Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ truyền động biến tần đa mức có tính đến sự cố van bán dẫn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ truyền động biến tần đa mức có tính đến sự cố van bán dẫn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ truyền động biến tần đa mức có tính đến sự cố van bán dẫn
tải Cảm biến đo dòng tải và áp Cảm biến đo áp ra trên mỗi cầu Khả năng kháng nhiễu Cao Thấp Thấp Thấp Thấp Cao * Kết quả mô phỏng thuật toán xử lý lỗi. Hình 2. 29 Với thông số và kịch bản mô phỏng nhƣ Phụ lục 5, thu đƣợc những kết quả của hệ thống khi vận hành với phƣơng pháp SVM thông thƣờng và SVM cải tiến cho trƣờng hợp lỗi hở mạch van, đƣợc thể hiện nhƣ sau: Hình 2. 29 (I) mô tả các kết quả khi sử dụng phƣơng pháp điều chế SVM thông thƣờng. Trƣớc thời điểm 0.1s, không có sự cố hở mạch nên điện áp và dòng điện đầu ra cân bằng. Điện áp CMV có giá trị trong khoảng [-107V;13V]. Tại thời điểm 0.1s, van S1 của cầu HA3 gặp lỗi, đầu ra của hệ thống mất cân bằng. Ảnh hƣởng của lỗi hở mạch đến CHB-MLI càng lớn khi có 4 cầu HA3, HB1, HB3 và HB5 đồng loạt gặp sự cố. Hình 2. 29 (II) và Bảng 2. 11 thể hiện các kết quả khi hệ thống áp dụng phƣơng pháp SVM cải tiến trong trƣờng hợp có lỗi hở mạch van. Khi bình thƣờng, điện áp đầu ra bằng 185V, dòng điện trên tải là 3.8A, điện áp ra có mức (-5,5) và đảm bảo cân bằng, CMV bằng 3dcV . Sau thời điểm 0.1s, van S1 của cầu HA3 bị hở mạch, 57 sự cố đƣợc phát hiện sau 1ms sau đó đƣợc khắc phục bằng phƣơng pháp SVM cải tiến. Mức điện áp của pha A giảm xuống còn 4 do cầu HA3 đã bị loại bỏ khỏi hệ 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 Không lỗi Có lỗi Có lỗi HA3 bị lỗi HA3, HB1, BH3, BH5 bị lỗi -6 -4 -2 0 2 4 6 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 -50 0 50 D ò n g đ iệ n q u a tả i [A ] Đ iệ n á p co m m o n -m o d e [V ] a) b) c) d) -200 -100 0 100 200 Đ iệ n á p p h a n g h ịc h l ƣ u [ V ] -200 -100 0 100 200 Đ iệ n á p p h a t rê n t ải [ V ] Pha A Pha B Pha C D ò n g đ iệ n q u a t ả i [A ] Đ iệ n á p p h a n g h ịc h l ƣ u [ V ] Đ iệ n á p p h a t rê n t ả i [V ] -200 -100 0 100 200 -200 -100 0 100 200 Không lỗi Có lỗi Có lỗi HA3 bị lỗi HA3, HB1, BH3, BH5 bị lỗi 0.1 0.15 0.2 Đ iệ n á p c o m m o n -m o d e [V ] 0.250.05 -150 -100 -50 0 50 100 Pha A Pha B Pha C c) -6 -4 -2 0 2 4 6 a) b) d) II I 13V -107V 13V -13V -40V 40V 66V -66V 26V -107V 52V -94V 58 Hình 2. 29. Dạng sóng a) điện áp pha nghịch lưu b) điện áp pha trên tải c) dòng điện qua tải d) CMV của hệ thống khi áp dụng thuật toán SVM thông thường (I), cải tiến (II) thống bằng contactor. Điện áp đầu ra bằng 185V, dòng điện đầu ra và chất lƣợng điện áp không đổi. Sau thời điểm 0.2s, van S3 của các cầu HB1, HB3 và HB5 bị hở mạch, do đó điện áp cực đại mà CHB-MLI có thể tạo ra giảm xuống còn 138V. Mức điện áp pha B giảm còn (-2, 2) vì 3 cầu H của pha này bị lỗi. Dòng điện giảm xuống do điện áp đặt mới giảm. Điện áp CMV trong 2 trƣờng hợp có lỗi sẽ tăng lên do các trạng thái làm CMV nhỏ nhất bị lỗi nên không thể sử dụng. Bảng 2. 11. Kết quả mô phỏng khi sử dụng SVM cải tiến. Trƣờng hợp Không lỗi HA3 bị lỗi HA3, HB1, HB3, HB5 bị lỗi Thời gian 0 – 0.1s 0.1s – 0.2s 0.2s -0.3s Điện áp đặt 185V Điện áp đầu ra 185V 138V Mức trạng thái Pha A [-5;5] [-4;4] [-4;4] Pha B [-5;5] [-5;5] [-2;2] Pha C [-5;5] [-5;5] [-4;4] THD 2.9% 2.9% 5.4% Dòng điện 3.8A 3.8A 2.7A CMV [-13V;13V] [-40V;40V] [-66V;66V] Bảng 2. 12 so sánh kết quả về thực hiện điều chế SVM đề xuất cho nghịch lƣu đa mức cầu H nối tầng trong trƣờng hợp lỗi van bán dẫn và các phƣơng pháp đã có. Từ kết quả thu đƣợc nhận thấy rằng thuật toán đề xuất có ƣu điểm đặc biệt là triển khai đơn giản, có thể triển khai đến mức mong muốn, có khả năng phát hiện và xử lý lỗi. Bên cạnh đó, với cách xây dựng của thuật toán cũng có thể dễ dàng triển khai việc tối ƣu điện áp common mode hoặc tối ƣu đóng cắt Bảng 2. 12. So sánh thuật toán đề xuất với các thuật toán đã có. Khái quát điều chế vector không gian [43] Phương pháp “bypass” [80] Phương pháp dịch điểm trung tính [79][41] Điều chế vector không gian xử lý lỗi [81] Thuật toán đề xuất (cải tiến) Phát hiện lỗi Không Không Không Không Có Xử lý lỗi Không Có Có Có Có Độ phúc tạp của thuật toán Đơn giản Khái quát hóa Đơn giản Phức tạp Chƣa khái quát hóa Phức tạp Khái quát hóa Đơn giản Khái quát hóa 59 Tính năng khác Tối ƣu tần số đóng cắt van bán dẫn Không Không Không Tối ƣu điện áp common mode 2.4.3. Mô phỏng và đánh giá hệ truyền động FOC – IM cấp nguồn bởi nghịch lưu đa mức với các kịch bản khác nhau. Mô phỏng kiểm chứng * Thông số và kịch bản mô phỏng Để đánh giá ảnh hƣởng của lỗi đến hệ thống và hoạt động của thuật toán phát hiện, xử lý lỗi của CHB – MLI khi cấp nguồn cho hệ truyền động FOC – IM. Do đó, mô phỏng đƣợc thực hiện với các điều kiện sau: Các bộ điều khiển dòng điện, từ thông, tốc độ đã đƣợc thiết kế và tham số của động cơ cho đầy đủ, mô phỏng đƣợc xây dựng cho ba trƣờng hợp với cùng điều kiện. - Trƣờng hợp I: chỉ loại bỏ cầu H bị lỗi, không can thiệp thuật toán điều chế - Trƣờng hợp II: loại bỏ cầu H bị lỗi và các cầu H tƣơng ứng ở các pha khác, dùng thuật toán SVM để điều chế lại [80] - Trƣờng hợp III: chỉ loại bỏ cầu H bị lỗi, thực hiện điều chế lại theo phƣơng án đề xuất. Kịch bản mô phỏng nhƣ bảng dƣới đây: Bảng 2. 13. Kịch bản mô phỏng tải động cơ Thời gian 0 - 0.4s 0.4 - 1s 1 - 1.5s 1.5 – 2s 2 – 2.5s ref (vòng/p) 0 0→1470 1470 1470 1470 Lỗi 0 0 0 HA1 HA1, HA3 , HB1 * Kết quả mô phỏng a, Đánh giá mức độ suy giảm của điện áp Bảng 2. 14. Thống kê mức giảm điện áp Phương pháp Độ giảm điện áp (%) Lỗi 0 HA1 HA1, HA3 ,HB1 Trƣờng hợp III 0 10 30 Trƣờng hợp II 0 20 40 60 Thuật toán SVM đề xuất (cải tiến) đã loại bỏ vùng vector điện áp bị lỗi, sau đó sử dụng đến các trạng thái mạch nghịch lƣu dƣ trong việc cùng tạo ra một vector điện áp để cho điện áp đầu ra nghịch lƣu là lớn nhất có thể. Điện áp lớn nhất đầu ra của nghịch lƣu trong cùng điều kiện lỗi khi áp dụng trƣờng hợp III và trƣờng hợp II thể hiện nhƣ Hình 2. 30, Hình 2. 31, mức độ độ suy giảm điện áp của hai trƣờng hợp thể hiện nhƣ Bảng 2. 14. Từ kết quả thu đƣợc có thể thấy với cùng điều kiện lỗi thuật toán đề xuất mức độ suy giảm điện áp đầu ra nghịch lƣu nhỏ hơn 10 % so với phƣơng pháp ở trƣờng hợp II. Hình 2. 30. Biên độ điện áp tối đa của CHB-MLI điều chế trường hợp III Hình 2. 31. Biên độ điện áp tối đa của CHB-MLI điều chế với thuật toán SVM trường hợp II b, Đánh giá về tốc độ độ Hình 2. 32, Hình 2. 33, Hình 2. 34 thể hiện đáp ứng của tốc độ của 3 trƣờng hợp, cụ thể nhƣ sau: - Trong khoảng 0 đến 1,5s, khi không có lỗi của CHB - MLI, tốc độ động cơ bám giá trị đặt, hoạt động ổn định ở tốc độ định mức 1470v/ph, phƣơng pháp điều khiển FOC hoạt động bình thƣờng. 3580 2863 2148 3222 3580 2506 2694 2694 61 Hình 2. 32. Đáp ứng tốc độ khi dùng thuật toán SVM cải tiến. Hình 2. 33. Đáp ứng tốc độ khi dùng thuật toán của trường hợp II 0 0.5 1 1.5 2 2.5 0 500 1000 1500 Hình 2. 34. Đáp ứng tốc độ khi dùng thuật toán của trường hợp I - Trong khoảng từ 1,5 đến 2s khi xảy ra sự cố ở HA1, với trƣờng hợp I tốc độ có sự dao động trong khoảng 1469-1471v/ph, điều này là do điện áp không thể tạo ra nhƣ yêu cầu của phƣơng pháp điều khiển dẫn đến có méo dạng về dòng điện, điện áp làm suy giảm từ thông và momen. Đối với phƣơng pháp SVM trong trƣờng hợp Thời gian (s) T ố c đ ộ ( rp m ) Thời gian (S) 62 II và III, do vector điện áp lỗi đã đƣợc loại bỏ và giá trị điện áp có thể tạo ra của CHB – MLI lớn hơn điện áp định mức của động cơ nên hệ thống làm việc bình thƣờng. - Trong khoảng từ 2 đến 2,5s, các cầu HA1, HA3, HB1 đồng thời có lỗi, với trƣờng hợp I, do mức độ mất cân bằng của điện áp lớn hơn do đó mức độ đập mạch tốc độ cũng lớn hơn, dao động trong khoảng 1465-1473 vòng/phút. Đối với trƣờng hợp II, III tốc độ ổn định kể cả khi có sự cố do đã đƣợc giới hạn lại điện áp từ đó giới hạn lại tốc độ. Tuy nhiên, trƣờng hợp III với thuật toán SVM đề xuất tốc độ ra là lớn hơn (1345 vòng/phút) so với phƣơng pháp SVM trƣờng hợp II (1200 vòng/phút). Tốc độ lớn hơn này là do việc giới hạn điện áp và tần số của phƣơng pháp đề xuất có xét đến các trạng thái dƣ trong việc cùng tạo ra 1 vector điện áp đã cho phép điện áp ra là lớn hơn. Thống kê tốc độ của 3 phƣơng pháp trong các khoảng thời gian khác nhau thể hiện nhƣ Bảng 2. 15. Bảng 2. 15. Tốc độ động cơ Thuật toán Trƣờng hợp III Trƣờng hợp II Trƣờng hợp I 1 – 1.5s 1470 vòng/ph 1470 vòng/ph 1470 vòng/ph 1.5 -2s 1470 vòng/ph 1470 vòng/ph 1469 - 1471v/ph 2 - 2.5s 1345 vòng/ph 1200 vòng/ph 1463 - 1475v/ph c, Đánh giá về momen Momen động cơ tạo ra ở ba phƣơng án thể hiện ở Hình 2. 35, Hình 2. 36, Hình 2. 37, kết quả cụ thể nhƣ sau: - Trong khoảng 0 đến 1,5s, khi không có lỗi, cả ba phƣơng án đều có momen tạo ra ổn định ở 7380Nm. - Trong khoảng từ 1,5 đến 2s khi có lỗi cầu HA1 với thuật toán SVM cải tiến và SVM của trƣờng hợp II momen vẫn ổn định, do điện áp và từ thông là không đổi. Tuy nhiên, với phƣơng pháp SVM của trƣờng hợp I momen có độ đập mạch lớn hơn (7000Nm -7800 Nm) bởi từ thông cũng bị đập mạch do ảnh hƣởng của điện áp khi xảy ra lỗi đã bị suy giảm, trong khi đó tần số vẫn giữ nguyên. - Trong khoảng từ 2 đến 2,5s, các cầu HA1, HA3, HB1 đồng thời có lỗi, phƣơng pháp SVM trong trƣờng hợp I mức độ đập mạch của từ thông tăng lên làm cho độ đập mạch của momen tăng lên rất lớn (5000Nm-10000Nm) khi có lỗi gây nguy hiểm cho hệ thống. Với thuật toán đề xuất và thuật toán SVM nhƣ trƣờng hợp II đã đƣợc giới hạn lại về momen do đã đƣợc giới hạn về tốc độ thông qua giới hạn điện áp. Tuy nhiên, momen của phƣơng pháp đề xuất tạo ra cũng lớn hơn momen của phƣơng pháp của trƣờng hợp II do điện áp và tốc độ lớn hơn tƣơng ứng đã thể hiện ở trên 63 Hình 2. 35. Đáp ứng momen khi dùng thuật toán SVM cải tiến với trường hợp III Hình 2. 36. Đáp ứng momen khi dùng thuật toán SVM với trường hợp II 0 0.5 1 1.5 2 2.5 0 2000 4000 6000 8000 10000 Time (s) Hình 2. 37. Đáp ứng momen khi dùng thuật toán SVM với trường hợp I. M o m en ( N m ) 64 Hình 2. 38. Đáp ứng từ thông khi dùng thuật toán SVM với trường hợp I d, Đánh giá về điện áp, dòng điện Hình 2. 39, Hình 2. 40, Hình 2. 41 mô tả điện áp dây của động cơ khi dùng thuật toán đề xuất, thuật toán SVM với trƣờng hợp II và thuật toán SVM với trƣờng hợp I. Nhận thấy vấn đề mất cân bằng điện áp xảy ra ở thuật toán của trƣờng hợp I đã đƣợc giải quyết khi áp dụng thuật toán đề xuất và thuật toán sử dụng phƣơng pháp của trƣờng hợp II. Với thuật toán đề xuất nhƣ Hình 2. 39, sau thời điểm 2s, do ảnh hƣởng của lỗi điện áp ra của CHB-MLI đƣợc giới hạn lại và không đủ cho động cơ chạy ở tốc độ định mức. Lúc này, tốc độ động cơ sẽ đƣợc giới hạn để duy trì hoạt động chủ động cho hệ thống. 65 -4000 -2000 0 2000 4000 6000 0 0.5 1 -6000 1.5 2 2.5 Time (s) Hình 2. 39. Điện áp dây khi dùng thuật toán SVM cải tiến (trường hợp III) Time (s) Hình 2. 40. Điện áp dây khi dùng thuật toán SVM phương pháp trong trường hợp II Đ iệ n á p U A B , U B C ( V ) 66 0 0.5 1 1.5 2 2.5 -6000 -4000 -2000 0 2000 4000 6000 Time (s) Hình 2. 41. Điện áp dây khi dùng thuật toán SVM trong trường hợp I 0 0.5 1 1.5 2 2.5 -500 0 500 1.42 1.44 1.46 1.9 1.92 1.94 1.96 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 2.4 2.42 2.44 2.46 2.48 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 1.4 1.48 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 1.98 Time (s) Hình 2. 42. Điện áp dây khi dùng thuật toán SVM cải tiến (trường hợp III) 1.92 1.94 1.96 -400 -300 -200 -100 100 200 300 400 1.42 1.44 1.46 2.4 2.42 2.44 2.46 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 0 0.5 1 1.5 2 2.5 -500 0 500 1.4 1.981.48 2.48 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 1.9 0 Time (s) Hình 2. 43. Dòng điện pha A va B khi sử dụng thuật toán trong trường hợp I Đ iệ n áp U A B , U B C (V ) D ò n g đ iệ n ( A ) D ò n g đ iệ n ( A ) 67 0 0.5 1 1.5 2 2.5 -1500 -1000 -500 0 500 1000 1500 Time (s) Hình 2. 44. Điện áp common-mode khi dùng SVM cải tiến trong trường hợp III 0 0.5 1 1.5 2 2.5 -4000 -3000 -2000 -1000 0 1000 Time (s) Hình 2. 45. Điện áp common-mode khi dùng SVM trong trường hợp I Hình 2. 46. Mức trạng thái kAN, kBN, kCN khi xét tới lỗi van trong phương pháp SVM cải tiến Đ iệ n á p U Z N ( V ) Đ iệ n á p U Z N ( V ) 68 Hình 2. 47. Mức trạng thái kAN, kBN, kCN khi xét tới lỗi van trong trường hợp II Bảng 2. 16. Điện áp Common - mode ở hai trường hợp. Thời gian Giá trị CMV Trƣờng hợp III Trƣờng hợp I 1 - 1.5s (-200V, 200V) (-1900V, 200V) 1.5 - 2s (-1240V, 1240V) (-2270V, 620V) 2 – 2.5s (-820V, 820V) (-2100V, 620V) Bảng 2. 17. Mức trạng thái từng pha theo kịch bản mô phỏng. Thời gian 0 – 1.5s 1.5 – 2s 2 – 2.5s Lỗi 0 HA1 HA1, HA3, HB1 kAN kBN kCN kAN kBN kCN kAN kBN kCN Trường hợp III [-5;5] [-5;5] [-5;5] [-4;4] [-5;5] [-5;5] [-3;3] [-4;4] [-4;4] Trường hợp II [-5;5] [-5;5] [-5;5] [-4;4] [-4;4] [-4;4] [-3;3] [-3;3] [-3;3] Hình 2. 43, Hình 2. 44 thể hiện dòng điện pha A và pha B khi dùng thuật toán đề xuất và thuật toán nhƣ trƣờng hợp I. Nhận thấy vấn đề mất cân bằng dòng điện ở thuật toán ở trƣờng hợp I đã đƣợc giải quyết bởi thuật toán SVM khắc phục lỗi hở mạch van. Với phƣơng pháp ở trƣờng hợp II dạng điện áp, dòng điện đƣợc giới hạn tƣơng tự nhƣ thuật toán đề xuất nhƣng có giá trị nhỏ hơn do vùng vector điện áp loại bỏ lớn hơn, điều này sẽ đƣợc thể hiện rõ ở mức điện áp trên pha. Khi hoạt động ổn định ở vùng tốc độ định mức, không xuất hiện lỗi, điện áp common-mode ở phƣơng pháp SVM đề xuất ở Hình 2. 44 (điện áp trong khoảng (- 200V, 200V)) đã giảm xuống so với việc sử dụng thuật toán thông thƣờng ở Hình 2. 45 (điện áp trong khoảng (-1900V, 200V). Khi có lỗi hở mạch xảy ra, giá trị CMV tăng lên do các mức trạng thái có giá trị CMV nhỏ đã bị loại bỏ do sự cố. Phƣơng 69 pháp của trƣờng hợp II có điện áp common mode tƣơng đƣơng phƣơng pháp đề xuất trong các trƣờng hợp. Hình 2. 46, Hình 2. 47 mô tả mức trạng thái từng pha A,B,C của phƣơng pháp đề xuất và phƣơng pháp của trƣờng hợp II. Ở vùng tốc độ định mức, khi không có lỗi, các mức trạng thái các pha kAN, kBN, kCN đều nằm trong khoảng [-5;5]. Tuy nhiên sau thời điểm 1,5s, cầu HA1 gặp sự cố mức trạng thái hay dạng điện áp pha giữa 2 phƣơng pháp có sự khác nhau. Mức trạng thái đầu ra trên pha của hai phƣơng pháp đƣợc thể hiện nhƣ Bảng 2. 17. Ta có thể dễ dàng nhận thấy, với thuật toán đề xuất đã lựa chọn các trạng thái dƣ trong việc tạo nên cùng một vector điện áp sẽ cho ra điện áp của CHB – MLI lớn hơn. Ví dụ, ở thời điểm 2 – 2,5s với phƣơng pháp đề xuất pha A lỗi hai cầu H nên mức trạng thái trên pha A là [-3,3], pha B do ảnh hƣởng của lỗi chính pha B và pha A nên mức trạng thái là [-4,4], pha C tuy không có lỗi nhƣng do ảnh hƣởng của lỗi pha A và B, để đảm bảo điện áp cân bằng trên tải mức pha C đƣợc giới hạn là [-4,4]. Với phƣơng pháp của trƣờng hợp II lúc này cả pha A, B, C đều có mức là [-3,3]. Nhƣ vậy, nhìn vào mức trạng thái đầu ra CHB – MLI có thể dễ dàng nhận thấy phƣơng pháp đề xuất đã cho điện áp đầu ra lớn hơn một lớp không gian vector điện áp, qua đó làm cho tốc độ, momen lớn hơn. Áp dụng thuật toán phát hiện, xử lý lỗi của nghịch lưu đa mức cấu trúc cầu H nối tầng khi cấp nguồn cho hệ truyền động FOC – IM thu được kết quả: điện áp, dòng điện đã được giới hạn đảm bảo sự sụt giảm là nhỏ nhất, cân bằng. Tốc độ được giới hạn thông qua giới hạn của điện áp. Từ đó, hệ truyền động có thể duy trì hoạt động hoặc dừng chủ động hệ thống. 2.5. Kết luận chương 2 Chƣơng 2 luận án đã đề xuất và đƣợc kiểm chứng bằng mô phỏng phƣơng pháp thực hiện một cách thống nhất (tổng quát hóa) điều chế vector không gian cho nghịch lƣu đa mức cấu trúc cầu H nối tầng đến mức mong muốn, kể trong trƣờng hợp lỗi van bán dẫn, cụ thể: - Trong trƣờng hợp van bán dẫn bình thƣờng, điều chế vector không gian đảm bảo về điều kiện tối ƣu đóng cắt. - Trong trƣờng hợp van bán dẫn bị lỗi, điều chế vector không gian đảm bảo điều kiện tối ƣu điện áp common mode. - Ứng dụng thuật toán đã đề xuất cho CHB – MLI trong điều kiện lỗi khi cấp nguồn cho hệ truyền động FOC – IM. Phƣơng pháp đề xuất đã thu đƣợc kết kết quả nhƣ sau: hệ truyền động có thể tiếp tục làm việc; độ giảm điện áp là nhỏ nhất, qua đó tốc độ và momen đảm bảo mức độ giảm là nhỏ nhất. 70 Như vậy, bộ điều chế vector không gian cùng nghịch lưu đa mức đã tạo ra được điện áp lên cực động cơ đảm bảo về biên độ, góc pha và tần số mà bộ điều khiển dòng điện đòi hỏi. Tuy nhiên, với cách triển khai của phương pháp điều chế SVM sẽ chỉ có thể lựa chọn một trong các mục tiêu như tối ưu điện áp common mode, tối ưu đóng cắt Bên cạnh đó, với phương pháp điều chế SVM sẽ luôn tồn tại điện áp common mode trong khoảng 5 [0; ]U 3 DC phụ thuộc vào hệ số điều chế. Do đó để giải quyết vấn đề này, Chương 3 sẽ đề xuất ứng dụng phương pháp điều khiển dự báo dòng điện cho nghịch lưu đa mức cấu trúc cầu H nối tầng có khả năng thực hiện đồng thời triệt tiêu điện áp common mode và tối ưu đóng cắt. 71 Chương 3. Ứng dụng điều khiển dự báo cho mạch vòng dòng điện của nghịch lưu đa mức cầu H nối tầng Phƣơng pháp điều khiển dự báo tập điều khiển hữu hạn (FCS – MPC) là kỹ thuật điều khiển hay, phù hợp cho CHB – MLI, đặc biệt là kỹ thuật này dễ triển khai trong thực tế [49]. Trong chƣơng này, luận án trình bày cách xây dựng thuật toán MPC cải tiến cho CHB – MLI. Áp dụng kết quả của chƣơng 2 trong việc xây dựng thành công dƣới dạng tổng quát trạng thái mạch nghịch lƣu, FCS – MPC sẽ lựa chọn đƣợc các vector điện áp chuẩn để đảm bảo tối ƣu sai lệch dòng điện, triệt tiêu điện áp common mode, giảm tần số đóng cắt van bán dẫn thông qua hàm mục tiêu của bộ điều khiển. Nhƣ vậy, dù FCS – MPC không có khâu tổng hợp vector điện áp từ 3 vector điện áp gần nhất nhƣng vấn đề triệt tiêu điện áp common mode, giảm tần số đóng cắt van bán dẫn đã đƣợc giải quyết. Luận án cũng đồng thời xây dựng phƣơng pháp điều khiển MPC cho CHB – MLI trong trƣờng hợp lỗi van bán dẫn công suất. Bằng việc áp dụng thuật toán phát hiện và xử lý lỗi ở chƣơng 2, đã loại bỏ đƣợc những vector điện áp không gian bị lỗi. Do đó, bộ điều khiển vẫn có thể tiếp tục làm việc hoặc dừng chủ động. Để nâng cao tính khả thi của phƣơng pháp trong triển khai trong thực tế, luận án cũng đề xuất thuật toán 19 vector điện áp liền kề. Với thuật toán đề xuất, hàm mục tiêu của bộ điều khiển dự báo dòng điện sẽ chỉ thực hiện 19 lƣợt tính toán với mức bất kỳ của bộ biến đổi CHB. Cùng với việc thực hiện triển khai trên thiết bị điều khiển FPGA cho phép 19 lƣợt tính toán song song sẽ cho thời gian tính toán là nhỏ nhất (tƣơng đƣơng với 1 lƣợt tính toán). 3.1. Thiết kế bộ điều khiển dự báo dòng điện cho nghịch lưu đa mức cầu H nối tầng cấp nguồn hệ truyền động không đồng bộ. Cấu trúc điều khiển FCS – MPC với nghịch lƣu đa mức kết hợp phát hiện và xử lý lỗi đƣợc xây dựng theo nguyên lý điều khiển tựa từ thông rotor đƣợc thể hiện tại Hình 3. 1. Trong cấu trúc này nghịch lƣu đa mức kết hợp phát hiện và xử lý lỗi đƣợc áp dụng từ kết quả nghiên cứu tại chƣơng 2. Đồng thời nhận thấy lƣợng đặt từ thông và mômen đƣợc xác định bởi bộ điều khiển tốc độ và từ thông theo yêu cầu. Trong khi đó bộ điều khiển dòng điện đảm bảo sai lệch dòng
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dieu_khien_he_truyen_dong_bien_tan_da_muc.pdf
- 2. Tóm tắt luận án.pdf