Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 204 trang Hà Tiên 13/08/2024 550
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm

Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng tăng cường chức năng sinh dục đực của viên nang trường xuân CB trên động vật thực nghiệm
ghiên cứu (n = 8) 
Lô 
Ban đầu 
(1) 
Sau 30 ngày 
(2) 
Sau 60 ngày 
(3) 
p thời điểm 
Lô chứng 7,21 ± 0,16 7,29 ± 0,16 7,21 ± 0,16 
p1-2 = 0,351 
p1-3 = 1,000 
p2-3 = 0,451 
Lô mô hình 7,25 ± 0,16 7,33 ± 0,14 7,25 ± 0,16 
p1-2 = 0,351 
p1-3 = 1,000 
p2-3 = 0,351 
Lô trị 1 7,18 ± 0,14 7,25 ± 0,16 7,25 ± 0,16 
p1-2 = 0,170 
p1-3 = 0,351 
p2-3 = 1,000 
Lô trị 2 7,21 ± 0,16 7,21 ± 0,16 7,21 ± 0,16 
p1-2 = 1,000 
p1-3 = 1,000 
p2-3 = 1,000 
p lô 0,810 0,502 0,928 
Ghi chú: lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 Kết quả trên cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về pH 
tinh dịch ở các lô tại cùng một thời điểm nghiên cứu và trong cùng một lô tại 
các thời điểm khác nhau. 
75 
 * Mật độ tinh trùng: 
 Mật độ tinh trùng của thỏ (tinh trùng x 106/mL) được trình bày trong 
bảng 3.27. 
Bảng 3.27. Mật độ tinh trùng thỏ tại các thời điểm nghiên cứu (n = 8) 
Lô Ban đầu (1) Sau 30 ngày (2) Sau 60 ngày (3) p thời điểm 
Lô chứng 220,75 ± 14,65 205,23a ± 21,49 205,44 ± 36,83 
p1-2 = 0,154 
p1-3 = 0,381 
p2-3 = 0,982 
Lô mô hình 228,98 ± 11,39 157,99bc ± 17,14 174,45b ± 27,60 
p1-2 < 0,001 
p1-3 = 0,001 
p2-3 = 0,249 
Lô trị 1 225,36 ± 9,10 166,19ab ± 31,62 206,63 ± 24,68 
p1-2 = 0,002 
p1-3 = 0,051 
p2-3 = 0,066 
Lô trị 2 217,56 ± 15,74 185,13ab ± 22,37 229,76 ± 9,00 
p1-2 = 0,014 
p1-3 = 0,100 
p2-3 = 0,001 
p lô 0,329 0,002 0,003 
Ghi chú: a, b, c: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: 
 Ở thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về mật 
độ tinh trùng giữa các lô nghiên cứu. 
 Ở thời điểm 30 ngày, mật độ tinh trùng của lô mô hình thấp hơn có ý 
nghĩa so với lô chứng (p = 0,002). Ở lô trị 1 và lô trị 2, mật độ tinh trùng cũng 
thấy thấp hơn so với lô chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 
0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về mật độ tinh trùng khi so 
sánh giữa các lô: lô mô hình, lô trị 1 và lô trị 2. 
 Tại thời điểm 60 ngày, mật độ tinh trùng thỏ ở lô mô hình vẫn thấp hơn 
đáng kể so với lô chứng (p = 0,027). Ở lô trị 1 và lô trị 2 mật độ tinh trùng cao 
hơn đáng kể so với lô mô hình (p lần lượt là 0,022 và < 0,001). Không có sự 
76 
khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về mật độ tinh trùng giữa các lô: lô chứng, lô trị 
1 và lô trị 2. 
 - Khi so sánh giữa các thời điểm: 
 Ở lô chứng, mật độ tinh trùng giữa các thời điểm khác nhau không có ý 
nghĩa (p > 0,05). Ở lô mô hình, mật độ tinh trùng ở các thời điểm 30 ngày và 
60 ngày đều thấp hơn có ý nghĩa so với thời điểm ban đầu (p lần lượt là < 0,001 
và 0,001). 
 Ở lô trị 1 và lô trị 2, tại thời điểm 30 ngày mật độ tinh trùng giảm đáng 
kể so với thời điểm ban đầu (p lần lượt là 0,002 và 0,014) tuy nhiên tại thời 
điểm 60 ngày ở lô trị 2 đã có sự phục hồi, cao hơn đáng kể so với ở thời điểm 
30 ngày (p = 0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh giữa thời 
điểm 60 ngày với thời điểm ban đầu (p > 0,05). 
 * Tổng số tinh trùng trong 1 lần xuất tinh: 
 Tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh (tinh trùng x 106) tại các thời 
điểm nghiên cứu được trình bày trong bảng sau: 
Bảng 3.28. Tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh (n = 8) 
Lô Ban đầu (1) Sau 30 ngày (2) Sau 60 ngày (3) p thời điểm 
Lô chứng 151,80 ± 38,76 146,25a ± 42,32 144,38ab ± 47,59 
p1-2 = 0,665 
p1-3 = 0,722 
p2-3 = 0,897 
Lô mô hình 165,82 ± 52,02 74,33c ± 28,66 85,09d ± 18,09 
p1-2 = 0,001 
p1-3 = 0,002 
p2-3 = 0,408 
Lô trị 1 159,95 ± 44,96 104,92bc ± 26,88 137,61bc ± 27,62 
p1-2 = 0,006 
p1-3 = 0,151 
p2-3 = 0,002 
Lô trị 2 154,23 ± 39,08 123,39ab ± 22,80 201,36a ± 48,18 
p1-2 = 0,093 
p1-3 = 0,085 
p2-3 = 0,001 
p lô 0,921 0,001 <0,001 
Ghi chú: a, b, c, d: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
77 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: tại thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt 
có ý nghĩa về tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh (p > 0,05). 
 Tại thời điểm 30 ngày: ở lô mô hình và lô trị 1, tổng số tinh trùng trong 
một lần xuất tinh thấp hơn đáng kể so với lô chứng (p lần lượt là < 0,001 và 
0,013). Ngoài ra, mật độ tinh trùng ở lô trị 2 cao hơn đáng kể so với lô mô hình 
(p = 0,004). Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) khi so sánh giữa lô trị 
1 và lô mô hình; giữa lô trị 1 và lô trị 2; giữa lô trị 2 và lô chứng. 
 Tại thời điểm 60 ngày: ở lô mô hình, tổng số tinh trùng trong một lần 
xuất tinh vẫn thấp hơn đáng kể so với lô chứng (p = 0,048). Ở lô trị 1, tổng số 
tinh trùng trong một lần xuất tinh cao hơn đáng kể so với lô mô hình (p = 0,004) 
và khác biệt không có ý nghĩa so với lô chứng (p > 0,05). Ở lô trị 2, tổng số 
tinh trùng trong một lần xuất tinh cao hơn có ý nghĩa so với lô mô hình (p = 
0,001) và lô trị 1 (p = 0,041), đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa khi 
so sánh với lô chứng (p > 0,05). 
 - Khi so sánh giữa các thời điểm, ở lô mô hình có sự giảm đáng kể tổng 
số tinh trùng trong một lần xuất tinh tại thời điểm 30 ngày và 60 ngày khi so 
sánh với thời điểm ban đầu (p lần lượt là 0,001 và 0,002). 
 Ở lô trị 1, tại thời điểm 30 ngày có sự giảm đáng kể so với thời điểm ban 
đầu (p = 0,006) tuy nhiên chỉ số này được phục hồi tại thời điểm 60 ngày. 
 Ở lô trị 2, tại thời điểm 30 ngày tuy có sự giảm về tổng số tinh trùng 
trong một lần xuất tinh so với thời điểm ban đầu tuy nhiên sự giảm này không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tại thời điểm 60 ngày, có sự tăng đáng kể so 
với thời điểm 30 ngày (p = 0,001). 
 * Tỉ lệ tinh trùng di động: 
 Tỉ lệ tinh trùng di động (%) tại các thời điểm nghiên cứu được trình bày 
trong bảng sau: 
78 
Bảng 3.29. Tỉ lệ tinh trùng di động tại các thời điểm (n = 8) 
Lô 
Ban đầu 
(1) 
Sau 30 ngày 
(2) 
Sau 60 ngày 
(3) 
p thời điểm 
Lô chứng 30,00 ± 11,03 32,75bc ± 5,95 33,75 ± 9,05 
p1-2 = 0,635 
p1-3 = 0,561 
p2-3 = 0,803 
Lô mô hình 33,13 ± 12,19 28,38c ± 10,39 22,25b ± 9,54 
p1-2 = 0,399 
p1-3 = 0,066 
p2-3 = 0,290 
Lô trị 1 29,13 ± 7,43 38,25ab ± 8,10 34,75 ± 6,11 
p1-2 = 0,068 
p1-3 = 0,077 
p2-3 = 0,478 
Lô trị 2 29,50 ± 7,21 42,13a ± 6,69 39,13 ± 7,24 
p1-2 = 0,003 
p1-3 = 0,055 
p2-3 = 0,388 
p lô 0,837 0,010 0,002 
Ghi chú: a, b, c: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: ở thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt có 
ý nghĩa về tỉ lệ tinh trùng di động giữa các lô nghiên cứu. 
 Tại thời điểm 30 ngày, tỉ lệ tinh trùng di động ở lô trị 1 cao hơn đáng kể 
so với lô mô hình (p = 0,019); ở lô trị 2 cao hơn đáng kể so với lô chứng (p = 
0,026) và lô mô hình (p = 0,002). Ngoài ra không có sự khác biệt có ý nghĩa (p 
> 0,05) khi so sánh giữa lô mô hình với lô chứng; lô trị 1 với lô chứng và giữa 
lô trị 1 và lô trị 2. 
 Tại thời điểm 60 ngày: ở lô mô hình, tỉ lệ tinh trùng di động thấp hơn 
đáng kể so với lô chứng (p = 0,008), lô trị 1 (p = 0,005) và lô trị 2 (p < 0,001). 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) giữa các lô chứng, trị 1 và trị 2. 
 - Ngoài ra, khi so sánh giữa các thời điểm, ở lô trị 2 có sự tăng đáng kể 
tỉ lệ tinh trùng di động tại thời điểm 30 ngày so với thời điểm ban đầu (p = 
0,003). 
79 
 * Tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới: 
 Tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới (%) được trình bày trong bảng 3.30. 
Bảng 3.30. Tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới (n = 8) 
Lô 
Ban đầu 
(1) 
Sau 30 ngày 
(2) 
Sau 60 ngày 
(3) 
p thời điểm 
Lô chứng 27,13 ± 10,55 29,75bc ± 5,34 30,63 ± 8,63 
p1-2 = 0,633 
p1-3 = 0,570 
p2-3 = 0,810 
Lô mô hình 29,75 ± 12,29 25,50c ± 10,16 19,63b ± 8,72 
p1-2 = 0,448 
p1-3 = 0,079 
p2-3 = 0,278 
Lô trị 1 26,25 ± 6,94 34,75ab ± 7,50 31,50 ± 5,83 
p1-2 = 0,068 
p1-3 = 0,079 
p2-3 = 0,482 
Lô trị 2 26,75 ± 7,21 38,50a ± 6,21 35,88 ± 6,38 
p1-2 = 0,003 
p1-3 = 0,053 
p2-3 = 0,407 
p lô 0,885 0,010 0,001 
Ghi chú: a, b, c: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: 
 Tại thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ tinh trùng 
di động tiến tới giữa các lô (p > 0,05). 
 Tại thời điểm 30 ngày: Ở lô trị 1 và lô trị 2, tỉ lệ tinh trùng di động tiến 
tới cao hơn đáng kể so với lô mô hình (p lần lượt là 0,020 và 0,002); ngoài ra 
ở lô trị 2 tỉ lệ này còn cao hơn đáng kể so với lô chứng (p = 0,027). Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) khi so sánh giữa lô mô hình với lô chứng, lô 
trị 1 với lô chứng và lô trị 1 với lô trị 2. 
 Tại thời điểm 60 ngày: ở lô mô hình, tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới thấp 
hơn đáng kể so với lô chứng (p = 0,007), lô trị 1 (p = 0,004) và lô trị 2 (p < 
0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh giữa các lô: lô chứng, lô 
trị 1 và lô trị 2. 
80 
 - Ngoài ra, khi so sánh giữa các thời điểm, ở lô trị 2 có sự tăng đáng kể 
tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới tại thời điểm 30 ngày khi so sánh với thời điểm 
ban đầu (p = 0,003). 
 * Tỉ lệ tinh trùng di động không tiến tới: 
 Tỉ lệ tinh trùng di động không tiến tới (%) tại các thời điểm nghiên cứu 
được trình bày trong bảng sau: 
Bảng 3.31. Tỉ lệ tinh trùng di động không tiến tới (n = 8) 
Lô 
Ban đầu 
(1) 
Sau 30 ngày 
(2) 
Sau 60 ngày 
(3) 
p thời điểm 
Lô chứng 2,88 ± 0,83 3,00 ± 0,76 3,13 ± 0,64 
p1-2 = 0,763 
p1-3 = 0,563 
p2-3 = 0,785 
Lô mô hình 3,38 ± 0,52 2,88 ± 0,64 2,63 ± 0,92 
p1-2 = 0,227 
p1-3 = 0,048 
p2-3 = 0,563 
Lô trị 1 2,88 ± 0,64 3,50 ± 0,93 3,25 ± 0,46 
p1-2 = 0,180 
p1-3 = 0,080 
p2-3 = 0,598 
Lô trị 2 2,75 ± 0,46 3,63 ± 0,74 3,25 ± 0,89 
p1-2 = 0,021 
p1-3 = 0,170 
p2-3 = 0,285 
p lô 0,224 0,168 0,307 
Ghi chú: lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: 
 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tinh trùng di động 
không tiến tới tại cùng một thời điểm nghiên cứu. 
 - Khi so sánh giữa các thời điểm: 
 Ở lô mô hình, có sự giảm đáng kể tỉ lệ tinh trùng di động không tiến tới 
tại thời điểm 60 ngày so với thời điểm ban đầu (với p = 0,048). 
 Ở lô trị 2, có sự tăng đáng kể tỉ lệ tinh trùng di động không tiến tới tại 
thời điểm 30 ngày so với thời điểm ban đầu (p = 0,021). 
81 
 * Tỉ lệ tinh trùng không di động: 
 Tỉ lệ tinh trùng không di động (%) được trình bày trong bảng sau: 
Bảng 3.32. Tỉ lệ tinh trùng không di động (n = 8) 
Lô Ban đầu (1) Sau 30 ngày (2) Sau 60 ngày (3) p thời điểm 
Lô chứng 70,00 ± 11,03 67,25ab ± 5,95 66,25 ± 9,05 
p1-2 = 0,635 
p1-3 = 0,561 
p2-3 = 0,803 
Lô mô hình 66,88 ± 12,19 71,63a ± 10,39 77,75a ± 9,54 
p1-2 = 0,399 
p1-3 = 0,066 
p2-3 = 0,290 
Lô trị 1 70,88 ± 7,43 61,75bc ± 8,10 65,25 ± 6,11 
p1-2 = 0,068 
p1-3 = 0,077 
p2-3 = 0,478 
Lô trị 2 70,50 ± 7,21 57,88c ± 6,69 60,88 ± 7,24 
p1-2 = 0,003 
p1-3 = 0,055 
p2-3 = 0,388 
p lô 0,837 0,010 0,002 
Ghi chú: a, b, c: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: tại thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt 
có ý nghĩa về tỉ lệ tinh trùng không di động. 
 Tại thời điểm 30 ngày: Ở lô trị 1 và lô trị 2, tỉ lệ tinh trùng không di động 
thấp hơn đáng kể so với lô mô hình (p lần lượt là 0,019 và 0,002); đồng thời ở 
lô trị 2 tỉ lệ này cũng thấp hơn đáng kể so với lô chứng (p = 0,026). Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) khi so sánh giữa lô mô hình với lô chứng; 
giữa lô trị 1 với lô chứng và giữa lô trị 1 với lô trị 2. 
 Tại thời điểm 60 ngày: ở lô mô hình, tỉ lệ tinh trùng không di động cao 
hơn có ý nghĩa so với lô chứng (p = 0,008), lô trị 1 (p = 0,005) và lô trị 2 (p < 
0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh giữa các lô: lô chứng, lô 
trị 1 và lô trị 2. 
82 
 - Hơn nữa, khi so sánh giữa các thời điểm trong cùng một lô thấy: ở lô 
trị 2, tại thời điểm 30 ngày có sự giảm đáng kể tỉ lệ tinh trùng không di động 
so với thời điểm ban đầu (p = 0,003). 
 * Tỉ lệ tinh trùng chết: 
 Tỉ lệ tinh trùng chết (%) được trình bày trong bảng sau: 
Bảng 3.33. Tỉ lệ tinh trùng chết tại các thời điểm (n = 8) 
Lô Ban đầu (1) Sau 30 ngày (2) Sau 60 ngày (3) p thời điểm 
Lô chứng 27,63 ± 6,91 26,94 ± 5,80 27,50b ± 9,26 
p1-2 = 0,825 
p1-3 = 0,981 
p2-3 = 0,857 
Lô mô hình 26,09 ± 6,44 36,50a ± 8,53 39,84a ± 9,47 
p1-2 = 0,016 
p1-3 = 0,005 
p2-3 = 0,479 
Lô trị 1 26,28 ± 7,84 23,88 ± 6,63 23,50bc ± 6,92 
p1-2 = 0,540 
p1-3 = 0,499 
p2-3 = 0,922 
Lô trị 2 27,84 ± 7,60 20,66 ± 6,32 18,56c ± 3,54 
p1-2 = 0,009 
p1-3 = 0,023 
p2-3 = 0,489 
p lô 0,945 0,001 <0,001 
Ghi chú: a, b, c: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: Tại thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt 
có ý nghĩa về tỉ lệ tinh trùng chết (p > 0,05). 
 Tại thời điểm 30 ngày: ở lô mô hình, tỉ lệ tinh trùng chết cao hơn có ý 
nghĩa khi so sánh với lô chứng (p = 0,010), lô trị 1 (p = 0,001) và lô trị 2 (p < 
0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) khi so sánh giữa các lô: lô 
chứng, lô trị 1 và lô trị 2. 
 Tại thời điểm 60 ngày: ở lô mô hình, tỉ lệ tinh trùng chết cao hơn đáng 
kể so với lô chứng (p = 0,003). Ở lô trị 1 và lô trị 2, tỉ lệ tinh trùng chết thấp 
hơn đáng kể so với lô mô hình (p đều < 0,001); đồng thời tỉ lệ này ở lô trị 2 
cũng thấp hơn đáng kể so với lô chứng (p = 0,027). Không không có sự khác 
83 
biệt có ý nghĩa (p > 0,05) khi so sánh giữa lô trị 1 với lô chứng và giữa lô trị 1 
với lô trị 2. 
 - Ngoài ra, khi so sánh giữa các thời điểm trong cùng một lô thấy: 
 Ở lô mô hình, tại thời điểm 30 ngày và 60 ngày, tỉ lệ tinh trùng chết tăng 
rõ rệt so với thời điểm ban đầu với p lần lượt là 0,016 và 0,005. 
 Ở lô trị 2, tỉ lệ tinh trùng chết tại các thời điểm 30 ngày và 60 ngày lại có 
sự giảm rõ rệt so với thời điểm ban đầu, với p lần lượt là 0,009 và 0,023. Không 
có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về tỉ lệ tinh trùng chết ở lô trị 1 khi so 
sánh giữa các thời điểm nghiên cứu. 
 Một số hình ảnh tiêu bản đánh giá sự sống- chết của tinh trùng: 
Hình 3.9. Hình ảnh nhuộm đánh giá sự sống- chết của tinh trùng 
(nhuộm eosin- nigrosin, 100X) 
Ghi chú: A: lô chứng; B: lô mô hình; C: lô trị 1 (uống TXCB 180 mg/kg); 
D: lô trị 2 (uống TXCB 360 mg/kg). 
A B 
C D 
Tinh trùng chết 
Tinh trùng chết 
Tinh trùng chết 
Tinh trùng chết 
84 
 * Tỉ lệ tinh trùng có hình thái cấu trúc bất thường: 
 Tỉ lệ tinh trùng có hình thái bất thường (%) của các lô nghiên cứu được 
trình bày trong bảng sau: 
Bảng 3.34. Tỉ lệ tinh trùng có hình thái bất thường (n = 8) 
Lô 
Ban đầu 
(1) 
Sau 30 ngày 
(2) 
Sau 60 ngày 
(3) 
p thời điểm 
Lô chứng 16,41 ± 3,46 16,34 ± 3,91 17,28 ± 5,72 
p1-2 = 0,973 
p1-3 = 0,745 
p2-3 = 0,370 
Lô mô hình 16,88 ± 4,55 26,44a ± 5,28 25,59a ± 7,47 
p1-2 = 0,003 
p1-3 = 0,004 
p2-3 = 0,749 
Lô trị 1 17,75 ± 5,91 20,06 ± 6,37 17,66 ± 4,53 
p1-2 = 0,390 
p1-3 = 0,970 
p2-3 = 0,126 
Lô trị 2 17,13 ± 5,88 18,53 ± 4,27 14,13 ± 4,19 
p1-2 = 0,259 
p1-3 = 0,240 
p2-3 = 0,059 
p lô 0,960 0,003 0,003 
Ghi chú: a: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: tại thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt 
có ý nghĩa về tỉ lệ tinh trùng có hình thái bất thường (p > 0,05). 
 Tại thời điểm 30 ngày: ở lô mô hình, tỉ lệ tinh trùng bất thường cao hơn 
đáng kể so với lô chứng (p < 0,001). Ở lô trị 1 và trị 2, tỉ lệ này thấp hơn đáng 
kể so với lô mô hình (p lần lượt là 0,018 và 0,004). Không có sự khác biệt có ý 
nghĩa (p > 0,05) khi so sánh giữa các lô: lô chứng, lô trị 1 và lô trị 2. 
 Tại thời điểm 60 ngày: ở lô mô hình, tỉ lệ tinh trùng có hình thái bất 
thường vẫn cao hơn đáng kể so với lô chứng (p = 0,006), ngoài ra còn cao hơn 
lô trị 1 (p = 0,009) và lô trị 2 (p < 0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p 
> 0,05) khi so sánh giữa các lô chứng, trị 1 và trị 2. 
85 
 - Hơn nữa khi so sánh giữa các thời điểm trong cùng một lô thì tại lô mô 
hình, có sự tăng đáng kể tỉ lệ tinh trùng có hình thái bất thường ở thời điểm 30 
ngày và 60 ngày so với thời điểm ban đầu, với p lần lượt là 0,003 và 0,004. 
 Một số hình ảnh tiêu bản đánh giá hình thái của tinh trùng: 
Hình 3.10. Hình ảnh nhuộm đánh giá hình thái tinh trùng 
(nhuộm Papanicolaou, 100X) 
Ghi chú: A: lô chứng; B: lô mô hình; C: lô trị 1 (uống TXCB 180 mg/kg); 
D: lô trị 2 (uống TXCB 360 mg/kg). 
3.2.3.4. Nồng độ testosteron trong huyết thanh 
 Nồng độ TES huyết thanh (ng/mL) tại các thời điểm nghiên cứu được 
trình bày trong bảng 3.35. 
A B 
C D 
TT bất thường 
TT bất thường 
TT bất thường 
TT bất thường 
86 
Bảng 3.35. Nồng độ testosteron huyết thanh thỏ (n = 8) 
Lô Ban đầu (1) Sau 30 ngày (2) Sau 60 ngày (3) p thời điểm 
Lô chứng 2,528 ± 0,651 2,794a ± 0,693 2,618b ± 0,585 
p1-2 = 0,502 
p1-3 = 0,776 
p2-3 = 0,263 
Lô mô hình 2,516 ± 0,433 1,349c ± 0,326 1,749c ± 0,407 
p1-2 = 0,002 
p1-3 = 0,020 
p2-3 = 0,002 
Lô trị 1 2,562 ± 0,635 2,080b ± 0,462 4,427ab ± 1,541 
p1-2 = 0,015 
p1-3 = 0,006 
p2-3 = 0,003 
Lô trị 2 2,354 ± 0,870 2,386ab ± 0,681 5,520a ± 1,762 
p1-2 = 0,938 
p1-3 = 0,003 
p2-3 = 0,001 
p lô 0,926 < 0,001 < 0,001 
Ghi chú: a, b, c: Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong một cột. 
Lô trị 1: uống TXCB 180 mg/kg; lô trị 2: uống TXCB 360 mg/kg. 
 Nhận xét: 
 - Khi so sánh giữa các lô: Tại thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt 
có ý nghĩa về nồng độ TES trong huyết thanh (p > 0,05). 
 Tại thời điểm 30 ngày: ở lô mô hình, nồng độ TES huyết thanh thấp hơn 
có ý nghĩa khi so sánh với lô chứng (p < 0,001), lô trị 1 và lô trị 2. Ở lô trị 1, 
nồng độ TES huyết thanh cũng thấp hơn có ý nghĩa so với lô chứng (p = 0,017) 
tuy nhiên cao hơn đáng kể so với lô mô hình (p = 0,015). Ở lô trị 2, nồng độ 
TES huyết thanh cao hơn đáng kể so với lô mô hình (p = 0,001) tuy nhiên không 
có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh với lô chứng và lô trị 1 (p > 0,05). 
 Tại thời điểm 60 ngày: ở lô mô hình, nồng độ TES huyết thanh vẫn thấp 
hơn đáng kể so với lô chứng (p = 0,025), lô trị 1 và lô trị 2. Ở lô trị 1, nồng độ 
TES huyết thanh cao hơn đáng kể so với lô mô hình (p = 0,008), ngoài ra không 
có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh với lô chứng (p > 0,05). Ở lô trị 2, nồng 
độ TES huyết thanh cao hơn có ý nghĩa so với lô chứng (p = 0,010) và lô mô 
hình (p = 0,002); so với lô trị 1, sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). 
87 
 - Ngoài ra khi so sánh giữa các thời điểm trong cùng một lô: 
 Ở lô mô hình, tại thời điểm 30 ngày nồng độ TES huyết thanh giảm đáng 
kể so với thời điểm ban đầu (p = 0,002). Tại thời điểm 60 ngày, nồng độ TES 
huyết thanh vẫn giảm đáng kể khi so với thời điểm ban đầu (p = 0,020) tuy 
nhiên khi so với thời điểm 30 ngày lại có sự tăng đáng kể (p = 0,002). 
 Ở lô trị 1, tại thời điểm 30 ngày nồng độ TES huyết thanh cũng giảm 
đáng kể so với thời điểm ban đầu (p = 0,015). Tuy nhiên, tại thời điểm 60 ngày, 
nồng độ TES huyết thanh lại tăng đáng kể so với thời điểm 30 ngày (p = 0,003) 
đồng thời tăng cao hơn so với thời điểm ban đầu (p = 0,006). 
 Ở lô trị 2: tại thời điểm 30 ngày, không có sự khác biệt có ý nghĩa về 
nồng độ TES huyết thanh so với thời điểm ban đầu (p > 0,05). Tại thời điểm 60 
ngày, có sự tăng đáng kể so với thời điểm ban đầu (p = 0,003) và thời điểm 30 
ngày (p = 0,001). 
3.2.3.5. Nồng độ MDA huyết thanh 
 Nồng độ MDA huyết thanh thỏ (nmol/L) được trình bày trong 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_doc_tinh_va_tac_dung_tang_cuong_chuc_nang.pdf
  • docxTHONG TIN DONG GOP MOI LA.docx
  • docxTOM TAT LUAN AN_12_09_21 (ENG).docx
  • docxTOM TAT LUAN AN_12_09_21.docx