Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 175 trang Hà Tiên 26/06/2024 660
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt

Luận án Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiêm botulinum toxin qua nội soi trong điều trị rối loạn phát âm co thắt
iều để đạt liều tối ưu thông qua các tiêu chí đánh giá đáp 
ứng điều trị nhằm cân bằng giữa hiệu quả và tác dụng phụ. Trước mỗi lần tiêm, chúng 
tôi đánh giá lại tình trạng của BN và điều chỉnh liều để đạt liều tối ưu thông qua 4 
tiêu chí đánh giá hiệu quả đáp ứng ở lần điều trị trước đó:[32],[64] 
- Mức độ đáp ứng lâm sàng cao (cải thiện tốt). 
- Thời gian đáp ứng hiệu quả từ 4 tháng trở lên. 
- Không có tác dụng phụ nặng. 
- Thời gian của tác dụng phụ kéo dài dưới 2 tuần. 
Liều điều trị cho BN ở những lần sau sẽ thay đổi tương ứng với từng tiêu chí 
không đáp ứng ở lần tiêm trước đó: 
- Mức độ đáp ứng lâm sàng lần tiêm trước: 
 Cải thiện tốt: giữ nguyên liều lần tiêm trước 
 Có cải thiện nhẹ hoặc không cải thiện: tăng thêm 1 đơn vị 
Abobotulinum toxin cho tổng liều tiêm lần sau 
- Thời gian đáp ứng hiệu quả: 
 Từ 4 tháng trở lên: giữ nguyên liều lần tiêm trước 
 Dưới 4 tháng: tăng thêm 1 đơn vị Abobotulinum toxin cho tổng liều 
tiêm lần sau 
 60
- Tác dụng phụ: 
 Tác dụng phụ nhẹ: giữ nguyên liều lần tiêm trước 
 Tác dụng phụ vừa: giảm 1 đơn vị Abobotulinum toxin cho tổng liều 
tiêm lần sau 
 Tác dụng phụ nặng: không tiêm 
- Thời gian tác dụng phụ: 
 Dưới 15 ngày: giữ nguyên liều lần tiêm trước 
 Từ 15 ngày trở lên: giảm 1 đơn vị Abobotulinum toxin cho tổng liều 
tiêm lần sau 
Tổng hợp 4 tiêu chí trên sẽ tính được tổng liều tiêm lần sau trên từng BN. 
Trường hợp sau khi đánh giá lại mức độ rối loạn phát âm của BN trở về mức 
nhẹ, BN sẽ được tư vấn luyện giọng và theo dõi mà không tiêm BTX-A theo đúng 
tiêu chuẩn chọn bệnh. 
 Các bước tiến hành 
Bảng 2.4. Quy trình kỹ thuật tiêm botulinum toxin A 
Stt Người 
thực hiện 
Các bước thực hiện Mô tả cụ thể 
1. 1 
Điều 
dưỡng 
 - Giải thích quy trình kỹ thuật tiêm 
BTX-A điều trị rối loạn phát âm co 
thắt. 
- Đặt thuốc co mạch vào mũi BN, xịt 
thuốc tê vào niêm mạc miệng #03 
phút. 
- Chuẩn bị tư thế trước khi tiêm: Bệnh 
nhân ngồi thẳng lưng, đầu ngửa, 2 
chân duỗi thẳng, 2 tay dọc theo 
người. 
- Chuẩn bị dụng dung dịch pha loãng 
chuẩn của Dysport® (BTX-A) với 
nước cất, nồng độ 3 đơn vị trên 0,1 
mL 
- Chuẩn bị ống nội soi vô trùng. 
Chuẩn bị BN 
 61
2. Bác sĩ 
 - Chích tê 0,5 ml Lidocain 2% vào khí 
quản qua màng nhẫn giáp, bệnh 
nhân phản xạ ho giúp gây tê toàn bộ 
thanh quản. 
3. Bác sĩ 
 - BS nội soi đưa ống nội soi mềm qua 
bên mũi thông thoáng hơn: 
+ Đưa ống soi vào mũi sát sàn mũi, đi 
dọc theo tam giác giữa khe dưới, sàn 
mũi, phần trước vách ngăn. Sau đó 
đưa ống soi đến vòm, dịch chuyển đầu 
ống xuống dưới dọc theo thành sau 
vòm mũi họng 
+ Tiếp tục đưa ống soi nhẹ nhàng dọc 
theo mặt trên đáy lưỡi từ ngoài vào 
trong, đến thanh quản. 
4. Bác sĩ 
 A. Trường hợp BN rối loạn vận động cơ 
thanh quản thể khép 
- BS tiêm BTX-A sờ xác định các mốc 
là sụn giáp và sụn nhẫn, màng nhẫn 
giáp. 
- Kim được uốn hơi cong cao lên 
khoảng 30 đến 45 độ, và sau đó được 
đâm xuyên qua màng nhẫn giáp gần vị 
trí đường giữa. Sau khi qua màng 
nhẫn giáp, chiều kim theo hướng lên 
trên và ra ngoài. 
- Trong khi bác sĩ đâm kim, cùng lúc sẽ 
nhìn hình ảnh nội soi hướng dẫn, xác 
định vị trí đầu kim sau khi xuyên qua 
màng nhẫn giáp. 
- Qua hình ảnh nội soi, hướng đầu kim 
vào vị trí điểm giữa cơ giáp phễu 
(điểm giữa bờ dưới niêm mạc dây 
thanh), sau khi kim đâm vào đúng cơ 
giáp phễu, yêu cầu bệnh nhân nói /i/ 
sẽ thấy đáp ứng trên màn hình máy 
điện cơ (gia tăng điện thế của đơn vị 
vận động sóng từ sự co cơ giáp phễu). 
Nội soi họng thanh 
quản ống mềm 
Tiêm BTX-A 
trong rối loạn phát 
âm co thắt thể 
khép 
Chích tê tại chổ 
 62
5. Bác sĩ 
 B. Trường hợp BN rối loạn vận động cơ 
thanh quản thể mở: 
- BS tiêm BTX-A nắm sụn giáp 2 bên, 
xoay thanh quản sang hướng đối 
diện để bộc lộ cơ nhẫn giáp sau: 
Ngón tay cái được đặt vào bờ sau 
của sụn giáp ở bên được tiêm, với 
bốn ngón tay khác ở trên thành sụn 
giáp đối bên, xoay khung thanh quản 
theo chiều ngang để tiếp cận trực 
tiếp tới bờ sau của thanh quản. 
- Đâm kim vào bờ sau của sụn giáp ở 
chỗ nối của 1/3 dưới và 2/3 trên của 
sụn (bờ trên cơ siết họng dưới). Kim 
được nâng lên bờ trên sụn nhẫn và 
sau đó di chuyển nhẹ ra ngoài đến vị 
trí cơ nhẫn phễu sau, nghe tín hiệu 
trên máy điện cơ. 
- Cùng lúc sẽ nhìn hình ảnh nội soi 
hướng dẫn, xác định vị trí đầu kim 
nằm trong cơ, không xuyên vào 
thanh quản. 
6. Bác sĩ 
- Với vị trí xác nhận dựa vào nội soi 
và máy điện cơ, bác sĩ hút nhẹ để 
đảm bảo rằng kim đã không xuyên 
qua mạch máu. Khi đó bắt đầu tiêm 
chậm 0,2 ml dung dịch thuốc pha (6 
đơn vị Dysport) 
- Thực hiện tương tự cho bên đối diện 
7. 
Bác sĩ, 
điều 
dưỡng 
 - Đánh giá kết quả, tư vấn cho BN sau 
tiêm. 
- Tháo, ngâm rửa tiệt trùng dụng cụ và 
ống nội soi. 
Kết thúc 
Tiêm BTX-A 
trong rối loạn phát 
âm co thắt thể mở 
Tiêm BTX-A vào 
cơ nội tại thanh 
quản 
 63
Hình 2.7. Quy trình kỹ thuật tiêm BTX-A điều trị RLPACT thể khép 
“Nguồn: BN T.T.P.T., SHS: N15-0088984” 
2.7.4. Theo dõi đánh giá sau tiêm 
Bệnh nhân được theo dõi sinh hiệu, tác dụng phụ trong 2 giờ sau chích. Một 
số tai biến nặng sau chích có thể gặp và hướng xử trí: 
- Sốc phản vệ: hiếm gặp, trong quá trình tiêm chuẩn bị sẵn hộp chống sốc. 
Trường hợp xảy ra sốc phản vệ thì ngừng tiêm ngay, cho bệnh nhân nằm tại 
chỗ, tiêm Adrenaline theo phác đồ chống sốc phản vệ. 
- Chảy máu trong quá trình tiêm và nội soi: ít gặp, cầm máu tại chỗ bằng thuốc 
co mạch, các vật liệu cầm máu như Merocel, Surgicel, Spongel... kết hợp băng 
ép tại chỗ tiêm. 
- Khó thở: ít gặp, nguyên nhân thường là do co thắt thanh quản, dự phòng bằng 
cách gây tê dưới da ở vị trí đâm kim (trước màng giáp nhẫn), xịt tê niêm mạc 
 64
thanh quản trước khi tiêm botulinum toxin. Xử trí tùy theo mức độ khó thở 
thanh quản 
 Theo dõi các tác dụng phụ khác của thuốc như sặc, nuốt vướng, đau tại vị trí 
tiêm, khàn, giọng nói bị thoát hơi...; các tác dụng phụ này nếu có thường nhẹ và tự 
hồi phục sau tiêm 1-2 tuần. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phân loại tác dụng phụ 
dựa theo hướng dẫn quốc gia về cảnh giác dược năm 2015 do GS TS Lê Quang Cường 
làm trưởng ban được ban hành theo quyết định số 3551/QĐ-BYT, ngày 19/09/2013 
của Bộ trưởng Bộ Y tế, gồm 3 mức nặng, trung bình, nhẹ. 
Dặn dò bệnh nhân ăn uống, sinh hoạt đúng cách sau tiêm: 
- Không ăn uống trong vòng 3 giờ đầu sau tiêm. 
- Không xoa bóp vùng thanh quản sau tiêm. 
- Không ăn những thực phẩm cứng, khó nhai, nhiều gia vị, chua, cay. 
- Nên cắt thức ăn thành những miếng nhỏ làm cho chúng dễ nuốt hơn. 
- Khi uống các loại đồ uống nên dùng ống hút, uống chậm. 
Đối với bệnh nhân được tiêm lần đầu tiên, thời điểm tiêm được thực hiện sau 
khi hoàn tất đầy đủ các quy trình trên. Đối với bệnh nhân tiêm lặp lại, thời điểm tiêm 
là sau 24 tuần kể từ lần tiêm đầu tiên hoặc triệu chứng rối loạn giọng xuất hiện trở lại 
như trước khi tiêm lần đầu. Có sự độc lập giữa bác sĩ đánh giá các thang điểm trước 
và sau tiêm và bác sĩ thực hiện thủ thuật tiêm. 
Sau khi tiêm bệnh nhân được hẹn tái khám sau 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng và 6 
tháng (hoặc trước lần tiêm tiếp theo). Lịch tái khám có thể thay đổi sát hơn tùy vào 
tình trạng của bệnh nhân. 
Bệnh nhân xuất viện được phát một phiếu theo dõi hiệu quả điều trị (phụ lục 
3), bác sĩ điều trị giải thích và hướng dẫn bệnh nhân cách tự đánh giá trước khi tiêm, 
sau đó mỗi ngày trong 2 tuần sau khi tiêm, 4 tuần và sau đó hàng tháng đến tháng thứ 
6 sau tiêm (hoặc trước lần tiêm tiếp theo). Phiếu theo dõi này hỗ trợ đánh giá hiệu 
quả điều trị và tác dụng phụ, giúp điều chỉnh liều thuốc tối ưu cho lần tiêm tiếp theo. 
2.7.5. Phương pháp đánh giá mức độ rối loạn phát âm và hiệu quả điều trị 
 65
Trong nghiên cứu, bằng chứng mức độ đáp ứng lâm sàng dựa trên 2 nhóm 
phương pháp đánh giá hiệu quả điều trị: tiêu chuẩn chủ quan và tiêu chuẩn khách 
quan. 
2.7.5.1. Đánh giá mức độ rối loạn phát âm theo tiêu chuẩn chủ quan: 
 a. Đánh giá theo bảng chỉ số khuyết tật giọng nói - VHI: 
Phương pháp thực hiện: Tất cả bệnh nhân sẽ được tư vấn và hướng dẫn tự đánh 
giá Bảng chỉ số khuyết tật giọng nói. Bảng gồm 30 câu hỏi, chia thành 3 phần với 10 
câu hỏi mỗi phần, liên quan đến chức năng, thực thể và cảm xúc của bệnh nhân, với 
tổng điểm là 120. Bệnh nhân trả lời từng câu hỏi bằng cách cho điểm mỗi câu từ 0 
điểm – không bao giờ đến 4 điểm – luôn luôn. Tiêu chí đánh giá điểm VHI theo 
Jacobson [55], [76] 
b. Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về giọng nói sau điều trị 
Phương pháp thực hiện: Tất cả bệnh nhân sẽ được tư vấn và hướng dẫn tự đánh 
giá vào Bảng mức độ hài lòng về giọng nói sau tiêm (phụ lục 4). Đây là những câu 
tự đánh giá mà bệnh nhân được hỏi để đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về 
giọng nói sau tiêm: 
2.7.5.2. Đánh giá mức độ rối loạn giọng theo tiêu chuẩn khách quan: 
a. Đánh giá mức độ cơn co thắt đánh giá trên nội soi thanh quản ống mềm 
kết hợp soi hoạt nghiệm thanh quản: 
Phương pháp thực hiện: Tất cả bệnh nhân được đánh giá thống nhất trên một 
hệ thống nội soi thanh quản ống mềm kết hợp soi hoạt nghiệm thanh quản của hãng 
Karl-Storz. Mỗi bệnh nhân được đánh giá nội soi tại 4 thời điểm: trước khi tiêm BTX-
A, 1 tháng, 2 tháng và 6 tháng (hoặc trước lần tiêm tiếp theo). Trong khi soi thanh 
quản, bệnh nhân được yêu cầu phát âm và kéo dài duy trì âm /i/, đọc các câu ngắn: 
“Đồ - rê - mi - pha - son - la - si”, “Em uống ít yến ấm áp” và “không có gì quý hơn 
độc lập tự do”. Để loại trừ sự khác nhau về độ phóng đại của việc ghi hình và xử lý 
hình ảnh, cần đo thêm chiều dài của dây thanh. Hoạt động thanh quản cũng được quan 
sát trong khi phát âm và khi hít thở yên lặng. 
 66
Hình 2.8. Nội soi thanh quản ống mềm kết hợp soi hoạt nghiệm 
“Nguồn: BN C.N.P., SHS: N19-0238402” 
Chúng tôi quay phim và ghi âm khi soi thanh quản, lưu trữ trên một máy chủ 
an toàn. Các đoạn phim - ghi âm nội soi thanh quản cho mỗi bệnh nhân được chỉnh 
sửa bằng Window Movie Maker (phiên bản 2018, Microsoft). Video đã được chỉnh 
sửa để loại bỏ các cảnh phim không liên quan, như quay vào mặt của bệnh nhân trước 
khi đưa ống soi vào mũi, đưa ống soi tiến vào qua mũi đến thanh quản, bệnh nhân 
kích thích, nuốt, và ho. Tiếp theo, các clip đã được chỉnh sửa để loại bỏ bất kỳ thông 
tin nào có thể xác định bệnh nhân như tên, tuổi, giới tính và đối thoại giữa bác sĩ lâm 
sàng và bệnh nhân. Cảnh quay còn lại đã được chỉnh sửa thêm để tạo ra một đoạn 
phim đa phương tiện cho thấy hoạt động thanh quản của bệnh nhân khi thực hiện các 
test phát âm trong khi nội soi. Các clip dài trung bình 30 giây. Sau đó các đoạn phim 
sẽ được chụp lại hàng loạt hình liên tục theo định dạng .PNG bằng phần mềm Portable 
SnagIt, chọn hình thanh môn khép kín nhất trong chu kỳ dao động, đưa vào phân tích 
bằng phần mềm y khoa Digimizer. 
 67
A: Dây thanh khi nghỉ (không co thắt) 
B: Dây thanh co thắt 
Hình 2.9. Đo các tiêu chí đánh giá cấu hình thanh quản bằng phần mềm 
“Nguồn: BN N.T.M., SHS: N19-0307409” 
Đối với bệnh nhân RLPACT, chúng tôi sử dụng tiêu chí nội soi của tác giả 
Zwirner [118] tương ứng với 3 đặc điểm chính đánh giá cấu hình thanh quản trong 
cơn co thắt, mỗi tiêu chí nội soi được đánh giá theo 4 mức: bình thường, nhẹ, trung 
bình và nặng (toàn nén). 
 68
 a) Mức độ nén thanh quản theo chiều trước sau trong cơn co thắt: Tỉ lệ chiều 
dài dây thanh từ trước đến sau khi toàn nén trong cơn co thắt so với chiều dài dây 
thanh khi nghỉ. 
 b) Mức độ nén thanh quản theo chiều ngang trong cơn co thắt: Mức độ khép 
băng thanh thất khi toàn nén. 
 c) Cơn co thắt bất thường làm mất sóng rung niêm mạc do sự đóng nhanh và 
mạnh của thanh môn trong cơn co thắt khi phát âm thử nghiệm với âm /i/. Soi hoạt 
nghiệm thanh quản cho phép phát hiện các cơn co thắt làm cản trở sóng rung niêm 
mạc, thường do 2 dây thanh đóng kín hoặc run làm ngắt quãng, giảm hoặc mất sóng 
rung niêm mạc theo thang điểm. 
Tổng hợp đánh giá mức độ cơn co thắt đánh giá qua nội soi. 
Hình 2.10. Hình ảnh nội soi thanh quản 
 A. Bình thường B. Mức độ nhẹ 
 C. Mức độ trung bình D. Mức độ nặng 
 69
b. Phân tích âm 
 Phương pháp tiến hành: 
Bệnh nhân được ghi âm giọng nói bằng chương trình ghi âm Sound Forge 11.0 
và được phân tích âm bằng chương trình Praat của viện ngữ âm học đại học 
Amsterdam – Hà Lan theo hướng dẫn của tác giả Trần Việt Hồng [3]. 
 Quy trình ghi âm giọng nói: 
 Ghi âm nhóm bệnh: 
- Bệnh nhân ở tư thế ngồi thoải mái trong phòng cách âm, quy trình cách thức 
ghi âm thống nhất giống nhau cho tất cả bệnh nhân, 4 thời điểm trước tiêm 
BTX-A và sau tiêm 1 tháng, 2 tháng và 6 tháng (hoặc trước lần tiêm tiếp theo). 
- Nội dung ghi âm: 
 Phát âm các nguyên âm /i/, /a/ kéo dài 
 Đếm số từ 1 đến 10 
 Đọc các câu ngắn: “Đồ - rê - mi - pha - son - la - si”, “em uống ít yến 
ấm áp” và “không có gì quý hơn độc lập tự do” 
 Hát một đoạn bài hát “Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng” của 
tác giả Phạm Tuyên 
“Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng 
Lời Bác nay đã thành chiến thắng huy hoàng. 
Ba mươi năm đấu tranh giành toàn vẹn non sông, 
Ba mươi năm dân chủ cộng hòa kháng chiến đã thành công” 
- Kỹ thuật ghi âm: 
Bệnh nhân ngồi trong phòng cách âm, cầm micro đặt nghiêng 45o so với mặt 
phẳng ngang miệng, đưa micro ra trước cách miệng 7cm. Bệnh nhân cầm bảng hướng 
dẫn nội dung ghi âm và tiến hành đọc phát âm theo bảng. Người ghi âm điều khiển 
phần mềm Sound Forge 11.0 trên máy vi tính, ghi giọng nói bệnh nhân lưu vào tập 
tin ghi âm. 
 Ghi âm nhóm chứng: Ghi âm giọng nói người bình thường, cách thức ghi 
âm, điều kiện ghi âm, các mẫu câu chữ phát âm đều giống như nhóm bệnh và 
 70
lấy các chỉ số cũng giống như nhóm bệnh. 
 Quy trình phân tích âm: 
Mở phần mềm Praat, mở các File ghi âm giọng nói bệnh nhân đã lưu, chọn 
đoạn phát âm nguyên âm /i/, lấy giá trị phần mềm đo được ghi ra kết quả: 
Các chỉ số Jitter, Shimmer, HNR 
Sao lưu kết quả vào phiếu phân tích âm cho từng lần kiểm tra để so sánh với 
nhau. 
Hình 2.11. Hình ghi âm và kết quả phân tích âm bệnh nhân RLPACT 
“Nguồn: BN H.T.T.S., SHS: A12-0054277” 
Tiến hành đánh giá bằng cách chia thang điểm dựa vào giá trị trung bình của 
nhóm đo được và giá trị trung bình của nhóm chứng, đánh giá các chỉ số Jitter, 
Shimmer, HNR trước và sau tiêm BTX-A [3]. Theo chương trình phân tích âm Praat, 
giá trị ngưỡng bệnh lý của các chỉ số Jitter và Shimmer lần lượt là 0,68% và 3,8%; 
giá trị bình thường của HNR là 20 dB [27]. Tuy nhiên với cách phân tích âm của mỗi 
chương trình, hay cách ghi âm, giọng nói các quốc gia khác nhau có thể gây chênh 
lệch về giá trị các chỉ số Jitter, Shimmer, HNR [3]. Do đó khi phân tích âm ta phải có 
nhóm chứng với người bình thường cùng hoàn cảnh, điều kiện, địa phương, dân tộc, 
vùng, nhóm tuổi phải giống với nhóm bệnh để so sánh khách quan [3],[27]. 
 Tổng hợp đánh giá theo các tiêu chuẩn chủ quan và khách quan 
 71
Dựa vào các tiêu chuẩn chủ quan và khách quan có 3 mức độ đánh giá hiệu 
quả điều trị như sau: 
1. Cải thiện tốt: 
- Chỉ số VHI trở về bình thường hoặc mức nhẹ 
- Mức độ hài lòng cao về giọng nói sau điều trị 
- Không còn cơn co thắt trên nội soi hoặc mức độ cơn co thắt nhẹ 
- Phân tích âm các chỉ số về bình thường hoặc rối loạn nhẹ 
2. Có cải thiện: 
- Chỉ số VHI rối loạn ở mức trung bình. 
- Mức độ hài lòng trung bình về giọng nói sau điều trị 
- Mức độ cơn co thắt trung bình trên nội soi 
- Phân tích âm các chỉ số rối loạn mức độ trung bình 
3. Không cải thiện: 
- Chỉ số VHI vẫn rối loạn ở mức nặng. 
- Bệnh nhân không hài lòng về giọng nói sau điều trị 
- Mức độ cơn co thắt nặng trên nội soi 
- Phân tích âm các chỉ số rối loạn mức độ nặng 
2.8. Sai số và cách khống chế sai số 
Kiểm soát sai lệch chọn lựa: Chọn đối tượng nghiên cứu phải chặt chẽ, thỏa 
mãn tiêu chuẩn chọn mẫu qua việc thăm khám lâm sàng tỉ mỉ, toàn diện và cho làm 
đầy đủ các xét nghiệm cần thiết. 
Kiểm soát sai lệch thông tin: 
- Định nghĩa rõ ràng, cụ thể các biến số nghiên cứu. 
- Tập huấn cẩn thận cho các nhân viên y tế hỗ trợ ghi phiếu chỉ định và 
hướng dẫn BN đi làm các cận lâm sàng khi BN vào viện điều trị. 
- Chúng tôi đã giải thích cho BN và người nhà BN hiểu rõ mục đích của 
nghiên cứu, đồng thời có sự chia sẻ và giúp đỡ để họ có thể yên tâm hợp 
tác trong quá trình tham gia vào nghiên cứu. 
 72
Ngoài ra, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thử trên khoảng 10 bệnh nhân, từ 
đó có những điều chỉnh cần thiết trước khi tiến hành nghiên cứu thực sự. 
2.9. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 
 - Số liệu cần được làm sạch trước khi nhập liệu 
- Số liệu sau được nhập liệu và quản lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. 
- Các kết quả thu thập được theo biểu mẫu thống nhất, làm sạch số liệu, quản 
lý và phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. 
- Trung bình ± độ lệch chuẩn được sử dụng để mô tả các biến số định lượng, 
nếu số liệu phân phối không chuẩn thì trung vị và khoảng tứ vị sẽ được báo cáo. 
- Sử dụng phép kiểm T-test, Paired T-test kiểm định mức ý nghĩa giữa hai biến 
định lượng được phân phối chuẩn. 
- Sử dụng phép kiểm định chi bình phương (χ2) kiểm định về mức ý nghĩa giữa 
hai biến định tính khi số liệu ở dạng tần suất. Trong trường hợp số liệu không đáp 
ứng điều kiện sử dụng phép kiểm định chi bình phương (n<40 hoặc tần số kỳ vọng 
<5), chúng tôi sử dụng phép kiểm chính xác của Fisher. 
- Phân tích thống kê mô tả các biến về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết 
quả điều trị theo tỷ lệ % và tìm mối tương quan giữa các đặc điểm này bằng phép 
kiểm pearson χ2 test đối với các phân phối chuẩn và phép kiểm Wilcoxon đối với 
phân phối không chuẩn để kiểm định sự khác biệt thống kê, với sự khác biệt có ý 
nghĩa khi p < 0,05. 
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu 
 Nghiên cứu này đã được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức của Đại học Y 
Dược TP.HCM, Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh và Hội đồng trình đề cương nghiên cứu sinh của Bộ môn Tai Mũi Họng - 
Đại Học Y Dược TP.HCM. 
Đây là nghiên cứu một thủ thuật điều trị, các hoạt động chẩn đoán và điều trị 
hoàn toàn tuân theo chỉ định thường quy của bác sĩ lâm sàng và của bệnh viện. 
 Trước khi được nhận vào nghiên cứu, các bệnh nhân và người nhà bệnh nhân 
đều được giải thích kỹ về mục đích nghiên cứu, lợi ích và bất lợi khi tham gia nghiên 
 73
cứu, các hoạt động của nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân, quyền từ chối tham gia 
nghiên cứu và chỉ nhận vào nghiên cứu khi bệnh nhân đồng ý và ký thỏa thuận 
tham gia nghiên cứu. Thông báo kết quả cho bệnh nhân sau thủ thuật. 
Trong quá trình nghiên cứu, đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được theo dõi 
quá trình điều trị và diễn tiến bệnh, kịp thời phát hiện các tác dụng phụ và báo cáo 
cho nhóm điều trị của bệnh viện để có hướng xử lý thích hợp. 
Phản hồi kết quả nghiên cứu cho lãnh đạo cơ sở nghiên cứu. 
Tất cả những thông tin liên quan đến bệnh nhân đều được quản lý và giữ bí 
mật. 
Bệnh nhân có quyền dừng tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào mà không chịu 
áp lực nào. 
Nghiên cứu tuân thủ theo Thông tư 45/2017/TT-BYT và mục đích duy nhất là 
phục vụ cho khoa học, công trình nghiên cứu này không còn có bất kỳ mục đích nào 
khác. 
 74
KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân RLPACT 
Việc sàng lọc bệnh nhân đưa vào nghiên cứu bắt đầu từ tháng 11/2017 
đến tháng 12/2020, có tất cả 38 bệnh nhân thực hiện tổng số 84 lần tiêm, thỏa 
mãn tiêu chuẩn chọn vào và loại ra được đưa vào phân tích kết quả. 
3.1.1. Đặc điểm dân số học 
3.1.1.1. Phân loại bệnh nhân theo tuổi 
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi 
Nhận xét: Trong số 38 bệnh nhân, tuổi trung bình là 54,5 ± 10,8 tuổi; 
trong đó thấp nhất là 22 tuổi và cao nhất là 73 tuổi. Độ tuổi khởi phát bệnh 
thường gặp nhất là từ 41 – 60 tuổi (47,4%). 
26,3%
47,4%
26,3%
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
30,0%
35,0%
40,0%
45,0%
50,0%
Tuổi từ 18-40 Tuổi từ 41-60 Tuổi trên 60
 75
3.1.1.2. Phân loại bệnh the

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_danh_gia_hieu_qua_tiem_botulinum_toxin_qu.pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN_NGUYEN THANH TUAN.pdf
  • docThông tin luận án đưa lên mạng_Nguyen Thanh Tuan.doc
  • pdfNGUYỄN THÀNH TUẤN.pdf