Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch phình động mạch hệ sống - nền vỡ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Tiến triển xấu: điểm Glasgow 2 đến 3. Tử vong: điểm Glasgow bằng 1. * Nguồn: theo Mooji J.A. (2001) [104] * Theo nghiên cứu ISAT, lâm sàng ra viện có điểm GOS IV- V, Rankin sửa đổi 0- II, được đánh giá là tốt. Điểm GOS I- III, Rankin III- VI được đánh giá là xấu và tử vong. Bảng 2.9. Liệt kê và định nghĩa các biến số trong nghiên cứu STT Tên biến số Loại biến số Giá trị/ Định nghĩa Thống kê ĐẶC ĐIỂM CHUNG 1 Tuổi Liên tục Năm Trung bình± độ lệch chuẩn 2 Nhóm tuổi Định tính 03 nhóm: < 40 tuổi 40 - 60 tuổi > 60 tuổi Tỉ lệ % 3 Giới Định tính Nam Nữ Tỉ lệ (%) 4 Tiền căn cao HA, bệnh tim mạch Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 5 Tiền căn tiểu đường Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 6 Tiền căn có tai biến XHKDN Định tính Có Không Tỉ lệ (%) ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG 7 Đau đầu nhiều Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 8 Nôn- buồn nôn Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 9 Cứng gáy Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 10 Rối loạn ý thức Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 11 Tổn thương mắt Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 12 Liệt nửa người Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 13 Hôn mê Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 14 Co giật Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 15 Hunt- Hess lúc bệnh nhân nhập viện Định tính 05 mức độ: Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Tỉ lệ (%) 16 Thời điểm chụp mạch Liên tục 1 – 3 ngày 4 – 14 ngày > 14 ngày Trung bình và độ lệch chuẩn 17 Kết quả điều trị Định tính Tử vong Xấu Trung bình Khá Tốt Tỉ lệ (%) ĐẶC ĐIỂM CẮT LỚP VI TÍNH 18 Thang điểm Fisher Định tính Độ I Độ II Độ III Độ IV Tỉ lệ (%) CÁC BIẾN SỐ ĐẶC ĐIỂM PHĐMS-N VỠ 19 Số lượng phình động mạch nội sọ Định lượng 1 2 3 >3 Trung bình và độ lệch chuẩn 20 Hình dạng phình động mạch hệ sống - nền Định tính 03dạng: Dạng túi Hình thoi Bóc tách Tỷ lệ (%) 21 Kích thước túi phình Định lượng < 5 mm 5- 15 mm 15- 25 mm > 25 mm Trung bình và độ lệch chuẩn 22 Kích thước cổ túi phình lớn Định lượng < 4 mm ≥ 4 mm Trung bình và độ lệch chuẩn 23 RSN (tỷ lệ đáy/cổ) Định lượng < 1,2 1,2- 1.5 > 1,5 Trung bình và độ lệch chuẩn 24 Bờ của hình ảnh túi phình Định tính Đường bờ đều Bờ không đều Tỉ lệ (%) 25 Nhánh mạch máu xuất phát tại cổ hay vòm túi phình Định tính Có Không Tỉ lệ (%) 26 Tình trạng co thắt mạch não Định tính Không co thắt Co thắt < 33% Co thắt 33%- 66% Co thắt > 66% Tỉ lệ (%) 2.4. Các bước nghiên cứu: + Bước 1: Chọn danh sách bệnh nhân được chẩn đoán xác định phình động mạch hệ sống - nền tại buổi hội chẩn thông qua can thiệp mạch cấp cứu hoặc phiên của khoa ngoại Thần kinh bệnh viện Nhân sân 115. + Bước 2: Xác định và lập danh sách bệnh nhân can thiệp mạch. + Bước 3: Lập bệnh án nghiên cứu. + Bước 4: Đánh giá kết quả trong và sau can thiệp mạch, thu thập thông tin về đặc điểm nghiên cứu, điền vào bệnh án nghiên cứu mẫu. + Bước 5: Phân tích số liệu. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Nghiên cứu được xử lý theo phầm mềm SPSS 22.0 (Statistical Package For Social Science). + Tính các tỷ lệ, trị số trung bình và độ lệch chuẩn của chỉ số ở nhóm nghiên cứu. + Kiểm định các tỷ lệ, chỉ số trung bình theo phương pháp thống kê y học thông qua việc xử lý bảng T-test, χ2. + So sánh sự khác biệt: p 0,05 không có ý nghĩa thống kê. 2.6. Đạo đức nghiên cứu Bệnh nhân được lựa chọn theo chỉ định điều trị. Bệnh nhân và gia đình người bệnh được giải thích về lợi ích và nguy cơ, về mục tiêu của can thiệp, các biến chứng, rủi ro có thể xảy ra trong và sau can thiệp. Bệnh nhân cũng được hướng dẫn những quy trình cần phải thực hiện trong những ngày nằm tại buồng hậu phẫu và sau khi ra viện. Số liệu của bệnh nhân nghiên cứu được đảm bảo tính bảo mật. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân được chẩn đoán xác định phình động mạch não hệ sống-nền vỡ bằng MNSHXN và hoặc chụp mạch CLVT Nhận xét: * Đặc điểm lâm sàng * Hình thái, kích thước và số lượng phình mạch trên MNSHXN Nghiên cứu điều trị can thiệp mạch nút phình mạch hệ sống- nền Nghiên cứu: * Phương pháp: Can thiệp mạch nút phình (VXKL, GĐNM, bóng, keo) * Tai biến trong can thiệp * Biến chứng sau can thiệp * Kết quả sớm ngay sau can thiệp mạch * Kết quả xa sau can thiệp 3 và 12 tháng Đánh giá kết quả nghiên cứu CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2018, chúng tôi ghi nhận 51 trường hợp thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn và loại trừ được đưa vào nghiên cứu, qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết quả sau: 3.1. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của vỡ phình động mạch hệ sống - nền 3.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 3.1.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nhóm tuổi được mô tả trong bảng 3.1 Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số bệnh nhân (n=51) Tỉ lệ (%) 60 17 33,34 Tổng 51 100 ± SD 54,55 ± 13,08 Nhỏ nhất-Lớn nhất 22 - 82 Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 40 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ là 56,86%, nhóm tuổi lớn hơn 60 là 33,34% và nhóm tuổi nhỏ hơn 40 chiếm tỷ lệ ít nhất là 9,80%. Trong đó độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 54,55 ± 13,08 ; bệnh nhân nhỏ tuổi nhất mắc bệnh là 22 tuổi, lớn nhất là 82 tuổi. 3.1.1.2. Phân bố bệnh nhân phình động mạch hệ sống - nền vỡ theo giới tính. Phân bố bệnh nhân theo giới tính được trình bày trong biểu đồ 3.1. Trong các bệnh nhân PĐMHS-N vỡ có 19 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ là 37,25% và có 32 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ là 62,75%. Trong số các bệnh nhân nghiên cứu, nữ giới chiếm chủ yếu. Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân phình động mạch hệ sống – nền vỡ theo giới tính 3.1.1.3.Đặc điểm về tiền căn của bệnh nhân Trong nghiên cứu chúng tôi 51 bệnh phân bố như sau: Biểu đồ 3.2. Đặc điểm tiền căn bệnh nhân theo tỷ lệ phần trăm Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 49,01%. Tiền sử về tai biến mạch máu não chiếm 11,76%, bệnh nhân không có tiền sử 47,05 %. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân nghiên cứu 3.1.2.1. Tình trạng ý thức bệnh nhân khi vào viện Bảng 3.2. Ý thức bệnh nhân theo thang điểm Glasgow khi vào viện Glasgow Số bệnh nhân (n =51) Tỉ lệ (%) 15 điểm 7 13,73 13-14 điểm 28 54,90 12-13 điểm 6 11,76 7-12 điểm 3 5,88 3-6 điểm 7 13,73 Tổng 51 100 Bệnh nhân vào viện với biểu hiện rối loạn ý thức độ nhẹ chiếm tỷ lệ khá cao 54,90%, 3 bệnh nhân có ý thức lú lẫn chiếm tỷ lệ 5,88% và hôn mê là 7 bệnh nhân chiếm 13,73%. 3.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện Triệu chứng lâm sàng người bệnh lúc vào nhập viện mô tả trong biểu đồ 3.3. Biểu đồ 3.3. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng theo tỷ lệ phần trăm Triệu chứng lâm sàng của đa số bệnh nhân PĐMHS-N lúc vào viện có: Đau đầu, buồn nôn - nôn, cứng gáy. Đau đầu chiếm tỷ lệ cao ở gần như hầu hết các bệnh nhân với 90,20% và buồn nôn- nôn chiếm 58,82%. Khám lâm sàng thấy cứng gáy chiếm 64,71%, liệt ½ người chiếm 13,73%, sụp mi chiếm 3,92%, rối loạn ngôn ngữ 3,92%. Trong đó có 13,73% bệnh nhân bị hôn mê. 3.1.2.3. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng ban đầu tới khi đến viện Phân bố bệnh nhân theo thời gian đến viện từ khi bệnh nhân có biểu hiện của các triệu chứng đầu tiên được thể hiện trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Phân bố thời điểm bệnh nhân đến viện từ khi có triệu chứng khởi phát Thời gian khởi phát bệnh đến thời điểm nhập viện Số bệnh nhân (n = 51) Tỷ lệ (%) Trong ngày 24 47,06 2-4 ngày 17 33,34 5-7 ngày 5 9,80 > 7 ngày 5 9,80 Tổng 51 100 Thời điểm bệnh nhân đến viện từ khi có biểu hiện bệnh sớm nhất là trong ngày có 24 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 47,06%. Thời điểm bệnh nhân đến viện từ 2 - 4 ngày chiếm khoảng 33,34% và lớn hơn 7 ngày chiếm 9,80%. 3.1.2.4. Tình trạng lâm sàng theo phân độ Hunt- Hess Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân phân loại theo độ Hunt-Hess được thể hiện trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Phân loại tình trạng lâm sàng theo Hunt- Hess Độ Hunt-Hess Số bệnh nhân (n = 51) Tỉ lệ (%) Độ 1 6 11,76 Độ 2 35 68,63 Độ 3 3 5,88 Độ 4 7 13,73 Độ 5 0 0 Tổng 51 100 Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, đa số có tình trạng lâm sàng thuộc Hunt- Hess độ 2 với 35 bệnh nhân chiếm tỷ lệ là 68,63%, độ 3 chiếm tỷ lệ 5,888%, độ 1 là 11,76 và độ 4 là 13,73% và không có bệnh nhân nào có tình trạng lâm sàng thuộc độ 5. 3.1.3. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân phình động mạch hệ sống – nền Bảng 3.5. Phân bố mức độ xuất huyết trên cắt lớp vi tính theo Fisher Phân độ Fisher Số bệnh nhân (n = 51) Tỉ lệ (%) Độ I 10 19,61 Độ II 13 25,49 Độ III 0 0 Độ IV 28 54,90 Tổng 51 100 Bệnh nhân có PĐMHS-N vỡ, trên ảnh CLVT thấy máu khoang dưới nhện lớp mỏng và lan tỏa tương ứng Fisher độ II có 13 bệnh nhân chiếm 25,49%, hình ảnh CMKDN kèm theo trong não thất hoặc khối máu tụ trong nhu mô tương ứng Fisher độ IV chiếm tỷ lệ cao 54,90%. Chảy máu khoang dưới nhện độ I do bệnh nhân đến muộn (sau 2 ngày CMKDN) sau phình động mạch hệ sống – nền vỡ chiếm tỷ lệ 19,61%. Bảng 3.6. Vị trí xuất huyết trên chụp cắt lớp vi tính Vị trí Số bệnh nhân (n = 51) Tỉ lệ (%) Bể nền sọ 33 64,71 Cạnh cuống đại não 12 23,53 Rãnh vỏ não 2 bán cầu 29 56,86 Góc cầu tiểu não 9 17,65 Khoang dưới nhện 40 78,43 Hố sọ sau 1 1,96 Não thất 28 54,90 Không hình ảnh xuất huyết Trên phim cắt lớp vi tính 10 19,60 Đa số trên phim CLVT đều có hình ảnh xuất huyết ở bể não chiếm tỷ lệ cao nhất là ở bể nền sọ 64,71%, ở các não thất là 28 bệnh nhân chiếm 54,90%, xuất huyết tại rãnh vỏ não 2 bán cầu có 29 bệnh nhân chiếm 56,86%, cuống đại não với 23,53%, ở hố sau chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,96%. Trong có 10 bệnh nhân đến muộn (giai đoạn sau 2 ngày vỡ phình mạch CMKDN) nên không thấy hình ảnh xuất huyết trên phim CLVT chiếm 19,60%. 3.1.4. Đặc điểm hình ảnh học phình động mạch hệ sống - nền trên chụp mạch não số hóa xóa nền 3.1.4.1. Phân nhóm số lượng phình động mạch hệ sống - nền trên bệnh nhân Số lượng túi phình động mạch của các bệnh nhân nghiên cứu được thống kê trong bảng 3.7. Bảng 3.7. Phân bố số lượng phình động mạch hệ sống - nền trên một bệnh nhân Phân bố số lượng túi phình động mạch Số bệnh nhân (n = 51) Tỷ lệ (%) 1 phình mạch 45 88,24 2 phình mạch 4 7,84 3 phình mạch 2 3,92 Tổng 51 100 Trong tổng số 51 bệnh nhân có PĐMHS-N thì đa số các bệnh nhân (45 bệnh nhân) có 1 phình mạch chiếm tỷ lệ 88,24%, có 4 bệnh nhân có 2 phình mạch chiếm 7,84% và 2 bệnh nhân có 3 phình mạch chiếm 3,92%. 3.1.4.2. Đặc điểm của các phình động mạch hệ sống - nền * Đặc điểm về hình dáng của phình động mạch hệ sống - nền Trong nghiên cứu của chúng tôi có các bệnh nhân có đa PĐMHS-N, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ mô tả các đặc điểm của PĐMHS-N có trên bệnh nhân. Về phân bố hình dạng túi PĐMHS-N, được thể hiện bảng 3.8. Bảng 3.8. Đặc điểm phân bố hình dạng phình động mạch hệ sống - nền vỡ Hình dạng PĐMHS-N vỡ Số túi (n = 51) Tỷ lệ (%) Dạng túi 34 66,67 Dạng hình thoi 15 29,41 Dạng bóc tách 2 3,92 Tổng 51 100 Trong tổng số 51 bệnh nhân có 51 PĐMHS-N vỡ, trong đó có 34 PĐMHS-N là dạng túi chiếm phần lớn với 66,67, dạng hình thoi là 15 chiếm 29,41% và dạng bóc tách là 2 chiếm 3,92%. * Đặc điểm về kích thước của túi thể hiện quả bảng 3.9 và biểu đồ 3.4. Bảng 3.9. Đặc điểm kích thước phình động mạch hệ sống- nền vỡ theo Yasargil Kích thước PĐMHS-N Số túi phình (n = 51) Tỷ lệ (%) 25mm 0 0 Tổng 51 100 Biểu đồ 3.4. Phân nhóm kích thước phình (chiều dài lớn nhất túi phình) Tất cả các PĐMHS-N vỡ của bệnh nhân nghiên cứu có kích thước nhỏ và trung bình, trong đó kích thước nhỏ từ 2 - < 5mm là chủ yếu chiếm 58,82%, kích thước túi phình trung bình (5mm – < 15mm) chiếm 39,22%. * Đặc điểm kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền vỡ Bảng 3.10. Phân nhóm kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền (đối với túi phình dạng túi) Kích thước cổ túi Số lượng (n = 34) Tỷ lệ (%) < 4 mm 26 76,47 ≥ 4 mm 8 23,53 Tổng 34 100,0 Trong 34 trường hợp PĐMHS-N vỡ hình túi, thì phình cổ rộng có 8 bệnh nhân chiếm 23,53%. Còn lại 17 phình hình thoi và phình bóc tách không có cổ túi. Biểu đồ 3.5. Phân nhóm kích thước cổ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ Các PĐMHS-N vỡ có kích thước cổ rộng ≥ 4mm chỉ chiếm 23,53%. PĐMHS-N có kích thước cổ nhỏ và trung bình d < 4mm chiếm số lượng nhiều 26 trường hợp với 76,47%. * Tỷ lệ đáy túi/cổ (RSN) của PĐMHS-N vỡ trong nhóm nghiên cứu Tỷ lệ đáy túi/cổ túi của các PĐMHS-N vỡ phản ánh mức độ rộng của cổ túi, được thể hiện qua bảng 3.11. Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ đáy túi/ cổ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ Tỉ lệ túi/ cổ Số lượng (n = 34) Tỷ lệ (%) 1,5 14 41,18 Tổng 34 100,0 Các PĐMHS-N vỡ trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu có cổ hẹp với RSN >1,5 chiếm tỷ lệ cao nhất 41,18%, cổ rộng trung bình chiếm 35,29% và cổ rất rộng chiếm tỷ lệ thấp nhất chiếm 23,53%. Bảng 3.12. Liên quan cổ túi phình theo kích thước phình theo Yasargil Kích thước cổ túi phình Phân nhóm kích thước PHĐMS-N Tổng n = 34 2-<5mm n (%) 5-<15 mm n (%) 15-25mm n (%) >25mm n (%) < 4mm 19 (73,08) 7 (26,92) 0 (0,0) 0 (0,0) 26 (100,0) ≥ 4mm 5 (62,50) 2 (25,0) 1 (12,50) 0 (0,0) 8 (100,0) Chung 24 (70,59) 9 (26,47) 1 (2,94) 0 (0,0) 34 (100,0) p 0,365 (Phép kiểm Fisher: p=0,365). Chưa thấy có sự liên quan giữa kích thước cổ túi với kích thước túi phình * Hình thái đường bờ của phình động mạch hệ sống - nền vỡ Bảng 3.13. Đường bờ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ theo tỷ lệ phần trăm Bờ PĐMHS-N vỡ Số lượng (n = 34) Tỷ lệ (%) Bờ phình đều 2 5,88 Bờ không đều (núm, thùy) 32 94,12 Tổng 34 100 Đa số PĐMHS-N vỡ có đường bờ không đều chiếm 94,12%, đường bờ đều chỉ chiếm 5,88%. 3.1.5. Đặc điểm biến chứng co thắt mạch của phình động mạch hệ sống - nền vỡ Bảng 3.14. Tỷ lệ co thắt mạch của phình động mạch hệ sống – nền vỡ Mức độ co thắt mạch Số lượng (n = 51) Tỷ lệ (%) Có co thắt 4 7,84 Không co thắt 47 92,16 Tổng 51 100 Đa số các PĐMHS-N vỡ không có tình trạng co thắt mạch chiếm 92,16% và PĐMHS-N vỡ có tình trạng co thắt mạch chiếm tỷ lệ 7,84%. Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tình trạng co mạch trên lâm sàng và trên hình ảnh mạch não số hóa xóa nền MNSHXN Lâm sàng Có co mạch n (%) Không co mạch n (%) Tổng số n (%) Có co mạch 2 (66,67) 1 (33,33) 3 (100,0) Không co mạch 2 (4,17) 46 (95,83) 48 (100,0) Tổng số 4 (7,84) 47 (92,16) 51 (100,0) p 0,014 Qua bảng kết quả trên cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng co mạch trên lâm sàng và trên hình ảnh MNSHXN. 3.1.6. Liên quan giữa mức độ xuất huyết và tình trạng co thắt mạch trên mạch não số hóa xóa nền Bảng 3.16. Liên quan phân độ Fisher với tình trạng co thắt mạch theo George trên mạch não số hóa xóa nền Phân độ Fisher Tình trạng co thắt mạch Có co mạch n (%) Không co mạch n (%) Tổng số n (%) Độ I 0 (0,0) 10 (100,0) 10 (100,0) Độ II 1 (7,69) 12 (92,31) 13 (100,0) Độ III 0 (0,0) 0(0,0) 0 (0,0) Độ IV 3 (10,71) 25 (89,29) 28 (100) Tổng số 4 (7,84) 47 (92,16) 51 (100) p 0,803 (Phép kiểm Fisher: p > 0,05). Chưa thấy mối liên quan có giữa mức độ co thắt mạch và mức độ CMKDN. 3.1.7. Nhánh mạch máu liên quan phình động mạch hệ sống - nền Bảng 3.17. Nhánh mạch máu xuất phát từ phình động mạch hệ sống – nền vỡ Mạch máu xuất phát từ túi phình Số lượng (n = 51) Tỷ lệ (%) Có 1 1,96 Không 50 98,04 Tổng 51 100 Các túi phình có nhánh mạch máu xuất phát từ cổ hay thân túi phình có tỷ lệ thấp chiếm 1,96%. 3.1.8. Đặc điểm về thời điểm chụp mạch não số hóa xóa nền Đa số bệnh nhân được chụp ngày thứ 1- 3 chiếm 60,78%, trong khoảng 4 - 14 ngày chiếm 33,34%, ít bệnh nhân được chụp muộn hơn 14 ngày chiếm tỷ lệ 5,88%. Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân nhóm thời gian từ khởi phát đến thời điểm chụp mạch não số hóa xóa nền theo tỷ lệ phần trăm. 3.1.9. Liên quan giữa đặc điểm co thắt mạch với thời điểm chụp mạch não số hóa xóa nền Bảng 3.18. Liên quan giữa đặc điểm co thắt mạch và thời điểm bệnh nhân được chụp mạch não số hóa xóa nền Thời điểm chụp mạch Đặc điểm co thắt mạch Có co mạch n (%) Không co mạch n (%) Tổng số n (%) 1-3 ngày 3 (9,67) 28 (90,33) 31 (100) 4-14 ngày 1 (5,88) 16 (94,12) 17 (100) >14 ngày 0 (0) 3 (100) 3 (100) Chung 4 (7,84) 47 (92,16) 51 (100) p 1,0 (Phép kiểm Fisher: p= 1,0 > 0,05). Chưa thấy mối liên quan giữa thời điểm chụp mạch và tình trạng co thắt mạch trên hình ảnh chụp MNSHXN. 3.2. Liên quan giữa đặc điểm hình ảnh mạch não số hóa xóa nền và tình trạng lâm sàng chảy máu dưới màng nhện. 3.2.1. Liên quan giữa hình dạng phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng lâm sàng theo phân độ Hunt- Hess Mối liên quan giữa hình dạng của các PĐMHS-N vỡ với tình trạng lâm sàng Hunt – Hess được thể hiện trong bảng 3.19. Bảng 3.19. Liên quan giữa hình dạng phình động mạch hệ sống – nền vỡ và tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess Hình dạng PĐMHS-N vỡ Độ Hunt-Hess Nhẹ n (%) Trung bình n (%) Nặng n (%) Tổng n (%) Dạng túi 28 (82,35) 3 (8,82) 3 (8,82) 34 (100,0) Dạng thoi 12 (80,0) 0 (0,0) 3 (20,0) 15 (100,0) Dạng bóc tách 1 (50,0) 0 (0,0) 1 (50,0) 2 (100,0) Chung 41 (80,39) 3 (5,88) 7 (13,73) 51 (100,0) P 0,283 (Phép kiểm Fisher: p= 0,283 > 0,05). Chưa thấy có sự liên quan giữa tình trạng lâm sàng theo phân độ Hunt- Hess và hình dạng PĐMHS-N vỡ. 3.2.2. Liên quan giữa vị trí phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng lâm sàng Hunt- Hess Bảng 3.20. Liên quan giữa vị trí phình động mạch hệ sống – nền và tình trạng lâm sàng Vị trí PĐMHS-N Độ Hunt-Hess Nhẹ n (%) Trung bình n (%) Nặng n (%) Tổng n (%) Đm thân nền 16 (84,21) 1(5,26) 2(10,53) 19(100) Động mạch sống 14(87,50) 0 (0,0) 2(12,50) 16(100,0) Động mạch PICA 6(66,67) 1(11,11) 2(22,22) 9(100,0) Đm não sau 5(71,42) 1(14,29) 1(14,29) 7(100,0) Chung 41 (80,39) 3(5,88) 7(13,73) 51(100,0) p 0,662 Phép kiểm Fisher: p= 0,662 > 0.05 (độ tin cậy 95%). Không có mối liên quan giữa vị trí PĐMHS-N tuần hoàn não sau và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. 3.2.3. Liên quan giữa kích thước phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng ý thức lâm sàng Hunt- Hess Bảng 3.21. Liên quan giữa kích thước phình động mạch hệ sống - nền theo Yasargil và tình trạng ý thức lâm sàng theo Hunt-Hess Kích thước PĐMHS-N vỡ Độ ý thức Hunt - Hess Nhẹ n (%) Trung bình n (%) Nặng n (%) Tổng n (%) ≤ 5 mm 24 (80,0) 1 (3,33) 5 (16,67) 30 (100,0) 5-15 mm 16 (80,0) 2 (10,0) 2 (10.0) 20 (100,0) 15-25 mm 1 (100,0) 0 (0) 0 (0) 1 (100,0) > 25 mm 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0 (0,0) Tổng 41 (80,39) 3 ( 5,88) 7 (13,73) 51(100,0) p 0,648 (Phép kiểm Fisher: p = 0,648 > 0,05). Không có sự khác biệt giữa kích thước PĐMHS-N vỡ và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. 3.2.4. Co thắt mạch não phình hệ động mạch hệ sống - nền và tình trạng ý thức lâm sàng Hunt- Hess Bảng 3.22. Liên quan giữa mức độ co thắt mạch do phình động mạch sống - nền và tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess Co thắt mạch trên MNSHXN Độ Hunt-Hess Nhẹ n (%) Trung bình n (%) Nặng n (%) Tổng n (%) Có 3 (75,0) 0 (0,0) 1(25,0) 4 (100,0) Không 38 (80,85) 3 (6,38) 6 (12,77) 47 (100,0) Tổng 41 (80,39) 3 (5,88) 7 (13,73) 51 (100,0) p 0,595 Phép kiểm Fisher: p = 0,595 > 0,05 (độ tin cậy 95%). Chưa thấy có mối liên quan giữa có co thắt mạch não hay không co thắt mạch não và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. 3.2.5. Kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng lâm sàng Hunt- Hess Bảng 3.23. Liên quan giữa kích thước cổ phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess Kích thước cổ PĐMHS-N vỡ Độ Hunt-Hess Nhẹ n (%) Trung bình n (%) Nặng n (%) Tổng n (%) 0,05. (độ tin cậy 95%) Không có sự khác biệt giữa kích thước cổ túi PĐMHS-N vỡ và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. 3.3. Kết quả điều trị can thiệp trên bệnh nhân phình động mạch hệ sống - nền 3.3.1. Thời điểm can thiệp sau khởi bệnh Bảng 3.24. Đặc điểm về thời điểm can thiệp của các đối tượng nghiên cứu Thời gian Số lượng (n = 51 ) Tỷ lệ (%) 24 giờ 2 3,92 2-3 ngày 26 50,98 4-7 ngày 14 27,45 8-14 ngày 6 11,76 15-21 ngày 1 1,97 Trên 21 ngày 2 3,92 Tổng số 51 100 Từ bảng kết quả cho thấy thời điểm can thiệp sớm cho các bệnh nhân phình động mạch hệ sống - nền vỡ trong vòng 24 giờ chiếm tỷ lệ ít 3,92%, đa số các bệnh nhân được can thiệp ở thời điểm 2-3 ngày với tỷ lệ 50,98%, can thiệp sau 21 ngày là 3,92%. 3.3.2. Phương pháp căn thiệp nút phình mạch Bảng 3.25. Phương pháp can thiệp nút phình mạch Phương pháp can thiệp Số túi phình (n = 51) Tỷ lệ (%) Nút phình mạch bằng vòng xoắn kim loại 33 64,71 Nút phình mạch bằng keo 5
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_va_ket_qua_die.docx
- 10 -NCS Thái- Trang thong tin những đóng góp mới.docx
- bìa tóm tắt TA.docx
- bìa tóm tắt tiếng việt.docx
- Tóm tắt English.docx
- Tóm tắt TV.docx