Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 197 trang Hà Tiên 10/07/2024 640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức
,3) 
U cơ vân 
ác tính 
1 (0,2) 1 (100) 0 (0) 13,7 ± 0 (13,7 – 13,7) 1 (100) 
U hắc tố 4 (0,9) 0 (0) 4 (100) 41,6 ± 44,2 (3,6 – 117,6) 0 (0) 
U mạch 
ác tính 
1 (0,2) 0 (0) 1 (100) 1 ± 0 (1-1) 0 (0) 
U GIST 326 (70,8) 281 (86,2) 45 (13,8) 53,1 ± 29,4 (0,03 -120,9) 19 (5,8) 
Tổng (%) 460 (100) 361 (78,5) 99 (21,5) 50,7 ± 31,4 (0,03 – 130,9) 87 (19,1) 
Nhận xét: - Thời gian sống trung bình là 50,7 tháng. Của u GIST và Lympho 
cao hơn các u khác tương ứng là 53,1 tháng và 47,2 tháng. 
 - U mạch ác tính, ít gặp, độ ác tính rất cao, sống sau mổ ngắn. 
 - Tỉ lệ được điều trị bổ trợ sau phẫu thuật còn thấp (19,1%). 
84 
Bảng 3.22. Thời gian sống, tỉ lệ sống - chết và điều trị hỗ trợ của 3 nhóm 
U GIST, u lympho ác tính và Các loại u khác 
Loại u 
Số BN 
liên lạc 
được 
n (%) 
Tỷ lệ sống – chết 
Thời gian sống TB 
(tháng) 
TB ± SD (Min-Max) 
Tỷ lệ 
điều trị 
hỗ trợ 
sau mổ 
n (%) 
Sống 
n (%) 
Chết 
n (%) 
U GIST 326 (70,8) 281 (86,2) 45 (13,8) 53,1 ± 29,4 (0,03 -120,9) 19 (5,8) 
U lympho 
ác tính 
117 (25,4) 72 (61,5) 45 (38,5) 47,2 ± 35,3 (0,03 – 130,9) 64 (56,6) 
U khác 17 (3,8) 8 (47,1) 9 (52,9) 27,7 ± 29,1 (1 – 117,6) 4 (23,5) 
Chung 460 (100) 361 (78,5) 99 (21,5) 50,7 ± 31,4 (0,03 – 130,9) 87 (19,1) 
A. B. 
Biểu đồ 3.8. (A) Thời gian sống thêm sau phẫu thuật của 2 nhóm có và 
không điều trị bổ trợ của U lympho 
 (B) Thời gian sống thêm sau phẫu thuật của u GIST, u lympho 
ác tính và các loại u khác 
Nhận xét: - Thời gian sống thêm sao phẫu thuật của U GIST cao nhất 
 - Riêng với u lympho: các bệnh nhân được điều trị bổ trợ sau phẫu 
thuật có thời gian sống thêm sau phẫu thuật dài hơn so với nhóm không điều trị. 
85 
Bảng 3.23. Thời gian theo dõi và tỷ lệ tử vong theo các nhóm 
Đặc điểm 
Thời gian 
theo dõi 
(người-tháng) 
Số lượng 
tử vong 
Tỷ lệ 
tử vong 
95%CI 
Vi thể 
U GIST 20890,85 45 0,002 0,001 – 0,003 
U Lympho 6845,41 45 0,006 0,004 – 0,008 
U khác 526,26 9 0,017 0,008 – 0,032 
Phương pháp phẫu thuật 
Cắt đoạn 17385,65 66 0,003 0,002 – 0,004 
Cắt hình chêm 8349,90 9 0,001 0,0005 – 0,002 
Khác 2526,97 24 0,009 0,006 – 0,014 
Điều trị bổ trợ 
Không 21663,64 82 0,003 0,003 – 0,005 
Có 6598,89 17 0,002 0,001 – 0,004 
Kích thước u 
< 5 cm 7812,31 24 0,003 0,002 – 0,004 
5 – 10 cm 13833,77 45 0,003 0,002 – 0,004 
> 10 cm 6616,44 30 0,005 0,003 – 0,006 
Chung 28262,53 99 0,003 0,002 – 0,004 
Nhận xét: Nghiên cứu theo dõi được tổng số 28262,53 người-tháng. Với 99 
bệnh nhân tử vong trong thời gian theo dõi, tỷ lệ tử vong mới là 0,003; 95%CI 
(0,002-0,004). 
- Tỷ lệ tử vong mới của GIST là 0,02; 95%CI (0,001 – 0,003) thấp hơn 
so với u lympho với tỷ lệ tử vong mới là 0,006; 95%CI (0,004-0,008). 
- Những trường hợp tổn thương mà có thể cắt được hình chêm có tỷ lệ tử 
vong mới là thấp nhất so với phương pháp khác (1/1000) 
86 
- Nhóm bệnh nhân có điều trị bổ trợ có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với 
nhóm không điều trị bổ trợ. 
- Nhóm bệnh nhân có kích thước u > 10 cm có tỷ lệ tử vong là cao nhất 
Bảng 3.24. Mô hình hồi quy Cox về các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm 
 Hazard Ratio 95%CI 
Vi thể (so với nhóm u khác) 
U GIST 0,26** 0,12 – 0,55 
U Lympho 0,56 0,21 – 1,16 
Phương pháp phẫu thuật 
(so với khác) 
Cắt đoạn 0,44* 0,27 – 0,71 
Cắt hình chêm 0,19** 0,08 – 0,43 
Điều trị bổ trợ 0,75 0,43 – 1,31 
Kích thước u (so với <5cm) 
5 – 10 cm 1,17 0,71 – 1,93 
>10 cm 1,47 0,85 – 2,52 
(*) p < 0,01; (**) p < 0,0001 
Nhận xét: - Nhóm u GIST có nguy cơ tử vong thấp hơn 74% so với các nhóm 
u khác (HR=0,26; 95%CI: 0,12-0,55), mối tương quan này có ý nghĩa thống 
kê với p<0,01. 
 - Nhóm bệnh nhân được phẫu thuật cắt u hình chêm giúp giảm tỷ lệ tử 
vong đến 81% so với nhóm các phương pháp khác (HR=0,19; 95%CI: 0,08-
0,43). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,0001. 
 - Các bệnh nhân có kích thước khối u từ 5-10 cm và >10 cm có nguy cơ 
tử vong cao hơn 
87 
Chương 4 
BÀN LUẬN 
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 
4.1.1. Tuổi, giới 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới (296 bệnh nhân, 
chiếm 53,1%) nhiều hơn so với nữ giới (261 bệnh nhân, chiếm 46,9%) với tuổi 
cao nhất là 88, tuổi thấp nhất là 3 và tuổi trung bình là 57; trong đó rất hiếm lứa 
tuổi thanh thiếu niên và trẻ em (dưới 16 tuổi có 6 bệnh nhân, chiếm 1,1%), chủ 
yếu tập trung ở lứa tuổi trung niên (từ 16 đến 50 tuổi) gồm 152 bệnh nhân 
(chiếm 27,3%) và trên 50 tuổi chiếm tỉ lệ đa số với 399 bệnh nhân (71,6%). 
Tại Việt Nam và trên thế giới hiện chưa có thống kê chung về ung thư 
không thuộc biểu mô của riêng ống tiêu hóa, tuy nhiên theo các nghiên cứu 
chung về ung thư mô mềm (bao gồm các ung thư không biểu mô của ống tiêu 
hóa) như thống kê mới nhất của hiệp hội lâm sàng về ung thư (American 
Society of Clinical Oncology) và viện nghiên cứu ung thư học quốc gia 
(National Cancer Institue) của Mỹ, năm 2019 có khoảng 25750 những ca mắc 
bệnh mới được phát hiện, và số tử vong là 5270. Tuổi trong các nghiên cứu 
riêng lẻ về các loại u không biểu mô của ÔTH của các tác giả như Chandrajit 
về ung thư phần mềm của tạng [186], Bùi Trung Nghĩa về GIST [12], Nguyễn 
Thành Khiêm về u lympho [14], Trịnh Hồng Sơn về u cơ trơn [181] hay 
Nguyễn Ngọc Hùng về u không biểu mô tại dạ dày [15] thì độ tuổi thường 
gặp cùng thường trên 50 tuổi như trong nghiên cứu ngày. Về giới tính, theo 
thống kê của Mỹ về ung thư phần mềm tỉ lệ này là 7240 nam / 5510 nữ 
(2019), cũng như nghiên cứu của tác giả Phạm Gia Anh (2008) nam/ nữ là 1,2 
[74], kết quả này cũng trùng với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ như trong nghiên cứu 
của chúng tôi (296 nam / 261 nữ). 
88 
4.1.2. Tỉ lệ của các loại ung thư không biểu mô của ÔTH và vị trí của u. 
Trong 557 bệnh nhân ung thư không biểu mô của toàn bộ ÔTH trong 
nghiên cứu này, u GIST và u lympho ác tính chiểm tỉ lệ cao nhất tương ứng 
với 70,6% và 26%, đây vẫn là các loại ung thư phần mềm (của các tạng trong 
ổ bụng và ngực) phổ biến thường gặp nhất như trong phân loại mới nhất lần 
thứ 8 của AJCC [186]. Mặc dù trong quá trình nghiên cứu hồ sơ các loại u 
không biểu mô ÔTH, chúng tôi gặp nhiều trường hợp u vỏ bao thần kinh, u 
mạch nhưng là lành tính, nhưng tổn thương ác tính thì không gặp bệnh nhân 
nào. Một số loại tổn thương hiếm gặp khác bao gồm u mỡ ác tính (1,3%), u 
cơ trơn ác tính và hắc tố ác tính (0,9%), u mạch máu ác tính và u cơ vân ác 
tính có tỉ lệ thấp nhất là 0,2%, không có ca nào là u tế bào hạt, u cuộn mạch, u 
Kaposi hay u tế bào sáng. Nhờ vai trò của HMMD mà sau năm 2010 khi xét 
nghiệm này phổ biến và mang tính chất thường quy hơn thì tỉ lệ chẩn đoán 
xác định u GIST cao hơn hẳn, như trong nghiên cứu của tác giả Phạm Gia 
Anh 2008 có đến 24 trường hợp (trong số liệu 150 ca) cần phải làm lại tiêu 
bản với HMMD để xác định phân biệt với u cơ trơn và u thần kinh [74]. 
Vị trí tổn thương của các loại ung thư không biểu mô, tại dạ dày là chiếm 
tỉ lệ cao nhất (49,6%) so với các vị trí khác của ống tiêu hóa, tiếp đến là hỗng 
tràng (17,2%), hồi tràng (7,7%), tá tràng (6,8%), ít gặp hơn theo thứ tự ở hậu 
môn trực tràng (5,9%), đại tràng phải (3,8%), manh tràng (3,4%), đại tràng 
trái (2%), thực quản (0,9) và đại tràng ngang là 0,2%. Như vậy dạ dày và ruột 
non vẫn là 2 vị trí thường gặp nhất của loại u này tại ÔTH, kết quả này giống 
với của tác giả Phạm Gia Anh năm 2008 về các loại u ác tính của ÔTH [74] 
Các nghiên cứu khác trong và ngoài nước có nhiều nghiên cứu về một 
loại ung thư không biểu mô của một tạng (ví dụ u cơ trơn ác tính của dạ dày, 
ruột non hay thông báo một vài trường hợp u thần kinh dạ dày); một loại ung 
thư không biểu mô của các u ác tính gồm cả biểu mô, không biểu mô của toàn 
bộ ÔTH (ví dụ: u cơ trơn ác tính của ống tiêu hóa gồm cả ung thư biểu mô và 
ung thư không thuộc biểu mô), hoặc toàn bộ ung thư không biểu mô của riêng 
89 
một tạng (ví dụ của riêng dạ dày). Đề tài của chúng tôi nghiên cứu về tất cả 
các loại ung thư không biểu mô (u cơ trơn ác tính, u lympho ác tính) của 
toàn bộ các tạng của ống tiêu hóa (thực quản, dạ dày, ruột non ), do vậy tỉ 
lệ trên đây trong nghiên cứu của chúng tôi cho đến nay chưa có số liệu của 
các nghiên cứu khác về tổng thể để so sánh chính xác. 
Do vậy, trong chương này, chúng tôi xin bàn luận đi sâu vào các triệu 
chứng lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh của từng loại ung thư không 
biểu mô với các vị trí (tạng) tổn thương, và ngược lại từng vị trí ÔTH với các 
loại u. Vì vậy xuyên suốt các bảng kết quả trong nghiên cứu với cột dọc là các 
loại ung thư không biểu mô (u cơ trơn ác tính, u lympho ác tính, u mỡ ác tính, 
u cơ vân ác tính, u hắc tố, u mạch máu ác tính và GIST) hoặc vị trí tổn thương 
- và hàng ngang là các biến tham số liên quan (đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, giải phẫu bệnh, kết quả điều trị phẫu thuật). 
4.1.3. Đặc điểm về vị trí tổn thương tại ÔTH của từng loại ung thư không 
thuộc biểu mô. 
4.1.3.1. U mỡ ác tính (Liposarcoma) 
U mỡ ác tính là một trong những loại ung thư mô mềm, tuy nhiên tại ống 
tiêu hóa thì hiếm hơn, thường gặp nhất ở người lớn, độ tuổi mắc bệnh khoảng 
từ 40 đến 60 tuổi, ít gặp ở trẻ em [186]. Chúng tôi gặp 7 trường hợp gồm 3 
nam và 4 nữ, tuổi trung bình là 58, thấp nhất 42 tuổi, cao nhất 74 tuổi, không 
gặp ở trẻ em; tuổi trung bình là 61,2, cao nhất là 72 tuổi và thấp nhất là 56 
tuổi. Kết quả này phù hợp với của các nghiên cứu khác như của tác giả 
Sawayama (2017) [8] hay Matone (2016) [86] và của Phạm Gia Anh (2008) 
với tuổi trung bình là 58, thấp nhất 42 tuổi, cao nhất 74 tuổi và cũng không 
gặp ở trẻ em [74]. Về vị trí, chúng tôi gặp 5 ca ở đại tràng (2 ca ở đại tràng 
trái, 2 ca ở sigma và 1 ca ở đại tràng phải), 1 ca u tá tràng và 1 trường hợp u ở 
hỗng tràng. Thống kê trong y văn vị trí u mỡ ác tính ở thực quản và dạ dày là 
rất hiếm, từ năm 1983 đến 2016 mới thông báo 35 trường hợp u mỡ ác tính 
nguyên phát tại thực quản với ca đầu tiên mô tả bởi Mansour năm 1983 [89], 
90 
u mỡ ác tính ở dạ dày có 29 trường hợp được thông báo trong y văn, u xuất 
phát dưới niêm mạc dạ dày, đẩy lồi ra ngoài và dính chặt vào thành, thường 
nằm ở bờ cong nhỏ của dạ dày [97]. Trong nghiên cứu của chúng tôi không 
gặp ca u mỡ ca tính nào ở thực quản, dạ dày và trực tràng. 
4.1.3.2. U cơ trơn ác tính (Leiomyosarcoma) 
Trong số u ác tính phần mềm, u cơ trơn chiếm khoảng 7%, chủ yếu ở dạ 
dày (40%), tử cung (24%) và sau phúc mạc (19%) [26, 27], tại ống tiêu hóa vị 
trí thường gặp nhất là dạ dày [28], hỗng tràng ít gặp hơn, còn ở thực quản, đại 
trực tràng và tá tràng thì hiếm hơn rất nhiều. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
trong số 5 bệnh nhân u cơ trơn ác tính của toàn bộ ÔTH lại không gặp trường 
hợp nào ở dạ dày, đại trực tràng, mà có 3 ca ở thực quản, 2 ca ở ruột non (1 ở 
hỗng tràng và 1 ở hồi tràng). Nam giới chiếm tỉ lệ chủ yếu là 4/1. Tuổi trung 
bình là 45, cao nhất là 75 tuổi và thấp nhất là 24 tuổi, trong đó có 4 ca ở độ 
tuổi trung niên, không gặp ở trẻ em. 
Tại thực quản, ca đầu tiên thông báo từ năm 1902, u cơ trơn ác tính chỉ 
chiếm 0,5% các loại tổn thương ác tính tại đây, chủ yếu ở 1/3 giữa và dưới, ở 
độ tuổi trên trung niên và gặp nhiều hơn ở nam giới [24], cả 3 ca trong nghiên 
cứu chúng tôi đều là nam giới, vị trí u từ 1/3 giữa thực quản trở xuống và chủ 
yếu ở độ tuổi trung niên (34, 36 và 56 tuổi). 
U cơ trơn tại dạ dày chiếm khoảng 50% toàn bộ u cơ trơn đường tiêu hoá 
trong đó 75% là u lành tính. U cơ trơn ác tính lần đầu tiên mô tả bởi Martin và 
cộng sự năm 1960 [24], trong quá trình nghiên cứu mạc dù chúng tôi gặp khá 
nhiều u cơ trơn lành tình nhưng không có ca u cơ ác tính nào dạ dày. 
Tại ruột non, chúng tôi gặp 2 ca u cơ trơn ác tính, nghiên cứu được đăng 
trên tạp chí phẫu thuật ung thư thế giới 2005, ung thư ruột non chiếm 2% tổng 
số ung thư của ống tiêu hóa [33], trong đó tỉ lệ ung thư cơ trơn lại đứng thứ 4 
chiếm 15% trong số các u ác tính của ruột non và tỉ lệ mắc bệnh là 1,2 ca/1 
triệu người trong 1 năm.Vị trí chủ yếu ở hỗng tràng, ít hơn ở hồi tràng và tá 
tràng. Một nghiên cứu với 26 trường hợp, có 7 ca ở tá tràng, 6 ca ở hỗng tràng 
91 
và 6 ca ở hồi tràng [41], phù hợp với tỉ lệ 1:1 tại hỗng tràng và hồi tràng như 
trong kết quả của chúng tôi. 
Đại trực tràng và ống hậu môn rất hiếm, nghiên cứu chúng tôi không gặp 
ca nào; như thông báo trong nhiều năm về u cơ trơn ác tính ở trực tràng của 
tác giả Evans với 56 ca trong vòng 10 năm có 4 trường hợp, Randleman với 
22 ca trong vòng 35 năm và Walsh thông bảo 48 ca trong 31 năm [30]. Riêng 
tại ống hậu môn thì rất ít gặp với 9 trường hợp được mô tả trong y văn [29] 
trong đó ca đầu tiên phát hiện năm 1977 bởi Wolfson và Oh. 
4.1.3.3. U hắc tố ác tính (Malignant Melanoma) 
Nghiên cứu có 5 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u hắc tố nguyên 
phát tại ống tiêu hoá và được chỉ định phẫu thuật. Tất cả 5 bệnh nhân đều trên 
60 tuổi. Tuổi trung bình là 70, cao nhất là 73 tuổi và thấp nhất là 63 tuổi. Tỷ 
lệ nam và nữ lần lượt là 60% và 40%. Kết quả này thấp hơn so với các nghiên 
cứu trước đây với tỷ lệ gặp ở nam giới nhiều hơn 4 lần so với nữ giới, độ tuổi 
từ khoảng 20 đến 70 [120] [125, 130]. 
Trong số các tạng ÔTH có tổn thương, vị trí gặp nhiều nhất là trực tràng 
với 4 trường hợp, 1 trường hợp u nằm ở nhiều vị trí gồm dạ dày, tá tràng, và 
ruột non. Mặc dù u hắc tố ác tính có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của ÔTH, tuy 
nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí hay gặp là trực tràng, dạ dày, tá 
tràng và ruột non. Moore DW (1857) mô tả ca lâm sàng đầu tiên u hắc tố ở 
trực tràng hậu môn [127], chiếm tỉ lệ 0,5% tổn thương ác tính tại đây, nhưng 
lại là vị trí thứ 3 hay gặp của u hắc tố sau da và mắt, hơn nữa lại là vị trí gặp 
nhiều nhất ở ÔTH [187]. Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương đồng với các báo cáo của các tác giả khác trên thế giới cũng như của 
tác giả Huỳnh Ngọc Linh thông báo một ca nam giới 72 tuổi với u hắc tố ác 
tính nguyên phát tại trực tràng (2007) [188]: có tuổi trên 60, vị trí u đều ở trực 
tràng thấp, cách rìa hậu môn dưới 6 cm, thường nằm ngay trên đường lược. 
U hắc tố tại dạ dày nguyên phát tại đây rất hiếm với số lượng được thông 
báo chưa đến 20 ca, chủ yếu là di căn từ chỗ khác đến (26%) [189]. Tại ruột 
92 
non cho đến năm 2016 mới có xấp xỉ 30 ca được thông báo, hiếm khi chẩn 
đoán được ở giai đoạn sớm, rất ác tính và tiên lượng xấu [113]. Trong 5 bệnh 
nhân của nghiên cứu này có 1 trường hợp tổn thương nằm cả ở dạ dày, tá 
tràng và ruột non, xâm lấn cả vào túi mật, bệnh nhân cũng là nam giới tuổi 
cao (73 tuổi). Đây là ca đầu tiên u hắc tố nguyên phát ở dạ dày, tá tràng, ruột 
non được thông báo ở Việt Nam. Tổn thương đa ổ bao gồm: 3 khối kích thước 
1,5-2 cm nằm ở bờ cong lớn dạ dày, 1 khối 1 cm ở tá tràng, 2 khối kích thước 
1-2 cm ở hỗng tràng cách góc treizt lần lượt 1m và 2m, 1 khối 1 cm ở hỗng 
tràng cách góc hồi manh tràng 80cm. 
4.1.3.4. U cơ vân ác tính (Rhabdomyosarcoma) 
Trên thế giới có một số bài viết thông báo các ca lâm sàng về u cơ vân ác 
tính đơn lẻ của ÔTH như tác giả Asahi Sato về u tại tá tràng [152], Aceves 
với u ở đại tràng [190]... Tuy nhiên chúng tôi chưa thấy thông báo nào ở Việt 
Nam về loại u này ở ống tiêu hóa. 
Nghiên cứu trong 557 chúng tôi cũng chỉ có 1 trường hợp là bệnh nhân 
nam giới 83 tuổi, vào viện vì đau dưới sườn trái, thăm khám sờ thấy khối 
tương ứng vị trí đau, ít di động, bệnh nhân không thiếu máu, các chỉ điểm u 
bình thường, siêu âm nghĩ đến u đại tràng xuống, trong khi phim chụp cắt lớp 
hướng đến u mạc treo đại tràng sigma, kết quả soi đại tràng và dạ dày lại 
không thấy tổn thương trong lòng ruột với bề mặt niêm mạc của đại tràng 
hoàn toàn bình thường. Trong phẫu thuật, tổn thương với u lớn 15 cm tại đại 
tràng trái, đây là ca rất hiếm gặp, như vị trí tại tá tràng cho đến năm 2014 mới 
chỉ có 3 trường hợp ung thư cơ vân (không phải ở bóng Vater) được thông 
báo, gần đây nhất là nhóm tác giả Asahi Sato và cộng sự (Nhật Bản) đăng trên 
báo Surgical Today (2014), và đây cũng là ca đầu tiên được làm hóa mô miễn 
dịch để khẳng định chẩn đoán cho loại u này tại tá tràng (2 trường hợp còn lại 
của tác giả Mose I. năm 1969 và Yamada K. năm 1975) [151, 152]. Stout và 
Lattes thông báo 4 ca ở thực quản và 2 trường hợp ở dạ dày, Templeton và 
Heslin mô tả một trường hợp ở trẻ em 3 tuổi với khối u ở dạ dày và một ca là 
93 
nam giới 54 tuổi với tổn thương tại thực quản [151]. Tại Ruột non và đại trực 
tràng: cực hiếm trong y văn, như trong nghiên cứu về u cơ ác tính ở trẻ em của 
nhóm tác giả Martin (Mỹ, 2003) từ năm 1972-1997 chỉ có 35 ca, trong đó 2 ca là 
u nguyên phát tại hậu môn, còn lại là tổn thương của vùng cạnh hậu môn xâm 
lấn vào hậu môn trực tràng [191]. 
4.1.3.5. U mạch máu ác tính (Angiosarcoma) 
Nghiên cứu chúng tôi có 1 trường hợp là bệnh nhân nam giới 57 tuổi, 
chẩn đoán xác định là u mạch máu ác tính thành trực tràng. Đây là loại tổn 
thương đặc biệt rất hiếm ở ÔTH, mà nếu có lại thường ở dạ dày và ruột non 
[192], [193], Khối u có thể phát triển từ mạch máu hoặc mạch bạch huyết, 
tiên lượng bệnh rất xấu, những nơi thường tái phát bao gồm hạch vùng và 
phổi, sau là gan và lách [194]. Về độ tuổi bệnh nhân cũng gần 60 tuổi như các 
thông báo của các tác giả khác trên thế giới [109], [194], tại Việt Nam chúng 
tôi chưa thấy thông báo nào về u mạch máu ác tính ở trực tràng. 
4.1.3.6. U lympho ác tính (Malignant Lymphoma) 
Theo các tác giả tại bệnh viện Saint-Louis (Paris), tại các vị trí tổn 
thương trên cơ thể, u lympho tại ống tiêu hóa chiếm 50%, trong đó nhiều nhất 
ở dạ dà sau đó là hỗng tràng [57], [51]. Tác giả Ibrahim và cộng sự qua 
nghiên cứu 79 trường hợp, u chủ yếu tập trung ở dạ dày (72,1%), ở ruột non 
và đại trực tràng ít hơn tương ứng 8,9% và 18,9% [195]. Theo Ghimire, tỉ lệ 
này tại dạ dày vẫn là cao nhất từ 60-75%, tiếp đó lần lượt đến ruột non, hồi 
manh tràng và trực tràng [196]. Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu 
chúng tôi với 52/145 (35,8%) trường hợp ở dạ dày và 40/145 trường hợp ở 
ruột non (27,6% trong đó hồi tràng chiếm 13,1%), tiếp đến là manh tràng 
19/145 (13,1%) và đại tràng 23/145 (15,9%), có 3 ca ở trực tràng, 4 ca ở tá 
tràng, không gặp ở thực quản. Trong nghiên cứu của Phạm Gia Anh (2008) có 
tỉ lệ tương tự với 26/66 (39%) trường hợp ở dạ dày và 21/66 (32%) trường 
hợp ở ruột non nhưng lại không có ở tá tràng, số lượng đại tràng ít hơn và 
cũng không gặp trường hợp nào ở thực quản [74], thấp hơn tại dạ dày của tác 
94 
giả Anusha S. T. với tỉ lệ tương ứng với dạ dày, ruột non, manh tràng và 
nhiều vị trí là 74,8%, 8,6%, 7% và 6,5% [6] 
Trong nghiên cứu chúng tôi, thường gặp u lympho ở độ tuổi trung niên 
và già, trung bình là 56,1 thấp nhất 3 tuổi, cao nhất là 86 tuổi, tỉ lệ nam nhiều 
hơn (nam/nữ=1,84), kết quả này giống với Ghimire [196] và tác giả Phạm Gia 
Anh với tuổi trung bình 50, nam nhiều hơn nữ tỉ lệ 1,4 [74]. Theo A. 
Wotherspoon và cộng sự tỉ lệ nam nữ như nhau, tuổi trung bình là 50 [53], 
4.1.3.7. U mô đệm dạ dày ruột (GIST-Gastrointestinal Stroma Tumors) 
Trong nghiên cứu này, GIST chiếm tỉ lệ cao nhất với 393 ca (12% tổng 
số bệnh nhân), nhiều nhất ở dạ dày 223 ca (56,7%), hỗng tràng 75 ca (19%), 
tá tràng 33 ca (8,4%), trực tràng (6,3%), hồi tràng 21 ca (5,3%), đại tràng có 
10 ca và ít nhất là thực quản với 2 ca. Kết quả này tương tự với tỉ lệ u ở dạ 
dày là nhiều nhất (39,3%), không gặp ở thực quản của tác giả Bùi Trung 
Nghĩa [12], của Phạm Gia Anh thì ruột non nhiều nhất rồi đến dạ dày, trực 
tràng, không gặp ở đại tràng và thực quản [74]. Theo George D. D, Benjamin 
R.S. và cộng sự có kết quả giống với nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ chủ 
yếu ở dạ dày 50%, ruột non 25% hơn ở đại trực tràng 10% và thực quản <5% 
[68], cũng như thông báo của tác giả Rubio.J và cộng sự tỉ lệ này là 50%, 
43,5% và 2,2% [197]. Trong khi nghiên cứu của nhóm tác giả Tây Ban Nha tỉ 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_giai_phau_benh_va_ket_q.pdf
  • pdf6. Tóm tắt luận văn - Tiếng Anh.pdf
  • pdf5. Tóm tắt luận văn - Tiếng Việt.pdf
  • docx4. Thông tin tóm tắt kết luận mới.docx
  • pdf3. Trích yếu luận án Tiến sỹ.pdf