Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 195 trang Hà Tiên 24/04/2024 860
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam

Luận án Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam
quan chính phủ được 
thành lập vào năm 1993 bởi Bộ Năng lượng và Cơ sở hạ tầng (ngày nay được gọi là 
Bộ Cơ sở hạ tầng Quốc gia), với sự hợp tác của Bộ Môi trường, Bộ Nội vụ, Israel, 
Công ty điện lực (IEC) và Công ty cung cấp than Quốc gia (NCSC), với mục tiêu 
phối hợp nỗ lực quốc gia giải quyết vấn đề tro, xỉ đang tích tụ tại các nhà máy nhiệt 
điện than. Bối cảnh việc thành lập NCAB là một thực tế đang tồn tại và một dự báo 
trong tương lai về sự tích tụ một lượng lớn tro xỉ than không được sử dụng và phải 
được xử lý như chất thải công nghiệp, với tất cả các hậu quả kinh tế và môi trường 
liên quan. 
- Hiệp hội tro than Hoa Kỳ (ACAA), được thành lập vào năm 1968, là một hiệp 
hội nghề nghiệp phi lợi nhuận nhằm tái chế các phế thải thu được của quá trình đốt 
than của các nhà máy nhiệt điện. Các thành viên của ACAA bao gồm các chuyên gia 
hàng đầu thế giới về tro than (tro bay và tro đáy), xỉ lò hơi, thạch cao khử lưu huỳnh 
trong khí thải (FGD hoặc thạch cao “tổng hợp”) và các vật liệu khí thải khác được 
thu giữ bằng các biện pháp kiểm soát khí thải. ACAA thúc đẩy việc quản lý và sử 
dụng các sản phẩm đốt than theo những cách có trách nhiệm với môi trường, kỹ thuật 
đầy đủ và hoàn chỉnh, cạnh tranh thương mại và hỗ trợ cộng đồng toàn cầu. 
- Hiệp hội tro than Nam Phi (SACAA): Hiệp hội được thành lập vào năm 1987. 
Vai trò của SACAA là trở thành hiệp hội bảo trợ cho các nhà sản xuất, nhà tiếp thị, 
người dùng, các tổ chức nghiên cứu trong việc thúc đẩy sử dụng tro, xỉ có trách 
nhiệm. SACAA cung cấp một diễn đàn để trao đổi thông tin khoa học và kỹ thuật về 
sử dụng tro, xỉ. SACAA là hiệp hội ngành có tiếng nói về các vấn đề liên quan đến 
77 
tro, xỉ: Vận động chính sách bằng cách liên hệ với chính phủ, ban ngành để tác động 
đến hoạch định chính sách liên quan đến tro, xỉ; biên soạn các cơ sở dữ liệu nghiên 
cứu, liên kết với các trường đại học (cao đẳng) để tạo điều kiện thuận lợi và thương 
mại hóa sản phâm tro, xỉ 
- Ủy ban chuyên môn tro than Trung Quốc - CCAPC (tên cũ: Hiệp hội tro bay 
Trung Quốc, thành lập vào ngày 29/1/2002) là một tổ chức công nghiệp phi lợi nhuận 
và phi chính phủ. CCAPC Cung cấp hỗ trợ ra quyết định cho các cơ quan chính phủ; 
Thực hiện các đề tài nghiên cứu chính sách của Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc 
gia, Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin và các cơ quan ban ngành khác của 
Chính phủ; Tham gia sửa đổi các luật, quy định và văn bản về sử dụng toàn diện tro, 
xỉ than; Chỉnh sửa báo cáo hàng năm của ngành tro, xỉ và cung cấp các dịch vụ công 
khai để thực hiện các chính sách liên quan. CCAPC còn cung cấp các dịch vụ tư vấn 
chính sách và kỹ thuật cho các địa phương dựa vào tài nguyên, các vùng công nghiệp 
nặng, than, điện và các công ty xây dựng các cấp; CCAPC đóng vai trò nền tảng của 
một tổ chức trung gian; tổ chức các diễn đàn kỹ thuật cấp cao về sử dụng toàn diện 
tro, xỉ và các hội nghị về các chủ đề khác nhau theo sự phát triển của ngành; công bố 
thông tin liên quan của quốc gia về các chính sách, quy định và xu hướng ngành sản 
xuất, vận hành, quản lý, phát triển công nghệ. 
Hầu hết các hiệp hội tro than của các nước đều hoạt động rất hiệu quả, góp phần 
sử dụng có ích lượng tro, xỉ đáng kể. Việc tiêu thụ tro, xỉ tăng dần khi các hiệp hội 
này xuất hiện, tro, xỉ được sử dụng rộng rãi hơn trong đời sống đặc biệt là trong ngành 
xây dựng. 
78 
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ CÁC CHÍNH SÁCH NHÀ 
NƯỚC VỀ SỬ DỤNG TRO, XỈ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THAN LÀM VẬT 
LIỆU XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM 
3.1. Thực trạng lượng phát thải, tồn trữ, tình hình sử dụng và dự báo lượng phát 
thải tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than ở Việt Nam 
3.1.1. Thực trạng phát thải và tồn trữ tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than 
Ở Việt Nam, tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than đã xuất hiện từ trước những năm 
1970, tuy nhiên, khi đó lượng phế thải này rất ít vì chỉ có hai nhà máy nhiệt điện công 
suất nhỏ hoạt động (Nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Ninh Bình). Từ năm 1981 khi 
nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 (công suất 440 MW) đưa vào hoạt động thì lượng tro, 
xỉ thải ra hàng năm khá lớn và vấn đề tro bay mới được quan tâm nghiên cứu [49]. 
3.1.1.1. Thực trạng phát thải tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than trong các năm gần đây 
Năm 2016, nước ta có tổng cộng 20 nhà máy nhiệt điện hoạt động, trong đó có 
12 nhà máy sử dụng công nghệ đốt than phun, 8 nhà máy sử dụng công nghệ đốt than 
tầng sôi. Tổng công suất nhiệt điện 13.110 MW, tổng lượng tro, xỉ thực tế phát sinh 
năm 2016 theo lý thuyết khoảng 15,8 triệu tấn, lượng thực tế phát thải trong năm 
khoảng 12,5 triệu tấn. Tổng lượng tro, xỉ, thạch cao hiện đang tồn tại các bãi chứa 
khoảng 20,9 triệu tấn [67]. 
Năm 2018 cả nước có 23 nhà máy nhiệt điện đốt than với tổng công suất phát 
điện 16.260 MW, phát thải ra tổng lượng tro, xỉ là 14,2 triệu tấn/năm. Năm 2019, theo 
số liệu của Bộ Công Thương, hiện cả nước có 25 NMNĐT đang hoạt động, phát thải 
ra tổng lượng tro, xỉ khoảng hơn 13 triệu tấn/năm (trong đó tro bay chiếm từ 80 đến 
85%). Lượng tro, xỉ, còn tồn đọng khoảng hơn 35 triệu tấn trên các bãi chứa với tổng 
diện tích chứa hơn 740 ha [10; 12]. 
79 
Hình 3.1. Bản đồ phân bố nhà máy nhiệt điện than tại Việt Nam đang hoạt động 
(nguồn: NCS tổng hợp từ số liệu cuối năm 2020) 
80 
Năm 2020, nước ta có 25 NMNĐT đang hoạt động (sơ đồ phân bố các NMNĐT 
đang hoạt động tại Việt Nam được thể hiện tại Hình 3.1 như trên), phát thải ra tổng 
lượng tro, xỉ khoảng hơn 13 triệu tấn/năm (trong đó, tro bay chiếm từ 80% đến 85%). 
Lượng phát thải tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc - chiếm 65%, miền Trung 
chiếm 23% và miền Nam chiếm 12% tổng lượng thải [11]. 
Hình 3.2. Biểu đồ tồn trữ tro, xỉ qua các năm từ 2016-2020 (nguồn: NCS tổng hợp) 
Lượng tro, xỉ phát thải từ 4 nhóm chủ đầu tư như sau: 13 nhà máy nhiệt điện 
của EVN là hơn 8,66 triệu tấn chiếm 64% tổng lượng phát thải của cả nước; 6 nhà 
máy của TKV khoảng 3,02 triệu tấn, chiếm 15% tổng lượng phát thải của cả nước; 1 
nhà máy của PVN là 0,784 triệu tấn chiếm khoảng 6% tổng lượng phát thải của cả 
nước; 5 nhà máy còn lại (BOT và các chủ đầu tư khác) phát thải khoảng 2,0 triệu tấn, 
chiếm 15% tổng lượng phát thải của cả nước [11]. 
Hiện nay nhà máy có lượng phát thải tro, xỉ (theo thiết kế) lớn nhất là nhà máy 
Nhiệt điện BOT Vĩnh Tân I (1,6 triệu tấn/năm) tại tỉnh Bình Thuận. Địa phương có 
lượng phát thải tro, xỉ nhiệt điện lớn nhất là tỉnh Quảng Ninh khoảng 6,7 triệu tấn/năm 
chiếm khoảng 35% tổng lượng phát thải của cả nước. 
3.1.1.2. Thực trạng tồn trữ tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than hiện nay 
Số liệu về thực trạng tồn trữ tro, xỉ các NMNĐT trong các năm vừa qua được thể 
hiện tại Bảng 3.1. 
20,92
34,94
41,84
49,61
2016 2018 2019 2020
K
H
Ố
I L
Ư
Ợ
N
G
 (
TR
IỆ
U
 T
Ấ
N
)
81 
Bảng 3.1. Khối lượng tồn trữ tro, xỉ các NMNĐT tại Việt Nam từ năm 2016 
đến 2020 (triệu tấn) 
STT Tên nhà máy 
Công 
suất 
(MW) 
Chủ đầu tư 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2016 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2018 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2019 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2020 
I Miền Bắc 17,241 24,219 27,934 32,463 
1 Mông Dương I 1080 EVN 0,001 2,581 3,000 3,000 
2 
Mông Dương II 
(BOT) 
1240 AES (Mỹ) 1,640 3,070 3,070 4,420 
3 Cẩm Phả I, II 660 TKV 5,200 4,685 5,245 5,497 
4 Quảng Ninh I, II 1200 EVN 4,000 4,885 5,518 6,152 
5 
Uông Bí mở rộng 
I, II 
630 EVN - 0,168 0,168 0,168 
6 Mạo Khê 440 TKV 2,400 2,762 3,325 3,888 
7 Hải Phòng I, II 1200 EVN 2,600 0,667 0,690 0,713 
8 Cao Ngạn 100 TKV - 1,065 1,069 1,073 
9 Sơn Động 220 TKV 1,400 2,330 2,568 2,805 
10 An Khánh I 110 
CTCPNĐ. 
An Khánh 
0,001 0,770 0,770 0,590 
11 Na Dương I 110 TKV - 0,420 1,021 1,622 
12 Phả Lại I, II 1040 EVN - 0,164 0,370 0,740 
13 Ninh Bình 100 EVN - 0,008 0,008 0,008 
14 Thăng Long 
600 
(2x300) 
CTCPNĐ 
Thăng Long 
- 0,381 0,761 1,350 
15 Thái Bình 600 EVN - 0,263 0,350 0,437 
II Miền Trung 2,674 8,186 10,752 13,381 
16 Nghi Sơn I 600 EVN - 1,091 1,158 1,242 
17 Vũng Áng I 1200 PVN 1,302 1,942 2,297 2,684 
18 Nông Sơn 30 TKV - 0,058 0,132 0,206 
82 
STT Tên nhà máy 
Công 
suất 
(MW) 
Chủ đầu tư 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2016 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2018 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2019 
Tổng 
khối 
lượng 
lưu bãi 
2020 
19 Vĩnh Tân II 1244 EVN 1,372 5,095 5,916 6,737 
20 Vĩnh Tân IV 1200 EVN - 0,000 0,128 0,257 
21 Vĩnh Tân 1 (BOT) 1200 CSG - 0,000 1,120 2,200 
22 Formosa Hà Tĩnh 300 Formosa 0,00047 0,000 0,000 0,055 
III Miền Nam 1,000 2,530 3,156 3,769 
23 
Formosa Đồng 
Nai 
450 Formosa - 0,000 0,000 0,000 
24 Duyên Hải I 1200 EVN 1,000 2,369 2,956 3,543 
25 Duyên Hải III 1245 EVN - 0,161 0,199 0,226 
 Tổng số (triệu tấn) 20,915 34,935 41,842 49,613 
(Số liệu được NCS tổng hợp và xử lý từ báo cáo của Vụ Vật liệu xây dựng, Viện Vật 
liệu xây dựng, EVN, PNV, TKV) 
Lượng tro, xỉ tồn trữ có xu hướng tăng dần, năm sau cao hơn năm trước từ năm 
2016 tới nay. Lượng tồn trữ có sự tăng mạnh giữa năm 2016 và 2018, điều này nguyên 
nhân chủ yếu là do đến năm 2018 có nhiều NMNĐT đi vào hoạt động ổn định. Tuy 
nhiên cũng theo số liệu điều tra thực tế và các đơn vị báo cáo, tổng lượng tro, xỉ đã 
được tiêu thụ không lớn so với tổng lượng được thải ra hàng năm và không phân bố 
đều đối với từng nhà máy. Có những nhà máy đã bán hầu hết lượng xỉ, tro bay thải ra, 
trong khi đó có những nhà máy phải thải toàn bộ tro, xỉ ra bãi chứa hoặc tro, xỉ tại bãi 
chứa không được các đơn vị xử lý, sử dụng thu mua. Có một số nguyên nhân như sau: 
- Các nhà máy sử dụng công nghệ than phun sẽ tách được thạch cao ra khỏi tro 
bay, do đó tro bay sẽ dễ dàng tiêu thụ vào các mục đích khác nhau như làm phụ gia 
cho sản xuất xi măng, vật liệu xây không nung, Trong khi đó đối với các nhà máy 
sử dụng công nghệ CFB, đá vôi được đưa vào đốt cùng với than để khử lưu huỳnh 
(SO2) trong khói, do đó thạch cao được tạo ra sẽ lẫn vào tro bay và không thể tách 
thạch cao ra khỏi tro bay, đồng thời hàm lượng SO3 và CaOtd(15% - 20%) và hàm 
83 
lượng mất khi nung lớn có màu đỏ, nâu dẫn đến việc sử dụng vào sản xuất vật liệu 
xây dựng gặp nhiều khó khăn. 
- Khi tro, xỉ không được các đơn vị thu mua hoặc có thể xử lý tại chỗ thì tất cả 
đều được hòa trộn với nước và bơm ra bãi thải dẫn tới sự lẫn lộn giữa tro, xỉ, gây khó 
khăn trong quá trình xử lý tiếp theo. Một số nhà máy ở khu vực gần biển (Nhiệt điện 
Quảng Ninh, Nhiệt điện Mông Dương 2,) do thiếu nước ngọt đã phải dùng nước 
mặn hoặc nước nhiễm mặn để vận hành hệ thống bơm thải xỉ ra bãi chứa dẫn tới tro, 
xỉ, bị nhiễm mặn, gây khó khăn hơn cho việc xử lý, sử dụng. 
- Thông thường tro bay tại NMNĐT có hàm lượng mất khi nung <12% được 
tiêu thụ gần hết trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, tuy nhiên một số nhà máy 
thải ra tro bay có hàm lượng mất khi nung trên dưới 5% (Nhà máy Nhiệt điện Vũng 
Áng 1) nhưng ở khu vực cách xa các đơn vị có tiềm năng sử dụng tro, xỉ với khối 
lượng lớn dẫn đến mặc dù tro bay, xỉ đạt tiêu chuẩn sử dụng hoặc sau khi xử lý đạt 
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây 
dựng nhưng do chi phí vận chuyển cao dẫn tới giá thành cao hơn so với khoáng sản 
được khai thác tại chỗ. 
- Có nhà máy do chất lượng than đốt làm cho tro bay và xỉ có mầu đỏ, nâu dẫn 
tới việc xử lý, sử dụng khó khăn. Nguyên nhân là ở màu sản phẩm, người tiêu dùng 
chưa có thói quen sử dụng. 
- Việc tiêu thụ tro, xỉ chủ yếu vẫn là do sự chủ động, nỗ lực của các đơn vị phát 
thải và một số đơn vị thu mua. Cần có sự vào cuộc đồng bộ của nhiều cơ quan quản 
lý, các ngành công nghiệp có liên quan và cả những chính sách khuyến khích cho cả 
đơn vị phát thải và đơn vị thu mua. 
Hiện nay đối với các nhà máy thuận lợi hơn trong việc tiêu thụ tro, xỉ thì đa số 
mới chỉ tập trung vào việc tiêu thụ về mặt số lượng đối với lượng tro, xỉ thải ra chứ 
chưa ý thức đến việc các đơn vị thu mua, xử lý, sử dụng có đảm bảo được các tiêu 
chuẩn về vệ sinh môi trường, các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành để sản xuất vật 
liệu xây dựng hay không. 
84 
3.1.2. Tình hình sử dụng tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than làm vật liệu xây dựng ở 
Việt Nam 
Tổng lượng tiêu thụ tro, xỉ trong năm 2017 đạt gần 4,5 triệu tấn (khoảng 30% 
lượng tro, xỉ thạch cao phát thải bình quân năm). Lượng tro, xỉ tiêu thụ chủ yếu là các 
nhà máy ở miền Bắc (khoảng 3,5 triệu tấn, chiếm 78% tổng lượng tiêu thụ). Một số 
nhà máy có lượng tro, xỉ phát sinh lớn nhưng chưa có khả năng tiêu thụ nhiều như tại 
miền bắc: nhiệt điện Mông Dương I, II; Nhiệt điện Cẩm phả I, II; nhiệt điện Quảng 
Ninh I, II; tại miền trung: nhiệt điện Vĩnh Tân II, nhiệt điện Vũng Áng I; miền nam: 
nhiệt điện Duyên Hải I. 
Tính đến cuối năm 2018, các cơ sở phát thải đã ký hợp đồng với các đối tác để 
tiêu thụ một phần tro, xỉ phát thải. Năm 2018 có 47 doanh nghiệp đã ký hợp đồng tiếp 
nhận tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện. Trong đó có 6 nhà máy xi măng và 
8 nhà máy sản xuất gạch không nung, còn lại là các doanh nghiệp thương mại, vận tải. 
Mặc dù vậy, tổng lượng tiêu thụ tro, xỉ trong năm 2018 mới chỉ đạt gần 5,06 triệu tấn 
(khoảng 38,9% lượng tro, xỉ thạch cao phát thải bình quân năm). Lượng tro, xỉ tiêu thụ 
chủ yếu là các nhà máy ở miền Bắc (khoảng 3,6 triệu tấn, chiếm 71,1% tổng lượng tiêu 
thụ). Một số nhà máy có lượng tro, xỉ phát sinh lớn nhưng chưa có khả năng tiêu thụ 
nhiều như tại miền bắc: nhiệt điện Mông Dương I, II; Nhiệt điện Cẩm phả I, II; nhiệt 
điện Quảng Ninh I, II; tại miền trung: nhiệt điện Vĩnh Tân II và IV, nhiệt điện Vũng 
Áng I; miền nam: nhiệt điện Duyên Hải I. 
Đến đầu năm 2020, tổng lượng tro, xỉ nhiệt điện đã tiêu thụ trên cả nước khoảng 
khoảng 34,5 triệu tấn tương đương với 42% tổng lượng phát thải qua các năm. Trong 
đó: EVN tiêu thụ được khoảng gần 23 triệu tấn; TKV tiêu thụ được khoảng hơn 6 triệu 
tấn; PVN tiêu thụ được khoảng gần 1,5 triệu tấn; Các nhà máy còn lại (BOT và các chủ 
đầu tư khác) tiêu thụ được khoảng 4 triệu tấn [11]. 
Tro, xỉ được sử dụng nhiều nhất là lĩnh vực làm phụ gia khoáng cho xi măng ước 
khoảng 24 triệu tấn; sản xuất gạch đất sét nung và gạch không nung ước khoảng 4 triệu 
tấn; làm phụ gia cho sản xuất bê tông tươi, bê tông cho các công trình thủy lợi, công 
trình giao thông (đường bê tông xi măng vùng nông thôn) và công trình xây dựng dân 
85 
dụng (kết cấu móng khối lớn ít tỏa nhiệt) ước khoảng 3 triệu tấn và làm vật liệu san 
lấp, đắp đường giao thông các loại khoảng 3,5 triệu tấn [11]. Các số liệu về tiêu thụ và 
ứng dụng tro, xỉ NMNĐT tại Việt Nam tính đến cuối năm 2020 được mô tả bằng sơ đồ 
tại Hình 3.3 và Hình 3.4. 
Hình 3.3. Biểu đồ sử dụng tro, xỉ trong các lĩnh vực khác nhau (đơn vị: triệu tấn) 
Hình 3.4. Tỷ trọng từng ứng dụng của tro, xỉ được sử dụng làm VLXD 
Một số nhà máy nhiệt điện than tiêu thụ khá tốt như: miền Bắc gồm Nhiệt điện 
Uông Bí, Ninh Bình (100%), Hải Phòng (98%), Thái Bình, Phả Lại (72%); miền 
Trung gồm Nghi Sơn 1 (85%), Formosa Hà Tĩnh; miền Nam có Duyên Hải 3 (85,5%). 
Trong khi đó một số nhà máy có lượng tro, xỉ phát sinh lớn nhưng lượng tiêu thụ còn 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Làm phụ gia 
khoáng cho 
xi măng
Sản xuất 
gạch đất sét 
nung và 
gạch không 
nung
Làm phụ gia 
cho sản xuất 
bê tông tươi, 
bê tông cho 
một số loại 
hình công 
trình
Làm vật liệu 
san lấp, đắp 
đường giao 
thông
Chưa sử 
dụng
24
4 3 3,5
47,6
69%
12%
9%
10%
Làm phụ gia khoáng cho xi măng
Sản xuất gạch đất sét nung và 
gạch không nung
Làm phụ gia cho sản xuất bê tông 
tươi, bê tông cho một số loại hình 
công trình
Làm vật liệu san lấp, đắp đường 
giao thông
86 
ít như tại miền bắc: nhiệt điện Mông Dương I, Nhiệt điện Cẩm phả I, II và nhiệt điện 
Quảng Ninh I, II; tại miền trung là Nhiệt điện Vũng Áng I, nhiệt điện Vĩnh Tân I, 
Vĩnh Tân II, Vĩnh Tân IV; miền nam là nhiệt điện Duyên Hải I. 
3.1.3. Dự báo sơ bộ lượng phát thải tro, xỉ nhà máy nhiệt điện than ở Việt Nam 
giai đoạn 2025 - 2045 
Như đã phân tích tại Chương 2, trên thế giới than vẫn là nguồn nhiên liệu chủ 
đạo trong ngành sản xuất điện. Ở Việt Nam, nhiệt điện than vẫn là nguồn năng lượng 
chủ đạo trong nhiều năm tiếp theo, và như vậy lượng tro, xỉ vẫn tiếp tục được phát 
thải từ các NMNĐT. Nhận thấy việc dự báo nguồn phát thải tro, xỉ từ các NMNĐT ở 
Việt Nam các năm tiếp theo có nhiều ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách và 
triển khai các giải pháp tái sử dụng tro, xỉ NMNĐT, NCS đã tính toán dự báo lượng 
phát thải tro, xỉ NMNĐT ở Việt Nam giai đoạn 2025 – 2045 trên cơ sở: 
(1) Nhu cầu than cho sản xuất điện của các NMNĐT đối với từng nguồn than 
(trong nước, nhập khẩu) giai đoạn 2020 – 2045 được Viện Năng lượng – Bộ Công 
thương nghiên cứu và công bố theo 2 kịch bản về phụ tài: (i) Kịch bản phụ tải cơ sở 
và (ii) Kịch bản phụ tải cao ([66]) thể hiện ở các Bảng 3.4 và Bảng 3.5 dựa trên số 
liệu tổng hợp về lượng than tiêu thụ cho sản xuất điện giai đoạn 2010-2019 của Trung 
tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia công bố (Bảng 3.2). 
(2) Số liệu tổng hợp của Tập đoàn điện lực Việt Nam về mức độ phát thải tro, 
xỉ của các NMNĐT theo các loại tham sử dụng để sản xuất điện ở Việt Nam thể hiện 
ở Bảng 3.3. 
Để dự báo sơ bộ lượng phát thải tro, xỉ của các NMNĐT ở Việt Nam giai đoạn 
2025 – 2045, tiến hành tính toán như sau: 
(i) Tính toán “độ phát thải tro, xỉ trung bình hàng năm” của các NMNĐT ở Việt 
Nam là trung bình cộng “độ tro” của các loại than sử dụng nêu ở Bảng 3.3. Theo đó, 
độ tro phát thải tro, xỉ trung bình hàng năm của than trong nước là 33,25% [(29% + 
37,5%)/2] và của than nhập khẩu là 25,56% [(27,96% + 23,17%)/2]. 
(ii) Tính lượng phát thải tro xỉ hàng năm theo từng kịch bản phụ tải (phụ tải cơ 
sở và phụ tải nâng cao). Theo đó, đối với từng kịch bản, lượng phát thải tro xỉ hàng 
87 
năm = 33,25% x Lượng than trong nước tiêu thụ cho sản xuất điện của các NMNĐT 
+ 25.56% x Lượng than nhập khẩu tiêu thụ cho sản xuất điện của các NMNĐT. 
Kết quả tính toán dự báo sơ bộ lượng tro, xỉ phát thải hàng năm từ các 
NMNĐT ở Việt Nam giai đoạn 2025 – 2045 theo các kịch bản phụ tải được thể hiện 
ở Bảng 3.6. 
Bảng 3.7 và Hình 3.5 thể hiện số liệu cộng dồn về lượng phát thải tro, xỉ từ các 
NMNĐT ở Việt Nam giai đoạn 2025 – 2045 cho thấy mặc dù lượng phát thải tro, xỉ 
cộng dồn giữa các kịch bản có sự chênh lệch không nhiều, nhưng lượng tồn trữ tro, 
xỉ tại các NMNĐT là rất lớn sẽ ngày càng gia tăng nếu không được tái sử dụng sẽ 
gây áp lực rất lớn đến môi trường - xã hội, đặc biệt là tại các vùng có NMNĐT. 
Bảng 3.2. Sản lượng than tiêu thụ cho sản xuất điện giai đoạn 2010-2019 (triệu tấn) 
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 
Than 
trong nước 
8,27 10,78 10,85 11,55 15,98 24,22 28,68 26,63 33,06 35,06 
Than 
nhập khẩu 
1,70 4,06 7,24 17,24 
Tổng 
cộng 
8,27 10,78 10,85 11,55 15,98 24,22 30,38 30,69 40,30 52,30 
(Nguồn: [66]) 
Bảng 3.3. Các loại than đang sử dụng trong NMNĐT tại Việt Nam 
Thành phần 
cơ bản của than 
Đơn vị 
Than 5a.1 
(TCVN) 
Than 6a.1 
(TCVN) 
Than 
antraxit Úc 
Than 
Nam Phi 
Nhiệt trị toàn phần Kcal/kg 5600 4800 5044-5843 5204 
Độ tro % 29 37,5 
26,51-29,41 
(27,96) 
22,94-23,39 
(23,17) 
Độ ẩm toàn phần % 8,5 8,5 9,09-10,46 10,81-11,27 
Lưu huỳnh % 0,65 0,65 0,66 0,59-0,65 
Chất bốc khô % 6,5 6,5 13,36-16,12 5,67-12 
(Nguồn: https://coal.jogmec.go.jp/info/docs/05_002399.pdf) 
88 
Bảng 3.4. Nhu cầu than cho sản xuất điện theo kịch bản phụ tải cơ sở 
Đơn vị: triệu tấn/năm 
Năm 2020 2025 2030 2035 2040 2045 
Than trong nước 35,0 36,3 39,8 39,5 39,5 39,5 
Than nhập khẩu 12,4 28,3 46,6 63,7 74,0 74,8 
Tổng cộng 47,4 64,6 86,4 103,2 113,5 114,3 
(Nguồn [66]) 
Bảng 3.5. Nhu cầu than cho sản xuất điện theo kịch bản phụ tải cao 
Đơn vị: triệu tấn/năm 
Năm 2020 2025 2030 2035 2040 2045 
Than trong nước 35,0 36,3 39,8 39,5 39,5 39,5 
Than nhập khẩu 12,4 29,6 51,6 75,5 90,2 96,1 
Tổng cộng 47,4 65,9 91,4 115,0

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_giai_phap_thuc_day_su_dung_tro_xi_nha_may.pdf
  • docx9. Tính mới LA Tiếng việt.docx
  • pdf8. Tóm tắt đóng góp mới (tiếng Việt).pdf
  • docx7. Tính mới LA Eng-24.01.22.docx
  • pdf6. Tóm tắt đóng góp mới (tiếng Anh).pdf
  • pdf5. Tóm tắt LA tiếng Việt.pdf
  • pdf4. Tóm tắt LA tiếng Anh.pdf
  • pdf3. Trích yếu LA tiếng việt.pdf
  • pdf1. Qđ cấp trường.pdf