Luận án Nghiên cứu hiệu quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên nhóm máu hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia tại viện huyết học – truyền máu trung ương
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hiệu quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên nhóm máu hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia tại viện huyết học – truyền máu trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên nhóm máu hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia tại viện huyết học – truyền máu trung ương
xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu: Bao gồm các xét nghiệm sau: Định nhóm máu hệ ABO và Rh(D) của bệnh nhân; Định nhóm máu hệ ABO của đơn vị máu; Phản ứng hòa hợp ở 22°C, 37°C và kháng globulin người giữa huyết thanh của bệnh nhân và đơn vị khối hồng cầu của người cho. - Bước 4: Thực hiện truyền máu và đánh giá kết quả của truyền máu thông qua: Triệu chứng lâm sàng (phản ứng tan máu do truyền máu) của bệnh nhân tại thời điểm trước, trong và sau khi truyền máu của tất cả các lần truyền máu. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, hóa sinh máu (bilirubin gián tiếp, LDH) tại thời điểm trước truyền máu và sau mỗi đợt điều trị. Tính thể tích máu truyền trung bình trong một đợt điều trị. Tính thể tích máu truyền/ kg cân nặng trong một đợt điều trị; Theo dõi sự hình thành KTBT sau truyền máu theo thời gian; 51 Báo cáo một số ca bệnh điển hình về hiệu quả truyền máu HHKNHC. Các chỉ số xét nghiệm trước truyền máu và sau mỗi đợt điều trị, thể tích máu truyền trung bình trong một đợt điều trị, thể tích máu truyền/ kg cân nặng trung bình trong một đợt điều trị của một bệnh nhân được tính bằng giá trị trung bình của tất cả các lần nhập viện điều trị. - Bước 5: Thu thập kết quả vào bệnh án nghiên cứu. - Bước 6: Nhập thông tin từ bệnh án nghiên cứu vào phần mềm SPSS 16.0. - Bước 7: Xử lý số liệu. 2.2.2.6. Các xét nghiệm thực hiện trong nghiên cứu mục tiêu II - Xét nghiệm sàng lọc KTBT: Mẫu bệnh phẩm: 1-2 ml máu tĩnh mạch chống đông bằng EDTA và 4-5 ml máu tĩnh mạch không chống đông. Kỹ thuật thực hiện: Kỹ thuật ngưng kết cột gel trên hệ thống máy bán tự động của hãng Tulip, Ấn Độ và hệ thống máy tự động Magister của hãng Sanquin, Hà Lan. Sinh phẩm dùng trong xét nghiệm: Gelcard Anti-IgG Card của hãng Tulip, Ấn Độ. Gelcard Neutral của hãng Tulip, Ấn Độ. Gelcard Cellbind Screen của hãng Sanquin, Hà Lan. Panel hồng cầu sàng lọc KTBT của Viện HHTMTW. Nơi thực hiện: Khoa Huyết thanh học nhóm máu, Viện HHTMTW. Thời điểm thực hiện: Trước khi truyền máu và lặp lại sau khi bệnh nhân truyền khối hồng cầu 7 ngày (nếu bệnh nhân còn nằm viện) của mỗi đợt điều trị. 52 - Xét nghiệm định danh KTBT: Mẫu bệnh phẩm: 1-2 ml máu tĩnh mạch chống đông bằng EDTA và 4-5 ml máu tĩnh mạch không chống đông. Kỹ thuật thực hiện: Kỹ thuật ngưng kết cột gel trên hệ thống máy bán tự động của hãng Tulip, Ấn Độ. Sinh phẩm dùng trong xét nghiệm: Gelcard Anti-IgG Card của hãng Tulip, Ấn Độ. Gelcard Neutral của hãng Tulip, Ấn Độ. Panel hồng cầu định danh KTBT. Nơi thực hiện: Khoa Huyết thanh học nhóm máu, Viện HHTMTW. Thời điểm thực hiện: Khi xét nghiệm sàng lọc KTBT dương tính. - Xét nghiệm xác định nhóm máu hệ ABO, Rh(D): Mẫu bệnh phẩm: 1-2 ml máu tĩnh mạch chống đông bằng EDTA và 4-5 ml máu tĩnh mạch không chống đông. Kỹ thuật thực hiện: Kỹ thuật ống nghiệm. Sinh phẩm dùng trong xét nghiệm: Huyết thanh mẫu của hãng Tulip, Ấn Độ và CE, Đức. Hồng cầu mẫu của Viện HHTMTW. Nơi thực hiện: Khoa Huyết thanh học nhóm máu, Viện HHTMTW. Thời điểm thực hiện: Trước mỗi lần truyền máu. - Phản ứng hòa hợp ở điều kiện: 220C, 370C và kháng globulin người: Mẫu bệnh phẩm: 4-5 ml máu tĩnh mạch không chống đông. Kỹ thuật thực hiện: Kỹ thuật ngưng kết cột gel trên hệ thống máy bán tự động và tự động Automax 80 của hãng Tulip, Ấn Độ Sinh phẩm dùng trong xét nghiệm: 53 Gelcard Anti-IgG Card của hãng Tulip, Ấn Độ. Gelcard Neutral của hãng Tulip, Ấn Độ. Nơi thực hiện: Khoa Huyết thanh học nhóm máu, Viện HHTMTW. Thời điểm thực hiện: Trước mỗi lần truyền máu. - Xét nghiệm bilirubin gián tiếp và LDH: Mẫu bệnh phẩm: 2 ml máu tĩnh mạch chống đông bằng Heparin. Máy xét nghiệm: AU5800 và AU680 của hãng Beckman Coulter, Mỹ. Nơi thực hiện: Khoa Hóa Sinh, Viện HHTMTW. Thời điểm thực hiện: Trước truyền khối hồng cầu và sau một đợt điều trị. - Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: được thực hiện tại các thời điểm: trước truyền khối hồng cầu và sau một đợt điều trị. Mẫu bệnh phẩm: 2 ml máu tĩnh mạch chống đông bằng EDTA. Máy xét nghiệm: ADVIA 2120i của hãng Siemen, Ai-len. Nơi thực hiện: Khoa Tế bào – Tổ chức học, Viện HHTMTW. Thời điểm thực hiện: Trước truyền khối hồng cầu và sau một đợt điều trị. 2.2.2.7. Phương tiện nghiên cứu sử dụng trong mục tiêu II - Máy ly tâm ống thẳng; - Tủ lạnh bảo quản thuốc thử, hóa chất xét nghiệm; - Kính hiển vi; - Bình cách thủy; - Hệ thống máy làm xét nghiệm bán tự động Matrix Gel Sytem của hãng Tulip, Ấn Độ, bao gồm máy ủ, máy ly tâm, máy đọc kết quả. - Máy tự động Automax 80 của hãng Tulip, Ấn Độ. 54 - Máy tự động Magister của hãng Sanquin, Hà Lan. - Máy xét nghiệm hóa sinh AU 5800 và AU 680 của hãng Beckman Coulter. - Máy đếm tế bào tự động ADVIA 2120i của hãng Siemen, Ai-len. 2.3. Xử lý số liệu - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. - Mô tả kết quả: Các biến định lượng phân bố chuẩn được tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn; Các biến định lượng phân bố không chuẩn được tính trung vị và khoảng tứ phân vị (Interquartile Range - IQR). Dùng kiểm định Kolmogorov - Smirnov khi cỡ mẫu lớn hơn 50 hoặc kiểm định Shapiro - Wilk khi cỡ mẫu nhỏ hơn 50 để xác định biến thuộc phân phối chuẩn hay không. Mẫu được coi là phân phối chuẩn khi Sig > 0,05. Các biến định tính được trình bày theo tỷ lệ %. - Đánh giá sự khác biệt: Đối với biến định lượng phân bố chuẩn: Sử dụng kiểm định T- Student. Đối với biến định lượng phân bố không chuẩn: Sử dụng kiểm định Mann-Whitney. Đối với biến định tính sử dụng kiểm định χ2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. - Khống chế sai số: Đối tượng nghiên cứu được chọn lựa chặt ch , thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh nhân. Nhóm xét nghiệm là những người có kinh nghiệm, tham gia thực hiện từ đầu đến cuối nghiên cứu. 55 Máy xét nghiệm và các thiết bị sử dụng được thực hiện đồng bộ trong suốt quá trình nghiên cứu. 2.4. Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu chủ yếu từ hồ sơ bệnh án, và phần mềm quản lý xét nghiệm của Viện tại khoa Huyết thanh học nhóm máu và tại các khoa lâm sàng, không ảnh hưởng đến quá trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh nhân; - Việc thu thập số liệu và thông tin chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu thực hiện đề tài. Các kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều trị và dự phòng các tai biến truyền máu cho người bệnh; - Nghiên cứu đã được sự đồng ý của Lãnh đạo Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, Hội đồng Khoa học của Viện và bệnh nhân; - Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội (Quyết định số 81/HĐĐĐĐHYHN ngày 30/5/2017). - Về bảo mật trong nghiên cứu: + Các thông tin thu thập được đảm bảo bí mật, không ảnh hưởng đến sức khỏe hay đời sống của bệnh nhân; + Có biện pháp để giữ bí mật riêng tư như mã hóa các thông tin cá nhân, quy định cụ thể những người có trách nhiệm được tiếp cận với các thông tin của nghiên cứu và được chia sẻ các thông tin của nghiên cứu. Việc công bố các kểt quả nếu có liên quan đến các thông tin cá nhân phải được phép của cá nhân đối tượng tham gia nghiên cứu. + Hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp của Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. 56 2.5. Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu Mục tiêu 2: Phân tích kết quả lựa chọn và hiệu quả truyền máu hòa hợp một số KN hồng cầu cho BN thalassemia Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ KN hồng cầu của một số hệ nhóm máu ABO, Rh, Lewis, Kell, Kidd, MNS, Lutheran, Duffy, P1PK ở BN thalassemia tại Viện HHTMTW Truyền máu và đánh giá kết quả truyền máu BN thalassemia thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn, điều trị tại Trung tâm Thalassemia, Viện HHTMTW từ 01/2011 đến 04/2020 (n= 240) Xác định kháng nguyên nhóm máu hệ ABO, Rh (D, C, c, E, e), Lewis (Le a , Le b ), Kell (K, k), Kidd (Jk a , Jk b ), MNS (M, N, S, s, Mi a ), Lutheran (Lu a , Lu b ), Duffy (Fy a , Fy b ), P1PK(P1) Lựa chọn đơn vị máu hòa hợp KN hồng cầu Xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu Theo dõi PƯ truyền máu, sự sinh KTBT, thể tích máu truyền XN huyết học, hóa sinh trước và sau một đợt điều trị Khảo sát đặc điểm tuổi, giới, cân nặng, thể bệnh, tình trạng lách BN không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn cho mục tiêu 2 (n=98) Loại BN thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn cho mục tiêu 2 (n=142) 57 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu (n=240) Nhận xét: Trong tổng số 240 bệnh nhân thalassemia được xác định KN của một số hệ nhóm máu hồng cầu, BN nam chiếm tỷ lệ 49,6%, BN nữ chiếm tỷ lệ là 50,4%. 3.1.2. Đặc điểm về tuổi và thể bệnh của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và thể bệnh của đối tượng nghiên cứu (n=240) Thể bệnh Số lƣợng Tuổi (năm) n Tỷ lệ (%) Trung vị (IQR) α thalassemia 37 15,4 11 (3,5 – 30,5) β thalassemia 70 29,2 7,5 (2 – 21,3) β thalassemia/ HbE 133 55,4 11 (3 – 24) Tổng số 240 100 10 (3 – 24) Nhận xét: Bệnh nhân β thalassemia/HbE chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,4%, sau đó đến bệnh nhân β thalassemia (29,2%), gặp ít nhất là bệnh nhân α thalassemia (15,4%). Tuổi trung vị của bệnh nhân α thalassemia và β p > 0,05 58 thalassemia/ HbE là 11 tuổi, tuổi trung vị của bệnh nhân β thalassemia là 7,5 tuổi. 3.2. Xác định tỷ lệ kháng nguyên hồng cầu của một số hệ nhóm máu ABO, Rh, Lewis, Kell, Kidd, MNS, Lutheran, Duffy, P1PK ở bệnh nhân thalassemia tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ƣơng 3.2.1. Hệ ABO Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các nhóm máu hệ ABO (n=240) Nhận xét: Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ nhóm máu A, B, O và AB gặp ở bệnh nhân thalassemia lần lượt là 11,3%, 30,7%, 53,8% và 4,2%. 3.2.2. Hệ Rh Bảng 3.2. Tỷ lệ kháng nguyên D, C, c, E, e của hệ nhóm máu Rh (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) D 240 240 100 C 240 230 95,8 c 240 88 36,7 E 240 71 29,6 e 240 233 97,1 Nhận xét: Tỷ lệ kháng nguyên D, C, c, E, e gặp ở BN thalassemia lần lượt là 100%, 95,8%, 36,7%, 29,6% và 97,1%. 59 Bảng 3.3. Tỷ lệ một số kiểu hình của hệ nhóm máu Rh (n=240) Kiểu hình n Tỷ lệ (%) R1R1 D+C+c-E-e+ 143 59,6 R1R2 D+C+c+E+e+ 52 21,7 R1r D+C+c+E-e+ 25 10,4 R1Rz D+C+c-E+e+ 9 3,8 R2R2 D+C-c+E+e- 6 2,5 R2r D+C-c+E+e+ 3 1,3 R0R0 D+C-c+E-e+ 1 0,4 R2Rz D+C+c+E+e- 1 0,4 Tổng 240 100 Nhận xét: Bệnh nhân có kiểu hình R1R1 chiếm tỷ lệ cao nhất (59,6%), sau đó đến kiểu hình R1R2 (21,7%) và R1r (10,4%), các KH khác ít gặp hơn. 3.2.3. Hệ Lewis Bảng 3.4. Tỷ lệ kháng nguyên Lea và Leb của hệ nhóm máu Lewis (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) Le a 240 96 40 Le b 240 118 49,2 Nhận xét: Trong tổng số 240 bệnh nhân thalassemia, tỷ lệ bệnh nhân có kháng nguyên Le a trên bề mặt hồng cầu là 40%, tỷ lệ bệnh nhân có kháng nguyên Le b trên bề mặt hồng cầu là 49,2%. 60 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ một số kiểu hình của hệ nhóm máu Lewis (n=240) Nhận xét: Kiểu hình thường gặp nhất của hệ nhóm máu Lewis ở BN thalassemia là Le(a-b+) chiếm tỷ lệ 34,6%, sau đó đến kiểu hình Le(a-b-) và Le(a+b-) cùng chiếm tỷ lệ 25,4% và ít gặp nhất là kiểu hình Le(a+b+) chiếm tỷ lệ 14,6%. 3.2.4. Hệ Kell Bảng 3.5. Tỷ lệ kháng nguyên K và k của hệ nhóm máu Kell (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) K 240 0 0 k 240 240 100 Nhận xét: Cả 240 bệnh nhân thalassemia đều có kháng nguyên k trên bề mặt hồng cầu, chiếm tỷ lệ 100%, không gặp bệnh nhân nào có kháng nguyên K. 61 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ một số kiểu hình của hệ nhóm máu Kell (n=240) Nhận xét: Cả 240 bệnh nhân thalassemia đều có kiểu hình là K-k+ chiếm tỷ lệ 100%, không gặp bất kỳ bệnh nhân nào có kiểu hình K+k+, K-k- và K+k-. 3.2.5. Hệ Kidd Bảng 3.6. Tỷ lệ kháng nguyên Jka, Jkb của hệ nhóm máu Kidd (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) Jk a 240 164 68,3 Jk b 240 217 90,4 Nhận xét: Trong 240 bệnh nhân thalassemia được xác định kháng nguyên hồng cầu, có 164 bệnh nhân có kháng nguyên Jka trên bề mặt HC chiếm tỷ lệ 68,3%, 217 bệnh nhân có kháng nguyên Jkb trên bề mặt HC chiếm tỷ lệ 90,4%. 62 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ một số kiểu hình của hệ nhóm máu Kidd (n=240) Nhận xét: Kiểu hình của hệ nhóm máu Kidd hay gặp nhất ở BN thalassemia là Jk(a+b+) (58,8%), sau đó đến kiểu hình Jk(a-b+) (31,7%), thấp nhất là kiểu hình Jk(a+b-) (9,6%), không gặp BN nào có kiểu hình Jk(a-b-). 3.2.6. Hệ MNS Bảng 3.7. Tỷ lệ kháng nguyên M, N, S, s, Mia của hệ nhóm máu MNS (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) M 240 219 91,3 N 240 182 75,8 S 240 26 10,8 s 240 240 100 Mi a 240 90 37,5 Nhận xét: Tỷ lệ kháng nguyên M, N, s ở bệnh nhân thalassemia gặp với tỷ lệ khá cao, lần lượt là 91,3%, 75,8% và 100%, trong khi đó kháng nguyên S và Mi a gặp với tỷ lệ thấp hơn thứ tự là 10,8% và 37,5% (bảng 3.7). 63 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ một số kiểu hình của hệ nhóm máu MNS (n=240) Nhận xét: Trong số 240 bệnh nhân thalassemia được xác định kháng nguyên hồng cầu: - Kiểu hình MN: M+N+: 67,5%, M+N-: 23,8%, M-N+: 8,3% và M-N-: 0,4%; - Kiểu hình Ss: S-s+: 89,2%, S+s+: 10,8%, không gặp BN nào có kiểu hình S+s- hoặc S-s-. - Kiểu hình Mia: Mia+: 37,5%, Mia-: 62,5%. 3.2.7. Hệ Lutheran Bảng 3.8. Tỷ lệ kháng nguyên Lua, Lub của hệ nhóm máu Lutheran (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) Lu a 240 0 0 Lu b 240 240 100 Nhận xét: Cả 240 bệnh nhân thalassemia đều có kháng nguyên Lub trên bề mặt hồng cầu chiếm tỷ lệ 100%, không gặp bệnh nhân nào có kháng nguyên Lu a . 64 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ một số kiểu hình của hệ nhóm máu Lutheran (n=240) Nhận xét: Cả 240 bệnh nhân thalassemia được xác định KN hồng cầu đều có kiểu hình Lu(a-b+) chiếm tỷ lệ 100% mà không gặp kiểu hình nào khác của hệ Lutheran. 3.2.8. Hệ Duffy Bảng 3.9. Tỷ lệ kháng nguyên Fya, Fyb của hệ nhóm máu Duffy (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) Fy a 240 240 100 Fy b 240 34 14,2 Nhận xét: 100% bệnh nhân thalassemia đều có kháng nguyên Fya trên bề mặt hồng cầu, trong khi đó bệnh nhân có kháng nguyên Fyb chỉ chiếm tỷ lệ 14,2%. 65 Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ một số kiểu hình của hệ nhóm máu Duffy (n=240) Nhận xét: Kiểu hình Fy(a+b-) là thường gặp ở nhóm bệnh nhân thalassemia được xác định KN nhóm máu, kiểu hình này chiếm tới 85,8%, trong khi đó kiểu hình Fy(a+b+) chỉ chiếm tỷ lệ 14,2% và không gặp bệnh nhân nào có kiểu hình Fy(a-b-) và Fy(a-b+). 3.2.9. Hệ P1PK Bảng 3.10. Tỷ lệ kháng nguyên P1 của hệ nhóm máu P1PK (n=240) Kháng nguyên Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) P1 240 97 40,4 Nhận xét: Trong 240 bệnh nhân thalassemia được xác định kháng nguyên hồng cầu, có 97 bệnh nhân có kháng nguyên P1 dương tính, chiếm tỷ lệ 40,4%. 66 3.2.10. Một số kiểu hình nhóm máu hay gặp ở bệnh nhân thalassemia Bảng 3.11. Một số kiểu hình nhóm máu hay gặp ở bệnh nhân thalassemia Tổ hợp kiểu hình n Tỷ lệ (%) R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N-, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1- 5 2,1 R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1- 4 1,7 R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1+ 3 1,3 R1R1, Le(a-b+), Jk(a-b+), M+N+, S-s+, Mi a +, Fy(a+b-), P1- 3 1,3 R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a +, Fy(a+b-), P1- 3 1,3 R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a +, Fy(a+b-), P1+ 3 1,3 R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1- 2 0,8 Nhận xét: Một số kiểu hình nhóm máu hay gặp ở BN thalassemia: - Kiểu hình R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N-, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1-: 2,1%; - Kiểu hình R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1-: 1,7%; - Kiểu hình R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1+: 1,3%; - Kiểu hình R1R1, Le(a-b+), Jk(a-b+), M+N+, S-s+, Mi a +, Fy(a+b-), P1-: 1,3%; - Kiểu hình R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a +, Fy(a+b-), P1-: 1,3%; - Kiểu hình R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a +, Fy(a+b-), P1+: 1,3%; - Kiểu hình R1R1, Le(a-b+), Jk(a+b+), M+N+, S-s+, Mi a -, Fy(a+b-), P1-: 0,8%. 3.3. Phân tích kết quả lựa chọn và hiệu quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên hồng cầu cho bệnh nhân thalassemia 3.3.1. Kết quả lựa chọn đơn vị máu hòa hợp kháng nguyên hồng cầu cho bệnh nhân thalassemia 67 Bảng 3.12. Số lượng kiểu hình và kháng nguyên âm tính trung bình của một bệnh nhân (n=142) Số BN nghiên cứu Tổng số tổ hợp các kiểu hình Số lƣợng KN âm tính của 1 bệnh nhân Trung bình Ít nhất Nhiều nhất 142 106 6 ±1,6 3 9 Nhận xét: Trong 142 bệnh nhân thalassemia được truyền máu hòa hợp kháng nguyên hồng cầu, có 106 kiểu hình khác nhau, số kháng nguyên âm tính trung bình của một BN là 6 kháng nguyên, số kháng nguyên âm tính ít nhất của một BN là 3 kháng nguyên, số kháng nguyên âm tính nhiều nhất của một BN là 9 kháng nguyên. Bảng 3.13. Khả năng tìm được người hiến máu trong ngân hàng máu dự bị có các kháng nguyên hồng cầu hòa hợp với bệnh nhân (n=142) Số kháng nguyên âm tính của BN Số lƣợng NHM hòa hợp Trung vị (IQR) Ít nhất Nhiều nhất 3/17 (n=6) 379 (298-411) 145 458 4/17 (n=25) 115 (69-312) 22 430 5/17 (n=26) 73 (25-230) 14 375 6/17 (n=34) 38 (16-62) 5 262 7/17 (n=26) 19 (10-40) 5 155 8/17 (n=15) 9 (6-23) 3 49 9/17 (n=10) 6 (4-12) 3 13 Chung (n=142) 39 (13-107) 3 458 Nhận xét: Bệnh nhân càng có nhiều KN âm tính thì khả năng tìm được NHM hòa hợp càng khó, cụ thể: BN có 3 KN âm tính thì có 379 người hiến máu hòa hợp; BN có 4 KN âm tính thì có 115 người hiến máu hòa hợp; Còn BN có 9 KN âm tính chỉ có 6 người hiến máu hòa hợp. 68 Bảng 3.14. Khả năng tìm được người hiến máu hòa hợp trong ngân hàng máu dự bị đối với một số tổ hợp kháng nguyên âm tính thường gặp ở bệnh nhân thalassemia Kiểu hình Số lƣợng BN Số lƣợng NHM hòa hợp c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, N-, Le a - 12 115 c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, P1-, Le a - 11 238 c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, P1-, N- 8 111 c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, Jk a -, Le a - 6 78 c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, N-, Le b - 6 17 c-, E-, Mi a -, S-, Jk a -, N-, Le a - 5 37 c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, Jk a -, N- 5 39 c-, E-, S-, Fy b -, Jk a -, N-, Le a - 5 37 c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, P1-, Le b - 5 46 c-, E-, Mi a -, S-, Fy b -, Jk a -, P1- 4 80 Tổng 67 798 Nhận xét: Kết quả bảng 3.14 cho thấy một số tổ hợp KN âm tính hay gặp ở BN thalassemia và số lượng NHM trong ngân hàng máu dự bị hòa hợp với bệnh nhân. Bảng 3.15. Tình hình huy động người hiến máu Tổng số BN Tổng số lƣợt NHM đã đƣợc huy động Số lƣợt NHM đã đƣợc huy động thành công Tỷ lệ thành công (%) 142 6.713 4.055 60,4 Nhận xét: Để có được 4.055 đơn vị máu hòa hợp KN hồng cầu truyền cho 142 bệnh nhân thalassemia, chúng tôi đã phải huy động tới 6.713 lượt NHM, tỷ lệ NHM được huy động thành công đến hiến máu cho BN thalassemia là 60,4%. 69 Biểu đồ 3.9. Một số khó khăn khi huy động người hiến máu dự bị Nhận xét: Một số khó khăn gặp phải khi huy động NHM dự bị đến hiến đơn vị máu hòa hợp KN nhóm máu cho BN thalassemia là: 1. Người hiến máu bận việc riêng không đến hiến máu được, chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,8%; 2. Người hiến máu chưa đủ ngày hiến máu nhắc lại, chiếm tỷ lệ 38,5%; 3. Người hiến máu bị ốm không thể đến hiến máu chiếm tỷ lệ 9,9%; 4. Người hiến máu thay đổi nơi sống và thay đổi số điện thoại chiếm tỷ lệ nhỏ (3,9% và 3,1%); 5. Các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. 70 Bảng 3.16. Tỷ lệ đáp ứng đơn vị khối hồng
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_truyen_mau_hoa_hop_mot_so_khang.pdf
- 3. Tóm tắt những kết luận mới tiếng Anh.docx
- 3. Tóm tắt nhung ket luan moi tiếng Việt.docx
- 4. Trích yếu luận án tiến sĩ- Nga.pdf
- 6. Tóm tắt tiếng Việt -24 trang.pdf
- 7. Tóm tắt tiếng Anh - 24 trang.pdf