Luận án Nghiên cứu giải pháp neo xoắn để gia cường ổn định cho cấu kiện bảo vệ mái kênh công trình thủy lợi
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp neo xoắn để gia cường ổn định cho cấu kiện bảo vệ mái kênh công trình thủy lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp neo xoắn để gia cường ổn định cho cấu kiện bảo vệ mái kênh công trình thủy lợi
p này khác nhau do hình thức cấu tạo neo xoắn và mục đích sử dụng neo xoắn, nhưng nhìn chung được tổng hợp ở trong 3 nhóm phương pháp chính [8] - Phương pháp cắt hình trụ - Phương pháp dựa trên khả năng chịu lực kéo của tấm xoắn đơn. 45 - Phương pháp dựa trên sự tương quan giữa mô men xoắn trong quá trình lắp đặt. 2.3.4.1 Phương pháp cắt hình trụ Phương pháp này dựa trên nguyên lý giả thiết khối đất phá hoại hình trụ trong phạm vi kích thước neo tấm xoắn (hình 2.8) [8]. Lực kéo nhổ neo xoắn giới hạn sẽ bằng sức kháng cắt của đất xung quanh khối trụ cộng với trọng lượng khối đất bên trên đè lên neo tấm xoắn. Hình 2.8: Giả thiết khối trụ phá hoại ở phương pháp cắt hình trụ Trên nguyên tắc như đã nêu, sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trong đất dính được tính bằng uu Hhc Hh Q 4 2 ( 2.5) Trong đó: uc là sức kháng cắt không thoát nước của đất dính. Trong trường hợp đất rời, Ireland (1963) [8] đề xuất công thức tghKH Hh Qu 0 2 2 24 ( 2.6) Trong đó: 0K là Hệ số áp lực đất ngang. Phương pháp cắt hình trụ được Mitsch và Clemence (1985) [44] phát triển đề xuất tính toán cho cọc nhiều tầng cánh xoắn trong đất cát và Mooney và nnk [45] đề xuất tính toán cho đất sét, bụi. Qu H h 46 Hình 2.9: Các thành phần lực được giả thiết trong phương pháp cắt hình trụ Phương pháp này cho phép đánh giá khả năng chịu tải kéo nhổ dọc trục của cọc neo xoắn, đề xuất mặt phá hoại khi neo xoắn bị kéo nhổ là dạng hình trụ trong phạm vi cánh xoắn bên dưới và bên trên. Các thành phần lực kháng cắt được tổng hợp trên hình 2.9. Như vậy, khả năng chịu tải kéo nhổ của cọc neo xoắn trong trường hợp này sẽ gồm tổng ba thành phần: sức kháng cắt của đất ở mặt bên của hình trụ truQ , sức kháng chống nhổ của neo tấm xoắn bên trên cxQ và sức kháng mặt bên của cọc bcQ . bccxtruc QQQQ ( 2.7) Các hệ số dùng trong công thức trên đều được xác định từ thực nghiệm kéo nhổ neo xoắn ở hiện trường. 2.3.4.2 Phương pháp dựa trên khả năng chịu lực kéo của tấm xoắn đơn Phương pháp này lần đầu tiên được đưa ra bởi Trô-phi-men-cốp và nnk (1965) [22], tiếp sau đó I-Rô-Đốp và nnk (1968) tiếp tục phát triển phương pháp này. Nguyên tắc của phương pháp này là sức chịu tải kéo nhổ cực hạn của cọc neo xoắn được tính bằng thành phần sức kháng mặt bên cọc bcP cộng với tổng sức kháng kéo nhổ của các neo tấm xoắn đơn cxP bccxgh PPP ( 2.8) Cọc neo xoắn là cọc có thiết kế cánh xoắn gần mũi cọc (hình 2.10), khi thi công cọc được xoáy vào trong đất. Cọc neo xoắn thường dùng cho các công trình chịu tải trọng kéo nhổ lớn vì cọc neo xoắn có khả năng neo giữ lớn. §é s©u ®Æt c¸nh xo¾n, H Søc kh¸ng bªn cña cäc Søc kh¸ng kÐo cña c¸nh xo¾n Søc kh¸ng c¾t cña trô ®Êt 47 Hình 2.10: Cấu tạo mũi cọc xoắn Sức chịu tải tính toán của cọc neo xoắn chịu kéo [12] xác định theo công thức. ghtt kmPP ( 2.9) Trong đó: k là hệ số đồng nhất của đất, bằng 0,6 (kết quả thử cọc bằng tải trọng tĩnh k=0,7); m là hệ số điều kiện làm việc, lấy theo bảng 2.3; Bảng 2.3 là các trị số của hệ số điều kiện làm việc m khi tính toán sức chịu tải của mũi cọc xoắn theo công thức 2.9. Bảng 2.3: Hệ số điều kiện làm việc m Đất Trị số m khi tải trọng Loại Trạng thái Nén Kéo Thay đổi chiều Sét Cứng, nửa cứng và dẻo cứng 0,8 0,7 0,7 Dẻo mềm 0,8 0,7 0,6 Dẻo chảy 0,7 0,6 0,4 Cát Ít ẩm 0,8 0,7 0,5 Ẩm 0,7 0,6 0,4 Bão hòa nước 0,6 0,5 0,3 Á cát Cứng 0,8 0,7 0,5 Dẻo 0,7 0,6 0,4 Chảy 0,6 0,5 0,3 Chỉ dẫn bảng 2.3: Khi xác định sức chịu nén tính toán của cọc neo xoắn thì các đặc trưng của đất ứng với lớp nằm dưới cánh xoắn, còn khi chịu kéo thì ứng với các lớp nằm trên cánh xoắn. C¸nh xo¾n Nèi tiÕp th©n cäc Mòi cäc 48 ghP - sức chịu tải giới hạn của cọc xoắn, xác định theo công thức 2.10. DLUfFhBAcP tckgh ( 2.10) Trong đó: A và B là các hệ số không thứ nguyên, phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất trong vùng làm việc, lấy theo bảng 2.4; c là lực dính đơn vị của đất; là trọng lượng thể tích trung bình của các lớp đất kể từ mặt đất tự nhiên đến cánh xoắn; h là độ sâu đặt cánh xoắn, kể từ mặt đất tự nhiên; F là diện tích cánh xoắn, khi làm việc chịu kéo lấy bằng )(785,0 22 dD , còn khi làm việc chịu nén thì lấy bằng 2785,0 D , trong đó D là đường kính neo xoắn và d là đường kính của thân cọc neo; tcf là lực ma sát tiêu chuẩn đơn vị của đất tại mặt bên của thân cọc neo; U là chu vi thân cọc neo; L là chiều dài thân cọc neo. Khi sử dụng công thức 2.10 cần lưu ý độ sâu đặt neo xoắn không được nhỏ hơn 6D và không nên lớn hơn 8D. Cấu tạo mũi xoắn [12] phải được tính toán với tải trọng tiêu chuẩn nhân với hệ số vượt tải 1,2. Bước xoắn lấy bằng (0,3D-0,4D). Bảng 2.4: Các hệ số A, B tính sức chịu tải kéo của cọc neo xoắn (độ) A B 14 7,1 2,8 16 7,7 3,3 18 8,6 3,8 20 9,6 4,5 22 11,1 5,5 24 13,5 7,0 26 16,8 9,2 28 21,2 12,3 30 26,9 16,5 32 34,4 22,5 34 44,5 31,0 36 59,6 44,4 49 2.3.4.3 Xác định sức chịu tải kéo nhổ tổng quát của neo xoắn Phương trình sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn tương tự như phương trình sức chịu tải kéo nhổ của cọc móng sâu [13] có xét ảnh hưởng của đường kính neo xoắn và chiều dài neo xoắn. Phương trình khả năng kéo nhổ tổng quát nhất, uF , được thể hiện bằng biểu thức: L D HNcNAF cu 16.084.0 ''' ( 2.11) Trong đó: A là diện tích tiếp xúc của neo với đất; c là Lực dính đơn vị của đất; ' là trọng lượng đơn vị thể tích đẩy nổi của đất; H là độ sâu kể từ mặt đất đến vị trí cánh xoắn lớn nhất; '' , NN c là hệ số neo giữ tra từ đồ thị [13] phụ thuộc vào các thông số chống cắt của đất; D là đường kính lớn nhất của neo xoắn; L là chiều dài neo xoắn. 2.3.4.4 Xác định sức chống nhổ thẳng đứng giới hạn cọc neo xoắn bằng phương pháp phân tích giới hạn Tải trọng nhổ giới hạn của cọc neo xoắn hiện nay thườngđược xác định bởi công thức bán kinh nghiệm, xây dựng từ các kết quả thí nghiệm hàng loạt cọc xoắn chịu nhổ trong các loại đất khác nhau. Trong phần dưới đây trình bày cách xác định tải trọng nhổ giới hạn của cọc neo xoắn [29], xây dựng từ phương pháp phân tích giới hạn, trên cơ sở giả thiết mặt phá hoại đã được kiểm chứng từ thí nghiệm mô hình đất tương tự và kết quả thí nghiệm hàng loạt cọc xoắn chịu nhổ [8], [14], [22], [23]. Biểu thức xác định sức chịu nhổ thẳng đứng giới hạn của cọc neo xoắn [29] có dạng: NFcMFHPgh ..... ( 2.12) Trong đó: 4 . 2D F - Diện tích neo xoắn; ( 2.13) 2 3 4 .21 tg D H tg D H M ( 2.14) coscos cos 4 2 2 tg D H D H N ( 2.15) 50 M,N là các hệ số không thứ nguyên; H là độ sâu từ mặt đất đến neo xoắn; D là đường kính neo xoắn; là góc hợp bởi phương thẳng đứng với đường sinh nón cụt của khối đất phá hoại giả thiết. Bảng 2.5 được thiết lập sẵn các giá trị của M, N cho hai trường hợp đặc biệt của góc α. Bảng 2.5: Các giá trị của M, N ứng với và 2 H / D 2 = 100 = 200 = 300 = 400 = 100 = 200 = 300 = 400 M N M N M N M N M N M N M N M N 2 1,78 10,86 3,16 13,85 5,08 17,29 8,12 21,45 1,39 9,30 1,87 10,55 2,45 11,42 3,16 12,00 3 2,43 18,40 4,77 25,10 8,64 32,80 14,50 40,30 1,62 15,0 2,43 17,80 3,53 20,10 4,77 21,70 4 3,08 37,00 6,74 39,40 13,75 53,00 22,71 69,80 1,85 21,4 3,08 26,50 4,66 30,80 6,74 34,20 5 3,81 37,80 9,08 56,60 17,91 78,00 32,79 104,0 2,13 28,5 3,81 36,50 6,05 43,50 9,80 49,00 6 4,61 49,50 11,75 76,50 23,92 107,5 44,77 145,0 2,42 36,3 4,61 48,00 7,65 58,30 11,77 66,20 7 5,49 62,80 14,77 100,0 30,77 141,0 58,75 192,5 2,73 44,8 5,49 60,60 9,45 74,80 14,77 86,75 8 6,49 77,40 18,74 125,0 38,74 180,0 74,42 297,0 3,05 54,0 6,49 74,90 11,40 93,50 18,14 108,5 * Trường hợp tấm neo hình vuông có thể vẫn dùng công thức 2.12 để tính toán gần đúng với giả thiết aD 2 D = 2 π với a là cạnh của tấm neo. * Nếu tách phần thể tích thân cọc phía trên tấm neo ra, vẫn dùng công thức 2.12 để xác định ghP . Trong trường hợp này biểu thức của M có dạng sau: 2 2 3 4 21 tg D H tg D H M ( 2.16) Trong đó: D d λ = d D (với d là đường kính thân cọc. N vẫn tính theo công thức 2.15) 2.3.4.5 Thiết lập biểu thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn để sử dụng gia cố tấm lát mái đê biển Dựa trên đề xuất phương pháp phân tích giới hạn [29], kết hợp hình dạng thiết kế thực tế của neo xoắn, Hoàng Việt Hùng (2013) [30] thiết lập biểu thức xác định sức chịu tải của neo xoắn sau đó kiểm nghiệm lại theo kết quả thực nghiệm. a) Những giả thiết cơ bản 51 Giả thiết khối đất phá hoại có dạng hình nón, trong trường hợp làm việc neo xoắn đặt nông với 6 D H , với H là độ sâu từ mặt đất tới neo xoắn và D là đường kính lớn nhất của neo xoắn. Sơ đồ tính toán nêu trên hình 2.11 tương ứng với tải trọng nhổ giới hạn. Hình 2.11: Giả thiết mặt nón phá hoại của mũi neo xoắn Các ngoại lực tác động lên lăng thể đất trượt do neo xoắn kéo lên (bao gồm lực nhổ neo xoắn và trọng lượng bản thân của lăng thể trượt), lực chống lại bởi cường độ chống cắt của đất, thỏa mãn định lý về giới hạn trên của phương pháp phân tích giới hạn. b) Lập biểu thức tính toán sức chịu tải kéo nhổ Giả thiết khối đất bị phá hoại có dạng hình nón [30] với các kích thước thể hiện ở hình 2.11. Trong đó H là độ sâu từ mặt đất đến cánh xoắn trên cùng của neo xoắn, D là đường kính trên cùng của neo xoắn. Từ hình 2.11 áp dụng định lý giới hạn trên của phép phân tích giới hạn: Tốc độ công ngoại lực: coscos1 VPVV gh ( 2.17) Tốc độ tiêu tan nội năng dọc theo mặt nón: ScV cos ( 2.18) Trong đó: 1V là thể tích hình nón (hình 2.11); S là diện tích xung quanh hình nón; V là véctơ tốc độ chuyển vị của hình nón, dưới tác dụng của lực nhổ giới hạn ghP ; là góc ma sát trong của đất; c là Lực dính đơn vị của đất. Mòi neo Nãn ph¸ ho¹i V V D H L H L Pgh Pgh 52 Điều kiện cân bằng tốc độ công của ngoại lực với tốc độ tiêu tan nội năng theo định lý về giới hạn trên: ScVVPVV gh coscoscos1 ( 2.19) Thay 1V , S, xác định theo công thức hình học vào công thức 2.19, rút ra ghP ) 2 ( 3 1 cos cos ))(2( 2 Htg D cLHHtgDPgh ( 2.20) Có thể viết gọn lại ) 2 1 (D 3 1 cos cos ))(21( 2 tg D H cLHtg D HD Pgh ( 2.21) Đặt )21( tg D H ND ; cos cos CN ; ) 2 1 ( tg D H N Vậy ta có công thức cuối cùng: NcNLHN D P CDgh D 3 1 )( 2 ( 2.22) NNN CD ;; là những hệ số không thứ nguyên. Công thức 2.22 là công thức xác định sức chịu tải giới hạn của neo xoắn ứng dụng để neo tăng cường ổn định cấu kiện gia cố mái đê biển kiểu khối lệch ở đê biển Nam Định [30]. 2.3.4.6 Phương pháp dựa trên sự tương quan giữa mô men xoắn trong quá trình lắp đặt. Phương pháp này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Hoyt và Clemence (1989) [46], bằng nghiên cứu thực nghiệm phân tích sức chịu tải kéo nhổ của cọc neo xoắn tương quan với mo men xoắn trong quá trình lắp đặt, biểu thị bằng phương trình: TKQ Tc ( 2.23) trong đó: T là mô men xoắn trong quá trình lắp đặt; TK là hệ số xoắn. Khi không có cọc tham gia kháng kéo, chỉ có neo tấm xoắn thì TK được tính bằng công thức: )tan( 2 rc T d K ( 2.24) 53 Trong đó: cd là đường kính tấm neo xoắn; là góc vênh của cánh xoắn với phương ngang; r là góc ma sát ngoài giữa đất và vật liệu làm cánh xoắn. Phương pháp này thường dùng để xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trong đất cát. 2.4 Kết luận chương 2 Sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn phụ thuộc vào hình thức neo xoắn và loại đất. Có ba hình thức neo xoắn là neo xoắn một tầng, neo xoắn nhiều tầng và neo vít xoắn. Tùy theo mục đích sử dụng, yêu cầu tải trọng neo giữ và thiết bị thi công mà người thiết kế sẽ lựa chọn hình thức phù hợp. Với mục đích gia cường cho cấu kiện bảo vệ mái kênh, qua nghiên cứu, đánh giá lực neo giữ, công tác thi công, khả năng thu hồi neo..., tác giả đề xuất lựa chọn hình thức neo xoắn 1 tầng. Về tính toán, dự báo sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn, trong ba nhóm phương pháp xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn đã nêu. Tác giả luận án lựa chọn tiếp cận phương pháp xác định khả năng chịu lực kéo của tấm xoắn đơn để thiết lập biểu thức tính toán tải trọng kéo nhổ của neo xoắn ứng dụng neo giữ cấu kiện bảo vệ mái kênh công trình thủy lợi. Phương pháp này thường đánh giá độ sâu đặt neo dựa vào tỷ số H/D, neo được coi là đặt nông khi (H/D≤6) và neo đặt sâu khi (H/D 8). Nguyên tắc chung nhất để có được biểu thức tính toán sức chịu tải kéo nhổ cực hạn của neo xoắn là xác định diện tích mặt phá hoại của khối đất nhân với cường độ chống cắt của đất [8], các hệ số hiệu chỉnh sẽ được xác định bằng thực nghiệm. Các công thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn đã nêu trên đều thiết lập cho cơ chế phá hoại khối đất với biên mặt đất nằm ngang. Chưa có công thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng. Vì vậy cần tiến hành nghiên cứu thực nghiệm kéo nhổ neo xoắn trên mái nghiêng để xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn theo điều kiện thực, ứng dụng trực tiếp để gia cường cấu kiện bảo vệ mái kênh và phát huy hết hiệu quả neo giữ của neo xoắn. Nghiên cứu thực nghiệm cũng giúp cải tiến hình dạng neo xoắn sao cho dễ lắp đặt, khả năng neo giữ được đảm bảo, định hình các bước thi công neo xoắn trên mái nghiêng với các yêu cầu cụ thể. Ngoài ra, để kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố, nghiên cứu thực nghiệm sẽ được tiến hành cả trong phòng thí nghiệm và hiện trường. Các thí nghiệm trong phòng được tiến hành trên mô hình vật lý chỉ tiêu thực, gọi đơn giản hơn là mẫu đất lớn chỉ 54 tiêu thực nhằm so sánh, đối chứng đánh giá quy luật chung về sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn với các nghiên cứu đã công bố ở trong nước và trên thế giới, từ đó giảm bớt khối lượng nghiên cứu thực nghiệm hiện trường. Kết quả thí nghiệm hiện trường kết hợp cơ sở lý thuyết sẽ thiết lập được biểu thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng và hiện thực hóa các bước thi công, đưa kết quả nghiên cứu của luận án vào ứng dụng thực tế một cách hoàn chỉnh. 55 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG CHỊU TẢI KÉO NHỔ CỦA NEO XOẮN TRÊN MÁI NGHIÊNG 3.1 Giới thiệu chung 3.1.1 Đặt vấn đề Như đã phân tích ở chương 2, các kết quả nghiên cứu khả năng chịu tải kéo nhổ của neo xoắn (loại một tầng cánh xoắn), cho tới thời điểm này, đều xét cho biên mặt đất nằm ngang [8], [10], [12], [23], [44], [45], [29], [30]. Chưa có nghiên cứu đánh giá khả năng chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng. Tran Vo Nhiem (1971) [23] đã công bố nghiên cứu đánh giá sự khác biệt về hình dạng khối đất phá hoại khi kéo nhổ neo xoắn xiên góc so với phương ngang, tuy nhiên các thí nghiệm này tiến hành trên vật liệu đất tương tự nên cũng chưa chỉ ra sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng. Trong thực tế, neo xoắn thường được ứng dụng nhiều nhất cho cọc xoắn với yêu cầu chịu tải kéo nhổ lớn. Tất cả các nghiên cứu ứng dụng gần đây đều dựa trên cơ sở lý thuyết đã có, tiến hành lựa chọn kích thước neo xoắn phù hợp điều kiện ứng dụng, tiến hành thực nghiệm hiện trường của điều kiện đất nền công trình để chính xác hóa khả năng chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trong điều kiện làm việc thực, tăng hiệu quả ứng dụng cho công trình cụ thể. Như vậy, để ứng dụng neo xoắn trong việc gia cường cấu kiện bảo vệ cho mái kênh công trình thủy lợi, cần nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng để phát huy hết hiệu quả làm việc của neo xoắn, là cơ sở để đánh giá tính khả thi của giải pháp và thiết lập lại biểu thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng dùng để gia cường cấu kiện bảo vệ mái kênh. 3.1.2 Nội dung nghiên cứu thực nghiệm Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành trên mô hình vật lý trong phòng thí nghiệm với chỉ tiêu thực và thí nghiệm hiện trường. Các thí nghiệm trong phòng tập trung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chính, từ đó giúp giảm thiểu khối lượng thí nghiệm hiện trường với các nội dung cụ thể: - Xác định độ sâu đặt neo hợp lý và hình dạng khối đất bị phá hoại do kéo nhổ neo xoắn trên mái nghiêng m=1,0, m=1,5 mô hình chỉ tiêu thực ở trong phòng thí nghiệm. 56 - Kiểm nghiệm hiện trường sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng m=1,0, m=1,5 với độ sâu đặt neo hợp lý đã xác định từ thí nghiệm mô hình chỉ tiêu thực trong phòng. - Kết quả thí nghiệm dùng để thiết lập công thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng. 3.1.3 Xác định thông số neo xoắn dùng trong thí nghiệm Kế thừa kết quả của đề tài: “Nghiên cứu giải pháp để tăng cường ổn định bảo vệ mái đê biển tràn nước”, Hoàng Việt Hùng [30] đã thiết lập phương trình chung nhất cho các sery thí nghiệm theo phương pháp phân tích thứ nguyên. Sự liên quan giữa các đại lượng trong phương trình chung nhất cho thấy, chỉ cần thay đổi một đại lượng sẽ dẫn đến các đại lượng khác thay đổi. Mặt khác, dựa trên các kết quả nghiên cứu đã có, cố định một số đại lượng để giảm khối lượng thí nghiệm, vẫn đánh giá đúng vấn đề nghiên cứu. Để lựa chọn kích thước neo xoắn, Hoàng Việt Hùng [30] đã thiết kế 10 kích thước neo xoắn trong phạm vi từ D=8cm đến D=28cm và tiến hành kéo nhổ thực nghiệm hiện trường. Trong nghiên cứu này, tác giả luận án kế thừa kết quả thiết kế neo xoắn từ nghiên cứu [30], lựa chọn kích thước neo trong khoảng D=8cm đến D=14cm vì neo xoắn có đường kính lớn hơn 14 cm là quá dư sức chịu tải so với yêu cầu ứng dụng neo giữ cấu kiện bảo vệ mái kênh và khó thi công thủ công. Hình 3.1: Neo xoắn NĐ10 với bước xoắn Lx=0,8D. Do đặc thù neo xoắn được lắp đặt trên mái nghiêng, tư thế đứng của người thi công không lợi về lực ấn neo vào đất, vì vậy đề xuất cải tiến lại neo xoắn của nghiên cứu [30], cụ thể là thiết kế lại bước xoắn để neo bén đất và giảm nhẹ lực xoáy neo. Neo xoắn loại một tầng cánh xoắn bước xoắn Lx=0,4D [8], [12], [13], [14], neo xoắn dạng 57 thanh vít với bước xoắn Lx=0,8D cánh xoắn gắn suốt chiều dài cọc [9], [27], [30]. Tác giả thử nghiệm các dạng neo này trên mái nghiêng đều khó lắp đặt, tốn nhiều thời gian để xoáy xuống độ sâu thiết kế. Tác giả đã thiết kế neo xoắn với các đường kính D=8cm, D=10cm, D=12cm và D=14cm có các bước xoắn tương ứng là Lx=1,2D, Lx=1,6D, Lx=2D, Lx=2,4D. Tổng cộng là 16 mẫu neo thực. Tiến hành lắp đặt neo xoắn và thu hồi neo xoắn trên mái nghiêng m=1 tại hiện trường. Kết quả lựa chọn được các neo có bước xoắn Lx=1,2D, Lx=1,6D, Lx=2D khá bén đất khi lắp đặt, tuy nhiên neo xoắn Lx=2D ổn định hướng vuông góc mái kênh. Bước xoắn Lx=2,4D rất khó xoáy neo do lực cản của cánh xoắn lớn, đất xung quanh cánh neo bị phá hoại nhiều. Vậy chọn neo có bước xoắn Lx=2D để thực hiện thí nghiệm thử tải neo giữ. Hình 3.2: Neo xoắn NMK8 Để sát với ứng dụng thực tế, nghiên cứu tập trung đánh giá thực nghiệm cho neo xoắn NMK8 (D=8cm) và NMK14 (D=14cm) trên mái nghiêng m=1,0 và m=1,5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm sẽ được phân tích so sánh, đối chứng với các kết quả nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước để đánh giá quy luật chung khi tính toán neo xoắn. Bảng 3.1 là kích thước cơ bản của hai neo xoắn điển hình sau khi thí nghiệm lắp đặt thực nghiệm sơ bộ trên mái nghiêng m=1. Bảng 3.1: Kích thước hai neo xoắn điển hình dùng trong thí nghiệm TT Thông số Ký hiệu Đơn vị Neo NMK8 Neo NMK14 1 Bán kính neo xoắn (R) cm 4,0 7,0 2 Chiều dài neo xoắn (L) cm 25,0 35,0 3 Đường kính neo xoắn (D) cm 8,0 14,0 4 Chiều dài bước xoắn Lx cm 16 28 L Lx D R 58 3.1.4 Độ sâu đặt neo trong chuỗi thí nghiệm Đối với neo xoắn, các tính toán thiết kế đều rất chú ý độ sâu đặt neo. Neo xoắn cần đặt ở một độ sâu hợp lý để thi công nhanh, dễ dàng, tiện dụng mà lực neo giữ vẫn đảm bảo yêu cầu thiết kế. Độ sâu đặt neo thường được đánh giá bằng độ sâu tương đối H/D, trong đó H là độ sâu đặt neo xoắn được tính từ biên mặt đất
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_giai_phap_neo_xoan_de_gia_cuong_on_dinh_c.pdf
- Thongtindonggopmoi_TA_NguyenMaiChi(2021).docx.pdf
- Thongtindonggopmoi_TV_NguyenMaiChi(2021).pdf
- TomtatLATS_(TA)NguyenMaiChi(2021).pdf
- TomtatLATS_(TV)_NguyenMaiChi(2021).pdf