Luận án Nghiên cứu giải pháp đo kiểm tra đánh giá độ mòn bồn chứa xăng dầu dung tích lớn sử dụng Robot mang đầu dò siêu âm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp đo kiểm tra đánh giá độ mòn bồn chứa xăng dầu dung tích lớn sử dụng Robot mang đầu dò siêu âm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp đo kiểm tra đánh giá độ mòn bồn chứa xăng dầu dung tích lớn sử dụng Robot mang đầu dò siêu âm
g tác đánh giá ở mức tham chiếu tương tự. 60 2.4.8.1 Cổng đo Gate - Ấn chọn [Gates/Alarms] → [Gates] → [Gate A] điều chỉnh vị trí Gate A càng gần giao diện bề mặt càng tốt miễn không cần chạm vào nó và đủ rộng để bao phủ xung phản hồi từ thành dưới quay về [38]. - Vị trí của [Gate B (màu xanh)] và [Gate I (màu vàng)] nằm ngoài vùng quan tâm. - Ấn chọn [Gates] → [Parameter = Mode] → [Peak Selection = First Peak] → [Measure = Edge]. Hình 2.22: Chọn chế độ peak của cổng đo Gate [38]. Các chế độ cổng sẽ xác định cách đọc chiều dày và sẽ được hiển thị trong vùng đọc trên màn hình thiết bị, các chế độ có sẵn bao gồm First Peak (Đỉnh đầu tiên) hoặc Max. Peak (Đỉnh cao nhất), và Peak (Đỉnh) hoặc Edge (Cạnh). Trong hình minh họa bên dưới, D và E được sử dụng cho biên độ C-Scan (A%) và A, B, C được sử dụng cho vị trí C-Scan điển hình của kiểm tra lập bản đồ ăn mòn. 61 Hình 2.23: Chọn chế độ Gate tương ứng với chế độ hình ảnh C-Scan [38]. Sử dụng chức năng [B/ - A/] để đọc chiều dày loại trừ lớp phủ hoặc dị thường của bề mặt bằng cách Gate B (xung phản hồi lần 2) trừ Gate A (Xung phản hồi lần 1). Các chế độ và vị trí của các cổng Gate thường được định cấu hình lại trong chế độ phân tích và đòi hỏi kiến thức chuyên môn về A-scan để đọc chiều dày. Hình 2.24: Thiết lập chế độ cổng gate cho A-scan [38]. 2.4.8.2 Thiết lập chiều dày cổng đo - Ấn chọn [Gates/Alarms] → [Thickness] → [Source = A/]. Chọn tối thiểu 1 - 2 mm và độ dày danh nghĩa của vật liệu tối đa là điểm khởi đầu tốt và điều này có thể được điều chỉnh trong khi ở chế độ tạm dừng hoặc phân tích. 62 Hình 2.25: Thiết lập chế độ cổng gate cho chiều dày [38]. 2.4.9 Chuẩn bị bề mặt Trước khi thực hiện công việc đo kiểm độ mòn sử dụng robot mang đầu dò siêu âm PA, bề mặt bồn chứa chỉ cần sạch để đảm bảo mảng ghép sẽ liên tục. Nếu trên bề mặt xuất hiện những điểm nhấp nhô vượt phạm vi cho phép cần phải được loại bỏ (mài phẳng) nhằm giúp cho robot bám dính tốt hơn và đầu dò gắn trên robot dễ dàng tiếp xúc với bề mặt bồn chứa. Đường hàn Khuyết tật mòn a) Mặt trước b) Mặt sau Hình 2.26: Chuẩn bị bề mặt bồn chứa Mặt sau của thân bồn chứa có thể tự tạo 3 khuyết tật với vị trí, độ sâu và diện tích bất kỳ ở mặt sau bồn chứa trong phạm vi diện tích quét 1000 × 1000 mm2 được khảo sát và mô tả như hình 2.26. 63 2.4.10 Kỹ thuật quét Robot mang đầu dò siêu âm PA loại 5L64-A2 sử dụng nêm 00 phát hiện các hiện tượng ăn mòn của bồn chứa xăng dầu. Diện tích quét được thực hiện theo phương án đo cụ thể (1000 x 1000 mm2) được nghiên cứu và trình bày ở chương 5. 2.4.11 Báo cáo/đánh giá kết quả thu thập – Giải thích khu vực có chứa bộ phản xạ theo hướng dẫn kiểm tra hiện hành; – Tất cả các dữ liệu đã ghi lại sẽ được xử lý để xác định hình dạng, đặc điểm và vị trí của bộ phản xạ. – Công tác đánh giá và bố trí cuối cùng dữ liệu được hiển thị là trách nhiệm của người sở hữu/sử dụng bộ phận cần được kiểm tra. 2.4.12 Tài liệu lƣu trữ Thông tin trong báo cáo PAUT nên có các thông tin sau: Số bản vẽ, số đường quét, số hạng mục, ví trí đã quét trên tấm, độ dày danh nghĩa, độ dày còn lại, kích thước khu vực ăn mòn (dài và rộng) Kết quả kiểm tra siêu âm phải được báo cáo trong bản báo cáo kiểm tra tổ hợp pha. Tất cả dữ liệu kiểm tra tổ hợp pha A-scan và C-Scan phải được lưu giữ như là bản ghi đã được mã hóa kỹ thuật số. Tất cả tài liệu về trình độ thực hiện quy trình NDT phải được lưu giữ như là hồ sơ quản lý chất lượng. Trình tự các bước thực hiện theo quy trình đo kiểm đã được phê chuẩn được trình bày ở hình 2.27. Tiêu chuẩn áp dụng Trình độ nhân viên NDT Thiết bị kiểm tra Đầu dò và encoderChất tiếp âmHiệu chuẩn khối Độ nhạy quét Chuẩn bị bề mặt Kỹ thuật quét Lưu trữ và đánh giá Hình 2.27: Các bước thực hiện theo quy trình đo kiểm đã được phê chuẩn 64 Chƣơng 3 MÔ HÌNH TOÁN QUẢNG ĐƢỜNG DI CHUYỂN NGẮN NHẤT 3.1 Bài toán tối ƣu toàn cục trên bồn chứa Trên thân bồn chứa được phân mảnh (chia lưới) và xét trên diện tích toàn cục L x H có các diện tích bằng nhau và có 3 vật cản. Để robot di chuyển nhanh nhất đến các vị trí cần đo kiểm, đồng thời cần phải tránh va chạm với các vật cản là các ống chờ liên kết với các mặt bích. Vì thế cần phải tìm đường di chuyển tối ưu nhất (ngắn nhất) và tránh được các vật cản. Bài toán tối ưu tìm quảng đường di chuyển ngắn nhất hoặc thời gian di chuyển nhỏ nhất mà robot đi từ điểm bắt đầu (Start) đến điểm kết thúc (Target) sao cho robot tránh được 03 vật cản (Các mặt bích trên thành bồn chứa) tương ứng với các diện tích không phải quét là màu xanh lá cây trên hình 3.1. L H Target Start D 2 3 1 Hình 3.1: Mô tả bài toán tối ưu toàn cục trên bồn chứa 65 Hàm mục tiêu của bài toán: y = f(x) → min Khi robot di chuyền từ điểm 0 (P0) đến điểm mục tiêu T (PT) và tránh được các vật cản 1, 2, 3 và do bài toán này là các vật cản đã biết cho nên việc xác định quảng đường di chuyển ngắn nhất (shortest path), bằng phẳng (smoothness path) và an toàn (safety path) có 3 trường hợp xảy ra: - Trường hợp 1: Robot di chuyển từ P0 – P11 – PT - Trường hợp 2: Robot di chuyển từ P0 – P12 – P2 – PT - Trường hợp 3: Robot di chuyển từ P0 – P13 – PT Start 3 1 Target 2 0 y x P0 P11 PT P12 P2 P13 x11 x12 x13 y11 y12 y13 Hình 3.2: Phương án robot di chuyển tránh vật cản Ta gọi tọa độ của điểm của 2 điểm liền kề nhau là Pi(xi, yi) và Pi+1(xi+1, yi+1), quảng đường Si của 2 điểm liền kề này được tính theo công thức như sau: Si,i+1 = √ (3-1) Vậy tổng chiều dài của quảng đường cần di chuyển của robot sẽ là: ∑ (i = 1,, n = 2) (3-2) Vậy, Hàm mục tiêu của bài toán sẽ là: y = f(x) = S → min 66 3.2 Giới thiệu các phƣơng án di chuyển Để thu thập hình ảnh mòn cho một diện tích quét cụ thể xác định trước đã được phân mảnh, robot mang đầu quét cần phải di chuyển sao cho đầu quét quét hết diện tích này. Để ảnh mòn thu thập được có thể được ghép lại với nhau hình thành nên bản đồ mòn thì biên ảnh mòn nên có biên dạng thẳng (giúp dễ nhận dạng, dễ thực hiện ghép ảnh tự động). Do vậy, khi quét để thu thập ảnh mòn có biên thẳng robot cần phải di chuyển theo phương thẳng đứng (hình 1a), phương ngang (hình 1b) hoặc xiên (hình 1c). A B (0,y) (0,0) A B (0,0) (x,0) (x,y) A B (0,0) α a) Robot di chuyển theo phương thẳng đứng b) Robot di chuyển theo phương ngang c) Robot di chuyển theo phương xiên Hình 3.3: Hướng di chuyển của robot Khi hoàn thành quét thu thập dữ liệu ảnh mòn của đường quét thứ i, robot sẽ phải di chuyển về vị trí khởi đầu của đường quét (i+1). Như vậy, ngoài quảng đường di chuyển quét thu thập ảnh có ý nghĩa thì robot còn phải di chuyển không quét để đưa đầu quét về vị trí bắt đầu của đường quét kế tiếp. Quảng đường di chuyển không thu thập hình ảnh còn gọi là quảng đường di chuyển phụ và robot sẽ có thể di chuyển theo nhiều phương án khác nhau (hình 3.5). 67 Đường quét thứ i+1 Đường quét thứ i 0 1 α1 0 1 α1 a) Di chuyển thẳng b) Di chuyển xiên Hình 3.4: Các đường quét thu thập ảnh mòn Hình 3.5: Quảng đường di chuyển phụ 3.3 Bài toán tìm thời gian di chuyển Bài toán đặt ra là cần tìm được quảng đường di chuyển của robot sao cho là ngắn nhất, hay nói khác đi thời gian di chuyển của robot trong quá trình hoạt động quét thu thập ảnh mòn là ngắn nhất. Gọi quá trình hoạt động quét thu thập ảnh mòn cho 1 đường quét, robot di chuyển từ điểm đầu đến điềm cuối và di chuyển về điểm đầu của đường quét kế tiếp, là một chu kỳ quét. Do vậy quá trình hoạt động quét thu thập ảnh mòn cho một diện tích xác định trước sẽ bao gồm nhiều chu kỳ quét. Điều này có nghĩa là quá trình hoạt động quét thu thập ảnh mòn ngắn nhất cũng đồng nghĩa với thời gian cho một chu kỳ quét là ngắn nhất và đây cũng là mục tiêu của bài toán. Do vậy, bài toán đường dẫn có thời gian ngắn nhất tổng quát có thể được mô tả: y = f(X) → min Giả sử rằng, trường hợp tổng quát robot di chuyển như ở hình 3.5a, chu kỳ quét bắt đầu khi robot di chuyển từ điểm nút 0 đi qua các điểm nút 1, 2, 3, 4, 5 (chu kỳ thứ nhất) và điểm 5 sẽ là điểm bắt đầu chu kỳ quét thứ hai. Các điểm nút 1, 2, 3, 4 là những điểm chưa biết và có thể thay đổi trong quá trình di chuyển phụ thuộc vào góc xoay α. 68 α2 0 1 5 Đường quét thứ 2 α4 Đường quét thứ 1 ts1 ts2 α1 2 ts3 3 α3 4 0 1 5 Đường quét thứ 2 α4 Đường quét thứ 1 α22 3 α3 4 α1 tx1 tx2 tx3 tx4 ts4 ts5 ts2 tx1 tx2 ts3 tx3 tx4 ts5 ts1 ts4 C ung L A B R x y α a) Một chu kỳ quét b) Robot quay 1 góc α Hình 3.6: Thời gian cho 1 chu kỳ quét - Toạ độ điểm nút 0: (0,0) - Quảng đường di chuyển từ điểm 0 đến điểm 1: + Chiều dài quảng đường s1 (mm) + Vận tốc di chuyển v1 (mm/s) + Thời gian di chuyển ts1 = s1 / v (s) - Quảng đường di chuyển từ điểm 1 đến điểm 2: + Chiều dài quảng đường s2 (mm) + Vận tốc di chuyển v2 (mm/s) + Thời gian di chuyển ts2 = s2 / v2 (s) - Quảng đường di chuyển từ điểm 2 đến điểm 3: + Chiều dài quảng đường s3 (mm) + Vận tốc di chuyển v3 (mm/s) + Thời gian di chuyển ts3 = s3 / v3 (s) - Quảng đường di chuyển từ điểm 3 đến điểm 4: + Chiều dài quảng đường s4 (mm) + Vận tốc di chuyển v (mm/s) 69 + Thời gian di chuyển ts4 = s4 / v4 (s) - Quảng đường di chuyển từ điểm 4 đến điểm 5: + Chiều dài quảng đường s5 (mm) + Vận tốc di chuyển v5 (mm/s) + Thời gian di chuyển ts5 = s5 / v5 (s) Ta gọi tọa độ của điểm của 2 điểm liền kề nhau là pi(xi, yi) và pi+1(xi+1, yi+1), quảng đường si của 2 điểm liền kề này được tính theo công thức như sau: si = √ (3-3) Vậy tổng chiều dài của quảng đường cần di chuyển của robot trong 1 chu kỳ quét sẽ là: ∑ (i = 1,, n = 5) (3-4) Trong quá trình di chuyển, ở các điểm nút 1, 2, 3, 4 robot sẽ thực hiện xoay một góc αi. Góc xoay αi là bội số của góc quay cơ bản (αcb) của robot (có giá trị theo đặc điểm thiết kế của robot), nghĩa là: αi = a.αcb (3-5) Trong đó: - αcb : góc xoay cơ bản - a : hằng số, a N Ta thấy, quảng đường di chuyển của robot bao gồm hai loại chuyển động: - Chuyển động thẳng - Chuyển động xoay Trong đó, chuyển động thẳng của một đoạn đường thẳng có thể được phân tích ra làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn tăng tốc, vt (m/s): giai đoạn này robot bắt đầu di chuyển từ điểm đầu - Giai đoạn ổn tốc, vo (m/s): robot đang trên hành trình di chuyển đến điểm cuối - Giai đoạn giảm tốc, vg (m/s): robot đang di chuyển về điểm cuối và chuẩn bị thực hiện quảng đường kế tiếp. 70 Vận tốc trung bình của robot di chuyển trên một đoạn thẳng được tính theo công thức: vi = (vt + vo+vg)/3 (mm/s) (3-6) Với chuyển động xoay, để tính được thời gian xoay (quay) của robot ta thực hiện như sau: - Thời gian của robot xoay quanh một điểm được xác định qua bán kính từ tâm robot đến tâm bánh xe phía trước và được tính theo công thức: R 2 = A 2 + B 2 (mm) (3-7) - Khi robot xoay 1 góc α mà không di chuyển sẽ tạo nên cung L được tính theo công thức: (mm) (3-8) - Như vậy, thời gian xoay tx của robot tại một góc αi bất kỳ (mà không di chuyển) sẽ là: (3-9) Tổng thời gian di chuyển của robot cho một chu kỳ di chuyển được tính theo công thức: ∑ ∑ (3-10) Trong đó: ∑ + t - tổng thời gian di chuyển của robot + ts - tổng thời gian robot di chuyển qua các điểm liền kề qua quảng đường s + tx - tổng thời gian robot xoay 3.4 Thuật toán tối ƣu bầy đàn PSO 3.4.1 Giới thiệu thuật toán PSO Thuật toán tối ưu bầy đàn (Particle Swarm Optimazation, PSO) được James Kennedy và kỹ sư Russell C. Eberhart giới thiệu vào năm 1995 tại một hội nghị của IEEE [21]. Thuật toán có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực đòi hỏi phải 71 giải quyết các bài toán tối ưu hóa. Cơ chế của thuật toán tối ưu PSO có thể mô tả một cách đơn giản qua quá trình tìm kiếm thức ăn của một đàn chim. Bầy chim tìm kiếm thức ăn trong một không gian là toàn bộ không gian ba chiều mà đàn chim đang sinh sống. Tại thời điểm bắt đầu tìm kiếm cả đàn bay theo một hướng nào đó, có thể là rất ngẫu nhiên. Tuy nhiên sau một thời gian tìm kiếm một số cá thể trong đàn bắt đầu tìm ra được nơi có chứa thức ăn. Tùy theo số lượng thức ăn vừa tìm kiếm, mà cá thể tìm được thức ăn sẽ gửi tín hiệu lan truyền đến các các cá thể khác đang tìm kiếm ở vùng lân cận. Dựa vào thông tin nhận được, mỗi cá thể sẽ điều chỉnh hướng và vận tốc theo hướng về nơi có nhiều thức ăn nhất. Cơ chế truyền tin như vậy thường được xem như là một kiểu của trí tuệ bầy đàn giúp cả đàn chim tìm ra nơi có nhiều thức ăn nhất trên không gian tìm kiếm vô cùng rộng lớn. Như vậy đàn chim đã dùng trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm của cả đàn để nhanh chóng tìm ra nơi chứa thức ăn. PSO là được khởi tạo bởi một nhóm ngẫu nhiên đó là vị trí các điểm node sau đó tìm kiếm giải pháp tối ưu bằng việc cập nhật các thế hệ, trong mỗi thế hệ mỗi điểm nút là được cập nhật bởi hai giá trị [39]: - Pbest: là nghiệm tốt nhất đạt được cho đến thời điểm hiện tại - Gbest: là nghiệm tốt nhất mà node lân cận node này đạt được cho tới thời điểm hiện tại. Hình 3.7: Thay đổi điểm tìm kiếm của PSO [39] Trong đó: 72 - k: số lần lặp - : vận tốc của node i tại vòng lặp thứ k - w: trọng số quán tính. - c1, c2: hệ số gia tốc - rand (): là một số ngẫu nhiên trong khoảng (kích cở cụm, kích cở bài toán) - : vị trí của node i tại vòng lặp thứ k - : vị trí tốt nhất của node thứ i - : vị trí tốt nhất của node trong kế hoạch đường dẫn Hàm vận tốc (chuyển động của mỗi cá thể là tổng hợp của 3 chuyển động) [40], [41]: ( ) ( ) Hàm vị trí: Hàm mục tiêu hay hàm thích nghi hay hàm đánh giá F(x) là hàm mô tả yêu cầu của bài toán cần đạt tới. Hàm này dùng để đánh giá các lời giải của bài toán. Tùy vào bài toán khác nhau, hàm mục tiêu sẽ khác nhau. Bằng cách đánh giá và so sánh giải pháp hiện tại với giải pháp tốt nhất, các cá thể sẽ xác định bước đi tiếp theo. Ba giải pháp (vị trí) tốt nhất là: tốt nhất cá nhân (Pbest), tốt nhất toàn cục (Gbest) và tốt nhất cục bộ (Lbest). 3.4.2 Xây dựng hàm mục tiêu Thuật toán tối ưu bầy đàn PSO áp dụng để tìm tọa độ của 4 điểm trung gian [1(x1, y1), 2(x2, y2), 3(x3, y3), 4(x4, y4)], sao cho thời gian di chuyển từ tọa độ đầu 0(x0, y0) và cuối 5(x5, y5) là ít nhất với ràng buộc góc quay đầu của robot là một số nguyên lần a của 450 trong 1 đường quét. Vậy hàm mục tiêu y = f(X) mà robot di chuyển cho 1 chu kỳ được xác định như sau: 5 4 1 1 2 2 3 3 4 4 1 1 s x i i f (X) t i t i ; X x , y ,x , y ,x , y ,x , y (3-11) f(X) = ts1 + ts2 + ts3+ ts4+ ts5+tx1 + tx2 + tx3 + tx4 73 f(X)= Như vậy, mô hình bài toán để robot di chuyển có thời gian ngắn nhất được xác định như sau: (1) ∑ ∑ Min (2) ; ; αi = a.αcb 3.4.3 Giải thuật PSO Kích thước quần thể là N và mỗi cá thể có D đặc tính, D chính là tọa độ của 4 điểm trung gian. Nghiệm khởi tạo là: X = [X1, , Xi, , XN]; i = 1, 2, , N Đặc tính của mỗi cá thể: Xi = [Xi,1, , Xi,j, ., Xi,D]; j = 1, 2, , D = 8 Thuật toán PSO thực hiện hành vi tìm kiếm dựa vào vị trí tốt nhất mà nó đã từng đạt được cho tới thời điểm hiện tại (Pbest) và vị trí tốt nhất trong tất cả quá trình tìm kiếm cả quần thể từ trước tới thời điểm hiện tại (Gbest), mà quyết định vị trí tiếp theo của chúng trong không gian tìm kiếm. Ngoài ra, vị trí mới còn phụ thuộc vào hai hệ số gia tốc (c1 và c2) và hệ số quán tính (w). Trong đó, c1 và c2 được lựa chọn ngẫu nhiên trong khoảng [0, 2] và w được lựa chọn trong khoảng [wmin, wmax]. Vận tốc ban đầu của quần thể được ký hiệu là V = [V1, V2, . . , VN]. Do đó, vận tốc của mỗi cá thể Xi (i = 1, 2, . . ., N) là Vi =[Vi,1, Vi,2, . . ., Vi,D]. Các bước khác nhau của PSO [24], [41, 44] như sau: - Bước 1: Thiết lập các giá trị các biến ban đầu minw , maxw , 1c and 2c của thuật toán PSO. - Bước 2: Khởi tạo quần thể số điểm nút cho vị trí X, vận tốc V - Bước 3: Thiết lập số lần lặp k = 1 - Bước 4: Tính toán các cá thể phù hợp ( ),k ki iF f X i= " và tìm kiếm cá thể có chỉ số tốt nhất b. - Bước 5: Lựa chọn , k k i iPbest X i= " và k k bGbest X= 74 - Bước 6: Xác định ( )max max min /w w k w w Maxite= - ´ - - Bước 7: Cập nhật vận tốc và vị trí của các cá thể ( ) ( ) ( ) ( )1, , 1 , , 2 , ; k k k k k k i j i j i j i j j i jV w V c rand Pbest X c rand Gbest X j and i + = ´ + ´ ´ - + ´ ´ - " " 1 1 , , , ; k k k i j i j i jX X V j and i + += + " " - Bước 8: Đánh giá ( )1 1 ,Xk ki iF f i + += " và tìm kiếm cá thể có chỉ số tốt nhất 1b - Bước 9: Cập nhật Pbest của quần thể i" Nếu 1k k i iF F + < thì 1 1k k i iPbest X + += ngược lại 1k k i iPbest Pbest + = - Bước 10: Cập nhật Gbest trong quần thể Nếu 1 1k k b bF F + < thì 1 1 1k k bGbest Pbest + += và 1b b= ngược lại 1k kGbest Gbest+ = - Bước 11: Nếu k Maxite< thì 1k k= + và trở lại bước 6 ngược lại tiếp tục 12 - Bước 12 : In giải pháp tối ưu với kGbest Từ các bước của thuật toán PSO đã được xây dựng, lưu đồ giải thuật PSO được tóm tắt và trình bày ở hình 3.8. 75 Hình 3.8: Lưu đồ xác định các điểm trung gian ứng dụng PSO 3.4.4 Mô phỏng thuật toán PSO Để tìm giá trị tối ưu cho hàm mục tiêu cũng chính là thời gian di chuyển ngắn nhất của robot cho một chu kỳ quét, Hàm mục tiêu phụ thuộc vào các thông số như: w, c1, c1, kích thước quần thể N. Đối với bài toán tối ưu sử dụng thuật toán PSO, giá trị các tham số tối ưu đã được khảo sát là: w = 0.4 - 0.9; c1= 1 - 2; c1 = 1 - 2 [42], [43,44]. Bảng 3.1 Trình bày kết quả khảo sát giá trị tham số của thuật toán PSO. 76 Bảng 3.1: Kết quả trình bày khảo sát giá trị hệ số của thuật toán PSO Trƣờng hợp w C1 C2 f(x) 1 0.4 1.5 1.5 159.8846 2 0.5 2 2 159.8183 3 0.6 1.8 1.8 159.8143 4 0.7 2 2 159.8248 5 0.6 2 2 159.8045 6 0.9 1.8 1.5 159.8941 7 0.8 2 2 159.8440 8 0.6 2 1.8 159.8142 9 0.7 1 2 159.8346 10 0.5 1 2 159.8243 Dựa vào bảng 3.1, trường hợp 5 cho giá trị mục tiêu nhỏ nhất, nên các thông số được lựa chọn để mô phỏng hàm mục tiêu sẽ là w = 0.6, c1 = 2, c2 = 2. Với đặc điểm vận hành của robot và điều kiện thực tế khi siêu âm PA để có được chất lượng hình ảnh siêu âm tốt nhất, ta chọn vận tốc trung bình của robot là v=35 mm/s, vận tốc xoay của robot là v = 20mm/s. Kết quả được mô phỏng với một chu kỳ quét trên diện tích dự kiến thí nghiệm quét là 1000x1000, các giá trị quần thể N được mô phỏng là 50, 100, 150, 200, 250 số lần lặp cho mỗi quần thể là 50 lần. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2. Bảng 3.2: Kết quả khảo sát giá trị N STT N Số lần lặp k f(x) trung bình 1 50 50 1.0007e+05 2 100 50 1.4007e+05 3 150 50 4.0079e+04 4 200 50 6.0076e+04 5 250 50 2.0080e+04 Dựa vào kết quả ở bảng 3.2 cho thấy giá trị hàm mục tiêu tốt nhất có các giá trị N = 250, f(x) = 2.0080e+04; Đường đặc tính hội tụ khi thực hiện các số lượng quần 77 thể khác nhau được trình bày ở các hình 3.9. Hình 3.9: Đường đặc tính hội tụ trung bình [45] Với các kết quả khảo sát các hệ số w, c1, c2, kích thước quần thể N. Kết quả mô phỏng cho thấy đường dẫn không được mịn (trơn tru) là do ảnh hưởng của hệ số a, nên khi thực hiện khảo sát với các hệ số khác nhau a = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 cho thấy rằng, đường dẫn ngắn nhất sẽ có nhiều giá trị khác nhau và được trình bày ở hình 3.10, 3.11, 3.12. Nếu giảm hệ số a = 1, 2 thì kết quả sẽ là hình 3.12, cũng có thời gian di chuyển ngắn nhất là f(x) = 115.9411 (s); Kết quả này cũng cho thấy rằng quảng đường có độ mịn hơn so với kết quả hình 3.10 và 3.12. Vì vậy để lựa chọn phương án di chuyển thông qua khảo sát và mô phỏng các hệ số ta chọn phương án di chuyển được trình bày ở hình 3.11. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 1 2 3 4 5 6 7 x 10 5 The he G ia t ri h a m m u c t ie u f (x ) Gia tri ham muc tieu tot nhat trong moi the he N=50 N=100 N=150 N=200 N=250 78 Vị trí x y 0 0
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_giai_phap_do_kiem_tra_danh_gia_do_mon_bon.pdf
- Trang thong tin LA tiếng Việt TO TUAN 30_08_2021.docx
- Trang thong tin LA tiếng Anh TO TUAN 30_08_2021.docx
- Tom tat luan an tieng Viet TO TUAN 30_08_2021.pdf
- Tom tat luan an tieng Anh TO TUAN 30_08_2021.pdf