Luận án Nghiên cứu đặc tính kỹ thuật và phát thải khi sử dụng nhiên liệu Dimethylfuran trên động cơ xăng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc tính kỹ thuật và phát thải khi sử dụng nhiên liệu Dimethylfuran trên động cơ xăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc tính kỹ thuật và phát thải khi sử dụng nhiên liệu Dimethylfuran trên động cơ xăng
1 đã được công bố một cách đầy đủ và chi tiết. Các cấu hình số của H2 được tìm thấy rất tương thích với các thí nghiệm, trong khi các cấu hình CH4 từ mô phỏng cao hơn khoảng 20% - 45% so với các phép đo. Tuy nhiên, sản phẩm tạo thành (CO, CO2, H2O) cho cả hai trường hợp Φ = 0,5 và Φ = 1 cho thấy giữa mô phỏng và thí nghiệm có nhiều điểm tương đồng. Trong nghiên cứu gần đây của Weiser và cộng sự [59], họ phát hiện ra rằng CH4 chủ yếu được tạo ra từ CH3 thông qua các phản ứng phân tách của nguyên tử H từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là từ các chất phản ứng trong trường hợp DMF. Thật vậy, kết quả này cũng phù hợp với các tính toán của Simmie và cộng sự [60] rằng năng lượng phá hủy của liên kết CH trong nhóm CH3 là khoảng 360 kJ/mol so với 39 năng lượng của liên kết CH trong vòng furan (khoảng 504 kJ/mol), dẫn đến phản ứng tách nguyên tử H chính từ nhóm CH3. Hơn nữa, trong quá trình nhiệt phân DMF, các gốc C2H3 được coi là nguồn chính để tạo ra C2H2. Ngoài ra, các gốc n-C4H5 đóng một vai trò nhất định trong việc hình thành C2H2, vì các gốc n-C4H5 được tạo ra thông qua sự phân hủy một phân tử của furyl-CH2, là sản phẩm của phản ứng tách nguyên tử H từ gốc CH3 trong MF [59]. Liên quan đến C2H4, nó được tìm thấy chủ yếu bắt nguồn từ C2H5 trong quá trình nhiệt phân DMF. Tương tự như C2H2, gốc −CH2−CH2−CH=CH2 được coi là nguồn bổ sung để hình thành C2H4 từ sự phân hủy đơn phân tử, trong đó gốc −CH2−CH2−CH=CH2 được tạo ra từ phản ứng của nguyên tử H với chất phản ứng. Khác với C2H2 và C2H4, C2H6 chỉ được tạo ra bởi sự tái hợp của hai gốc CH3 trong điều kiện hợp lý, phát hiện này cũng được báo cáo trong tài liệu tham khảo [61]. Đáng chú ý hơn, không có chất C3H4 nào được phát hiện trong trường hợp DMF phân hủy đơn phân tử. Điều này có thể là do sự hình thành C5H6 thông qua hai con đường là C5H5 + H → C5H6 hoặc C5H7 → C5H6 + H. Cả hai gốc C5H5 và C5H7 được cho là sản phẩm trực tiếp của sự phân hủy DMF qua phản ứng vòng mở của 2-metyl-5-furyl-CH2, dẫn đến sự ức chế sự hình thành C3H4. Sự vắng mặt của thành phần C3H4 cũng phù hợp với các kết quả thí nghiệm thu được từ Weber và cộng sự [62], những người đã kết luận MFS của C3H4 rất thấp. Thú vị hơn, bằng cách sử dụng mô hình toluen của Yuan và cộng sự [63] lấy từ các nghiên cứu trước đó [64], [65] để thêm động học fulvene vào mô hình của Somers và cộng sự [51], Togbé và cộng sự [66], đóng góp của cơ chế phụ của fulvene vào sự hình thành C6H6 đã được làm rõ. Ngoài ra, tỷ lệ phân tích sản phẩm của C6H6 cho thấy rằng phản ứng của C6H6 + OH → C6H5OH + H đã được sử dụng để chuẩn hóa tốc độ sản phẩm. Rõ ràng, C6H6 sẽ ít được hình thành hơn trong trường hợp ngọn lửa của nhiên liệu nhỏ hơn, mặc dù tỷ lệ phân nhánh của các phản ứng hình thành chính và cơ chế tiêu thụ nhiên liệu chính được phát hiện là thay đổi không đáng kể. Đặc biệt, sự phân tách nguyên tử H bởi các gốc H và OH đóng vai trò chính trong việc phân hủy C6H6. Tuy nhiên, trong trường hợp xem xét động học fulvene, C6H6 sẽ được tạo ra nhiều hơn qua C5H5. Do đó, quá trình hình thành C5H= quá mức dự đoán dẫn đến việc tạo ra 40 C6H6 vượt dự đoán. Trong trường hợp ngọn lửa giàu nhiên liệu, quá trình dự đoán sự hình thành của C6H6 đã được cải tiến bởi Togbé và cộng sự [66] thông qua động học fulvene. Dựa trên các mô hình tính toán gần đây của Weiser và cộng sự [59], hóa ra C6H6 từ quá trình phân hủy DMF chủ yếu được tạo ra thông qua sự tái tổ hợp các gốc C3H3, trong đó nguồn chính để tạo ra C3H3 từ DMF là CH2=C=CH−CH3. Họ đề xuất hai con đường hình thành bổ sung cho sự phân hủy DMF với tốc độ phân tích sản phẩm toàn cục như sau: C6H5OH + H → C6H6 + OH and C2H3 + C4H4 → C6H6 + H. Tương tự, các chất được chọn như DMF, C4H4, C6H5OH và C5H6 được nghiên cứu từ mô hình động học của Cheng và cộng sự [48], Sirjean và cộng sự [58], và Somers và cộng sự [51]. Theo nghiên cứu của Cheng và cộng sự [48] thông qua tỷ lệ phân tích sản phẩm với tỷ lệ chuyển hóa 75% DMF, họ kết luận rằng DMF chủ yếu được phân hủy theo con đường đơn phân tử (DMF25 → C4H5-1s + CH3CO) và các phản ứng lưỡng tính (DMF25 + H → DMF252J + H2, DMF25 + CH3 → DMF252J + CH4 và DMF25 + H → 1,3-C4H6 + CH3CO). Tuy nhiên, các phản ứng của các gốc đôi vẫn giữ vai trò chủ đạo. Sau đó, dmf252j bị phân hủy thành C6H5OH và C5H6, được coi là tiền chất để tạo ra muội và chất thơm. Dữ kiện cho thấy nồng độ cao của C6H5OH và C5H6 đã được phát hiện, cho thấy xu hướng muội than lớn từ quá trình đốt cháy DMF. Trong nghiên cứu của Cheng và cộng sự [48], một cơ chế bao gồm 1173 phản ứng hóa học và 285 chất đã được đề xuất. Có thể thấy rằng các con đường phản ứng chính trong quá trình phân hủy DMF ở áp suất 30 Torr rất giống với trường hợp ở áp suất 760 Torr. Hơn nữa, việc phân tích tỷ lệ sản phẩm đã chỉ ra rằng các phản ứng phân hủy đơn phân tử hoặc phản ứng hướng đến các gốc được tìm thấy là các phản ứng chính đóng vai trò trung tâm trong việc kiểm soát quá trình phân hủy DMF. Tuy nhiên, con đường quan trọng nhất liên quan đến quá trình phân hủy đơn phân tử của DMF là R2 (DMF → C4H5-1s + CH3CO), nhằm mục đích hình thành các gốc C4H5-1s và CH3CO. Nói chung, cơ chế phản ứng chính của DMF có thể được minh họa trong Hình 2.3. 41 Hình 2.3 Cơ chế phản ứng chính của DMF Phản ứng phân hủy của DMF thông qua con đường này là 12% ở 30 Torr và 5% ở 760 Torr. Mức phân hủy DMF này cao hơn nhiều so với mức phân hủy ban đầu của liên kết C–H trong các nhóm CH3 như sau phản ứng DMF → R1C6H7O + H, cụ thể là 4% ở 30 Torr và 1% ở 760 Torr đối với sự phân hạch ban đầu của liên kết C–H. Kết quả này phù hợp với phát hiện của Sirjean và cộng sự [58] và Somers và cộng sự [51], những người đã thực hiện nghiên cứu mô phỏng của họ dựa trên dữ liệu thu được từ quá trình nhiệt phân DMF trong ống sốc của Lifshitz và cộng sự [42]. Sau đó, gốc C4H5-1s có thể nhanh chóng chuyển đổi thành C4H4, đóng góp hơn 60% vào quá trình tạo C4H4 ở cả hai áp suất 30 Torr và 760 Torr. Tuy nhiên, nồng độ C4H4 được nhận thấy là giảm đáng kể khi tăng áp suất, sự giảm nồng độ C4H4 này cũng đã làm giảm tác động của các phản ứng phân hủy đơn phân tử đến việc phân hủy DMF. Ngoài ra, gốc CH3CO, một sản phẩm khác từ R2, chủ yếu được phân hủy bởi các phản ứng phân hủy đơn phân tử để tạo thành gốc CH3 và CO. Rõ ràng, phản ứng phân hủy đơn phân tử của DMF có thể tạo ra các gốc nhỏ như nguyên tử H và gốc CH3. Các gốc hoặc nguyên tử này có thể dẫn đến tăng tốc phản ứng phân hủy DMF bằng cách tấn công DMF như các phản ứng sau: (R3) DMF + H = R1C6H7O +H2, (R4) DMF + CH3 = R1C6H7O + CH4, (R5) DMF + H = MF + CH3, (R6) DMF + H = C4H6 + CH3CO. Phân tích tỷ lệ sản phẩm cũng chỉ ra rằng khoảng 80% DMF được tiêu thụ ở áp suất 30 Torr và tỷ lệ này cho việc phân hủy DMF đã tăng lên 90% ở áp suất 760 Torr. Có hai loại nguyên tử H tồn tại trong cấu trúc hóa học đặc biệt của DMF, dẫn đến hai loại phản ứng phân tách đối với nguyên tử H. Một là phản ứng phân tách của 42 nguyên tử H để tạo thành gốc R1C6H7O từ nhóm CH3, phần còn lại là phản ứng tách nguyên tử H từ vòng furan để tạo thành gốc C6H7O (DMF-3-yl), những phản ứng này phù hợp với kết quả thu được từ các công trình trong tài liệu tham khảo [67], [68]. Trong nghiên cứu gần đây, Li và cộng sự [69] đã công bố rằng các con đường chính cho các phản ứng phân tách của nguyên tử H từ DMF là tạo thành C6H7O và furyl CH2. Ngoài ra, khoảng 73% sản phẩm của quá trình phân hủy DMF là để sản xuất C4H5O-2 so với chỉ 3% quá trình phân hủy DMF để sản xuất C4H5O-3. Tương tự, Tran và cộng sự [61] cho rằng phản ứng của gốc DMF-yl với O2 là nguyên nhân chính phân hủy tới 33% DMF, dẫn đến sự hình thành CH2O. Hơn nữa, tỷ lệ mol HCHO đã tăng lên rất sớm trong quá trình ôxy hóa DMF với tỷ lệ tương đương là 1. Họ đã tìm thấy sự tương đồng cao giữa các thí nghiệm và mô phỏng cho quá trình ôxy hóa DMF trong mô hình nhiệt độ thấp đến trung bình mặc dù các vị trí đỉnh thu được từ mô phỏng có thể được chuyển sang nhiệt độ thấp hơn. MFS của C6H6O2 và CH2O đã được quan sát thấy tăng khá sớm. Hơn nữa, tỷ lệ phân tích sản phẩm từ nghiên cứu của họ khi chuyển hóa DMF thấp (khoảng 10%) đã chỉ ra sự hình thành khoảng 50% CH2O thông qua con đường phản ứng như DMF-yl + O2 → CH2O + MF-ylO2. Tuy nhiên, nồng độ tối đa của CH2O đã đạt đến ở nhiệt độ khá cao; nhiệt độ của CH2O cực đại tương tự như của C2H6. Điều đó ngụ ý rằng sự có mặt của gốc CH3 hóa ra góp phần đáng kể vào sự hình thành CH2O trong điều kiện nhiệt độ cao. Phát hiện này hoàn toàn phù hợp với kết quả thu được từ tốc độ phân tích sản phẩm trong mối tương quan của sự gia tăng nhiệt độ phản ứng. Rõ ràng, phản ứng như CH3O → CH2O + H giữ một tầm quan trọng đáng kể trong trường hợp nhiệt độ lớn hơn 980K, trong khi phản ứng DMF-yl + O2 → CH2O + MF-ylO2 được coi là phản ứng ưu thế ở nhiệt độ thấp. Quan trọng hơn, các dự đoán về năng suất CH2O dựa trên mô hình nhiệt độ từ thấp đến trung bình đã được cải thiện so với các công trình công bố trước [70] [51], [53] sau khi thêm phản ứng của DMF-yl + O2, đặc biệt trong điều kiện nhiên liệu nghèo. Ngoài ra, là sản phẩm của phản ứng mở vòng, C6H6O được coi là một chất quan trọng [66] với phần mol của C6H6O thấp hơn so với CH2O. Do đó, MFS của các 43 thành phần không mong muốn và nguy hại từ quá trình ôxy hóa và nhiệt phân DMF có thể được tóm tắt trong Hình 2.4. Hình 2.4 MFS tối đa của các thành phần không mong muốn/nguy hiểm được chọn từ quá trình nhiệt phân và ôxy hóa DMF thu được từ kết quả thí nghiệm và mô phỏng của [61], và khả năng gây ô nhiễm của các thành phần Từ Hình 2.4, có thể thấy các kết quả so sánh từ các thí nghiệm và mô phỏng liên quan đến các chất không mong muốn hoặc nguy hại được tạo ra từ quá trình ôxy hóa và nhiệt phân DMF ở điều kiện phản ứng hòa hợp cùng với khả năng gây ô nhiễm của chúng. Các tiền chất độc hại/gây ung thư và phát thải hạt đã được tìm thấy với tỷ lệ mol khá lớn, đặc biệt là đối với C6H6O, C6H6, C5H6 và CH2O. Kết quả này phù hợp với các tính toán lý thuyết của Sirjean và cộng sự [58], có nghĩa là C6H6O được hình thành từ xiclohexa-2,4-diene-1-one. Các phản ứng tiếp theo của C6H6O đã tạo ra các tiền chất muội than như C6H6 và C5H6. Sau đó, naphtalen (C10H8) cũng được hình thành từ sự tự tái hợp của gốc C5H5. Nói chung, sự phân tách nguyên tử H là cơ chế chính của phản ứng ôxy hóa để DMF chuyển đổi thành chất trung gian trước khi được phân hủy thêm. Quá trình ôxy hóa và cơ chế cháy của DMF được phân tích trên cơ 44 sở các kỹ thuật khác nhau. Tóm lại, sự phân hủy và ôxy hóa của DMF có thể tạo ra các chất tiền thân của muội than và các khí thải khác. Từ phân tích trên về quá trình cháy và nhiệt phân DMF, có thể thấy MFS của C5H6, C6H6 và C6H5OH cao hơn trong ngọn lửa DMF, cho thấy sự hình thành muội than cao hơn từ quá trình cháy của DMF. Hơn nữa, các gốc C5H6/C3H5 và các thành phần của 1,3-C4H6/C2H2/C6H6 có thể được coi là tiền chất của phát thải hạt. Trong khi đó, sự hình thành các thành phần của anđehit như HCHO, CH3CHO, C5H5CHO hoặc CH3OH và C6H5OH được phát hiện là những chất gây ô nhiễm không khí tiềm ẩn và nguy hiểm. Sự so sánh giữa quá trình cháy của DMF với các nhiên liệu khác có thể được tìm thấy trong tài liệu tham khảo [71], [72], [73], [74], cho thấy sự phân hủy của DMF cho nồng độ cao của C5H6, C6H6, và C6H5OH. Nó có thể cho thấy khả năng cao hơn của DMF trong việc sản sinh ra các chất ô nhiễm, điều này chính là rào cản lớn trong việc ứng dụng DMF trong thực tế. Vì vậy, cần phải thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm sâu hơn về việc sử dụng DMF cho động cơ để có những hiểu biết đầy đủ và thấu đáo cho việc ứng dụng DMF trước khi thương mại hóa và hiện thực hóa việc sử dụng DMF trên các loại động cơ. 2.2 Cơ sở lý thuyết mô phỏng quá trình công tác của động cơ sử dụng xăng và DMF 2.2.1 Giới thiệu về phần mềm AVL Boost Phần mềm AVL Boost bắt đầu được phát triển từ năm 1992. Từ đó đến nay, phần mềm này đã và đang ngày càng được phát triển hơn nữa. Phiên bản mới nhất của phần mềm AVL Boost hiện nay là AVL Boost 2011. Phần mềm AVL Boost có các tính năng cơ bản sau: - Mô phỏng hoạt động của các loại động cơ 2 kỳ và 4 kỳ, động cơ có tăng áp hoặc không tăng áp, có hoặc không trang bị hệ thống xử lý khí thải với nhiều loại nhiên liệu khác nhau. - Mô phỏng các chế độ làm việc, chế độ chuyển tiếp của động cơ. 45 - Tính toán thiết kế và tối ưu hóa quá trình làm việc của động cơ như quá trình cháy, quá trình trao đổi khí - Tính toán hàm lượng của các phát thải độc hại trong khí thải. - Có khả năng kết nối với các phần mềm khác để mô phỏng với các dữ liệu động. Phần mềm AVL Boost cho phép tính toán các chế độ tĩnh và động. AVL Boost có thể dùng để tối ưu hóa ở chế độ tĩnh các hệ thống nạp và thải, đóng mở xupáp, phối hợp các bộ phận tăng áp và ước lượng tính năng của các động cơ mới. AVL Boost cũng là một công cụ lý tưởng cho việc tối ưu hóa các đặc trưng chuyển tiếp của động cơ ở thời kỳ đầu, khi động cơ chưa được chế tạo nhưng có tính đến cả hệ thống truyền động của phương tiện. Ngoài ra AVL Boost còn cho phép xây dựng mô hình điều khiển động cơ mà không cần tới các phần mềm bên ngoài. Các ứng dụng chính của phần mềm AVL Boost: - Xác định đặc tính mômen, tiêu hao nhiên liệu. - Thiết kế các đường nạp, thải của động cơ. - Tối ưu hóa thời điểm đóng mở xupáp. - Phối hợp với cụm tăng áp, van xả. - Phân tích độ ồn trên đường nạp, xả. - Phân tích quá trình cháy và hình thành khí thải. - Luân hồi khí thải. - Độ thích ứng của cụm tăng áp. 2.2.2 Hệ phương trình mô tả hệ nhiệt động Trong các loại động cơ đốt trong, quá trình cháy thường xảy ra không phải là quá trình thuận nghịch, biến hóa năng của nhiên liệu thành nhiệt năng. Trong đa phần các trường hợp, định luật nhiệt động thứ nhất thường được sử dụng để xác định mối liên hệ tương quan giữa hai trạng thái: trạng thái đầu và trạng thái cuối. 46 Định luật nhiệt động thứ nhất mô tả mối quan hệ giữa sự biến thiên về nội năng (Entanpi) với sự biến thiên của nhiệt và công được thể hiện qua phương trình (2.1) [75]: d(mc.u) dα = -pc. dV dα + dQF dα -∑ dQw dα - hBB. dmBB dα + ∑ dmi dα .hi - ∑ dme dα .h - qev.f. dmev dα (2.1) Sự biến đổi của phần khối lượng bên trong xi lanh có thể được tính từ tổng khối lượng vào và ra khỏi xi lanh được thể hiện qua phương trình (2.2): d(mc. u) dα = ∑ dmi dα − ∑ dme dα − dmBB dα + dmev dt (2.2) Trong đó: d(mc. u) : biến đổi nội năng bên trong xi lanh pc. dV : công thay đổi thể tích nhiên liệu dQF : nhiệt lượng cấp vào ∑ dQw : tổn thất nhiệt qua vách hBB.dmBB : tổn thất entanpi do lọt khí mc : khối lượng môi chất bên trong xi lanh u : nội năng riêng của hệ pc : áp suất bên trong xi lanh V : thể tích xi lanh α : góc quay trục khuỷu hBB : entanpi riêng của khí lọt 𝑚𝐵𝐵 : khối lượng khí lọt mi : khối lượng khí vào xi lanh 47 me : khối lượng khí ra khỏi xi lanh hi : entanpi riêng của khí vào xi lanh he : entanpi riêng của khí ra khỏi xi lanh qev : nhiệt hóa hơi của nhiên liệu f : phần tử của nhiệt hóa hơi khi nạp vào xi lanh mev : lượng nhiên liệu hóa hơi Phương trình trạng thái chất khí [76]: 𝑝𝑐 . 𝑉 = 𝑚𝑐 . 𝑅. 𝑇 (2.3) Trong đó: pc : áp suất bên trong xi lanh 𝑉 : thể tích xi lanh mc : Khối lượng môi chất bên trong xi lanh 𝑇 : Nhiệt độ môi chất bên trong xi lanh 𝑅 : Hằng số chất khí 2.2.3 Điều kiện biên 2.2.3.1 Mô hình cháy Mô hình cháy Fractal thích hợp cho mô phỏng hỗn hợp hình thành từ bên ngoài, đối với động cơ xăng thông số cơ bản điều chỉnh cháy là thay đổi thời gian cháy và thời điểm đánh lửa. Mô hình cháy Fractal thực sự hiệu quả đối với ngọn lửa phát triển toàn bộ và xoáy lốc mở rộng tự do. 48 2.2.3.2 Mô hình truyền nhiệt a) Truyền nhiệt trong xi lanh: Tổn thất nhiệt qua vách hay quá trình truyền nhiệt từ trong buồng cháy qua thành buồng cháy như nắp xi lanh, pittông, và lót xi lanh được tính dựa vào phương trình truyền nhiệt sau [77]: 𝑄𝑤𝑖 = 𝐴𝑖.𝛼𝑤 . (𝑇𝑐 − 𝑇𝑤𝑖) (2.4) Trong đó: Qwi: nhiệt lượng truyền cho thành (nắp xi lanh, pittông, lót xi lanh) Ai : diện tích truyền nhiệt (nắp xi lanh, pittông, lót xi lanh) 𝛼W : hệ số truyền nhiệt Tc : nhiệt độ môi chất trong xi lanh Twi : nhiệt độ thành (nắp xi lanh, pittông, lót xi lanh). Hệ số truyền nhiệt có thể tính toán theo một trong các mô hình sau: Woschni 1978, Woschni 1990, Hohenberg, Lorenz (chỉ dùng cho động cơ có buồng cháy ngăn cách), AVL 2000 Model, Bargende. Trong đó mô hình Woschni được công bố năm 1978 thường được sử dụng. b) Truyền nhiệt tại cửa nạp, cửa thải Trong quá trình quét khí, việc lưu tâm đến quá trình trao đổi nhiệt tại cửa nạp và thải là hết sức quan trọng. Quá trình này có thể lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy trong đường ống đơn giản do hệ số truyền nhiệt và nhiệt độ cao trong vùng giữa xupáp và đế xupáp được mô tả trong các phương trình (2.6) [78]. Td = (Tu − Tw). e (−Aw. αp m.cp ) + Tw (2.5) 49 Đối với dòng chảy ra: αp = [ C4 + C5. Tu − C6. Tu 2]. Tu 0,44. ṁ0,5. dvi −1,5. [1 − 0,797. hv dvi ] (2.6) Đối với dòng chảy vào: αp = [ C7 + C8. Tu − C9. Tu 2]. Tu 0,33. ṁ0,68. dvi −1,68. [1 − 0,765. hv dvi ] (2.7) Trong đó: αp: hệ số trao đổi nhiệt tại cửa Td: nhiệt độ sau cửa Tu: nhiệt độ trước cửa TW: nhiệt độ thành cửa AW: diện tích tiết diện lưu thông �̇�: lưu lượng khối lượng Cp: nhiệt dung riêng đẳng áp hv: độ nâng xupáp dvi: đường kính trong của đế xupáp. 2.2.3.3 Mô hình hình thành phát thải Quá trình cháy lí tưởng của hỗn hợp hydrocacbon với không khí chỉ sinh ra CO2, H2O và N2. Tuy nhiên, do sự không đồng nhất của hỗn hợp một cách lí tưởng cũng như do tính chất phức tạp của các hiện tượng lí hóa diễn ra trong quá trình cháy nên trong khí xả động cơ đốt trong luôn có chứa một hàm lượng đáng kể những chất độc hại như NOx, CO và HC. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí xả phụ thuộc vào loại động cơ và chế độ vận hành. Một trong những thông số có tính tổng quát ảnh hưởng đến mức độ phát sinh ô nhiễm của động cơ là hệ số dư lượng không khí 𝜆. Động cơ đánh lửa cưỡng bức 50 thường làm việc với hệ số dư lượng không khí 𝜆 ≈ 1. Tuy nhiên, nếu hỗn hợp quá nghèo thì tốc độ cháy thấp, đôi lúc diễn ra tình trạng bỏ lửa và đó là những nguyên nhân làm tăng nồng độ HC trong khí thải. Nhiệt độ cực đại của quá trình cháy cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thành phần các chất ô nhiễm vì nó ảnh hưởng mạnh đến động học phản ứng, đặc biệt là các phản ứng tạo NOx. Nói chung tất cả những thông số kết cấu hay vận hành nào của động cơ có tác động đến thành phần hỗn hợp và nhiệt độ cháy đều gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự hình thành các chất ô nhiễm trong khí xả. a) Mô hình hình thành khí thải NOx NOx trong khí thải của động cơ đốt trong chủ yếu được hình thành do quá trình ôxy hóa N2 có trong không khí nạp vào động cơ. Trong khí thải của động cơ đốt trong, NO chiếm tỷ lệ lớn nhất trong NOx. Cơ chế hình thành phát thải NOx trong động cơ đốt trong dựa trên mô hình động lực học phản ứng cơ sở Pattas và Hafner. Quá trình hình thành NOx được thể hiện qua sáu phương trình phản ứng theo cơ chế Zeldovich (Bảng 2.1). Quá trình tính toán bắt đầu từ thời điểm xảy ra quá trình cháy. Bảng 2.1 Phương trình phản ứng hình thành NOx theo cơ chế Zeldovich [79] Phản ứng Tốc độ ki = k0,i. T a. e( −TAi T ) 𝑘0 [cm3/mol.s] a [-] TA (K) N2 + O = NO + N r1 = k1.cN2.cO 4,93 x 1013 0,0472 38048 O2 + N = NO + O r2 = k2.cO2.cN 1,48 x 108 1,5 2859,01 N + OH = NO + H r3 = k3.cN.cOH 4,22 x 1013 0,0 0,00 N2O + O = NO + NO r4 = k4.cN2O.cO 4,58 x 1013 0,0 12130,6 O2 + N2 = N2O + O r5 = k5.cO2.cN2 2,25 x 1010 0,825 50569,7 51 OH + N2 = N2O + H r6 = k6.cOH.cN2 9,14 x 107 1,148 36190,6 b) Mô hình hình t
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_tinh_ky_thuat_va_phat_thai_khi_su_dun.pdf
- 2. Danh mục CTKH đã công bố.pdf
- 3.1 Tóm tắt LA_VN.pdf
- 3.2 Tóm tắt LA_EN.pdf
- 4.1.ThongTinTomTat_LA _ VN_WORD.pdf
- 4.2.ThongTinTomTat_LA _ EN_WORD.pdf