loét thường ở cao trên xương cùng, kết hợp xương cụt 
chiếm đa số 5 ca, không có tổn thương loét đơn độc ở xương cụt, phân bố chủ yếu 
ở giữa và cả 2 bên. 
78 
Bảng 3.25. Hình dạng ổ loét 
Hình dạng Bên phải Bên trái Giữa Tổng 
Tròn 1 2 3 6 
Bầu dục 2 / / 2 
Tổng 3 2 3 8 
 + Nhận xét: Ổ loét hình tròn chiếm đa số 6 ca, chủ yếu ở giữa và 2 bên. 
3.2.2.3 Kích thước ổ loét 
Bảng 3.26. Kích thước ổ loét 
Kích thước Trung bình Thấp nhất Lớn nhất 
Chiều cao 6,8cm 3cm 9cm 
Chiều rộng 7,8cm 3cm 15cm 
Diện tích 57,7cm2 9cm2 120cm2 
 + Nhận xét: kích thước ổ loét trung bình 7-8cm, thay đổi trên từng bệnh 
nhân về chiều cao và chiều rộng. 
3.2.3. Kỹ thuật sử dụng vạt 
3.2.3.1. Hình dạng và kích thước vạt 
Bảng 3.27. Hình dạng vạt thiết kế 
Hình dạng vạt Bên phải Bên trái Số ca 
Tròn 1 2 3 
Bầu dục 2 3 5 
Tổng 3 5 8 
 + Nhận xét: Hình dạng vạt khi thiết kế chủ yếu là hình bầu dục chiếm 5 ca 
và hình tròn 3 ca. 
Bảng 3.28. Kích thước vạt thiết kế 
Kích thước Trung bình Thấp nhất Lớn nhất 
Chiều cao 7,6cm 5cm 12cm 
Chiều rộng 8,9cm 5,5cm 16cm 
Diện tích 71,5 cm2 33cm2 144cm2 
79 
+ Nhận xét: Kích thước vạt thiết kế trung bình 8 đến 9cm, thay đổi trên từng 
bệnh nhân cả về chiều cao và chiều rộng. 
3.2.3.2. Số lượng mạch xuyên khi thiết kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật 
Bảng 3.29. Số mạch xuyên khi thiết kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật 
Bệnh nhân Khi SA thiết kế vạt Khi phẫu tích vạt Khi nuôi vạt 
1 3 1 1 
2 3 3 1 
3 1 1 1 
4 3 3 2 
5 3 3 3 
6 4 4 2 
7 5 3 1 
8 5 3 2 
Tổng 27 21 13 
+ Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy khi sử dụng siêu âm xác định mạch xuyên 
trong vùng tam giác trên luôn xác định từ 2-4 mạch xuyên, nhưng khi phẫu tích 
thì xác suất tìm mạch xuyên luôn ít hơn 1 mạch xuyên khi xác định bằng siêu âm, 
và khi sử dụng nuôi vạt thì chỉ cần 1 mạch xuyên là có thể đủ nuôi vạt mặc dù có 
3 ca hoại tử 1 phần vạt ở vùng xa mạch xuyên nhưng khi khâu trực tiếp lại thì vạt 
vẫn sống tốt. Như vậy tỉ lệ thực tế mạch xuyên nuôi vạt so với dự kiến khi siêu 
âm là 48% (13/27), tỉ lệ mạch xuyên phẫu tích được so với dự kiến khi siêu âm là 
78% (21/27). 
Bảng 3.30. Số lượng mạch xuyên khi thiết kế vạt, phẫu tích và nuôi vạt 
80 
Bệnh nhân Số lượng mạch xuyên nuôi vạt Diện tích vạt 
1 1 49cm2 
2 1 144cm2 
3 1 35cm2 
4 2 72cm2 
5 3 128cm2 
6 2 33cm2 
7 1 39cm2 
8 2 72cm2 
Trung bình 1,6 71,5cm2 
+ Nhận xét: Như vậy số mạch xuyên trung bình 1,6 mạch trên diện tích nuôi 
vạt trung bình là 71,5cm2. 
3.2.3.3 Hình thức sử dụng vạt 
Bảng 3.31. Hình thức sử dụng vạt 
Hình thức sử dụng vạt Số ca 
Vạt xoay 
900 5 
120-1300 2 
Vạt tịnh tiến 1 
Tổng số 8 
+ Nhận xét: Đa số vạt được sử dụng ở hình thức xoay chiếm 7 ca, và góc 
xoay 900 chiếm ưu thế 5 ca. 
81 
3.2.3.4. Định vị mạch xuyên trên siêu âm 
 Bảng 3.32. Số lượng mạch xuyên trong tam giác trên khi siêu âm trước mổ 
Số lượng mạch xuyên Bên phải Bên trái Tổng 
1 mạch / 1 1 
2 mạch / / / 
3 mạch 3 1 4 
4 mạch / 1 1 
5 mạch / 2 2 
Tổng 3 5 8 
 + Nhận xét: các mạch xuyên đều ở tam giác trên, 3 mạch xuyên chiếm tỉ lệ 
lớn 50%, duy nhất chỉ có 1 mạch xuyên. 
3.2.4. Kết quả sử dụng vạt 
+ Các biến chứng sớm 
Bảng 3.33. Các biến chứng sớm sau mổ 
Biến chứng Số ca 
Chảy máu / 
Nhiễm trùng / 
Hoại tử 3 
+ Nhận xét: Biến chứng sớm đa số gặp là hoại tử 1 phần vạt chiếm tỉ lệ 3 
ca, không ghi nhận trường hợp nào chảy máu hay nhiễm trùng. 
+ Tình trạng vạt trước 3 tháng 
Bảng 3.34. Tình trạng vạt trước 3 tháng 
Tình trạng vạt Số ca 
Tốt 5 
Vừa 3 
Xấu / 
Tổng 8 
+ Nhận xét: Tất cả vạt sau 24 giờ đều sống tốt, sau ngày thứ 8 có 3 ca bị 
hoại tử 1 phần và khâu trực tiếp lại đều lành tốt trước ngày thứ 30. 
82 
Chương 4 
BÀN LUẬN 
4.1. Định vị nhánh xuyên động mạch mông trên ở người Việt trưởng thành 
Chúng tôi nhận thấy 100% nguyên uỷ ĐM mông trên xuất phát từ ĐM chậu 
trong, phù hợp với các y văn kinh điển và các công trình nghiên cứu ngoài nước 
chưa ghi nhận được trường hợp bất thường. Động mạch mông trên xuất phát ở bờ 
trên cơ hình lê, nằm phía trước cơ mông lớn, dưới cơ mông nhỡ và phía sau cơ 
mông bé. Theo kinh điển ĐM mông trên chia thành hai nhánh là (1) nhánh nông 
đi giữa cơ mông lớn và cơ mông nhỡ, phân nhánh vào cơ mông lớn và các nhánh 
xuyên cơ da đi vào da phần trên của mông và (2) nhánh sâu đi giữa cơ mông nhỡ 
và cơ mông bé và chia thành các nhánh nuôi cơ. Còn theo nghiên cứu của chúng 
tôi ĐM mông trên phân ra ít nhất 2 nhánh chiếm khoảng 50% và từ 3 đến 4 nhánh 
chiếm 50% còn lại, tỉ lệ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_giai_phau_nhanh_xuyen_dong_mach.pdf
  • docxTrich yeu luan an NCS Dien Minh.docx
  • docxTom tat luan an NCS Dien Minh.docx
  • docxTom tat ENG - NCS Dien Minh.docx
  • docThongtinketluanmoi NCS. Dien Minh.doc