Luận án Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
g không chênh lệch nhiều giữa chân phải và chân trái (50,9% và 49,1%), tập trung chủ yếu ở 1/3D cẳng chân (89,2%), đặc biệt là mặt sau 1/3D cẳng chân (41,9%). 3.2.2.2. Kích thước tổn thương Bảng 3.12. Kích thước tổn thương (n=55) Kích thước KHPM ̅ ± SD (Min – Max) (cm) Chiều dài 6,5 ± 2,1 (3 -14) Chiều rộng 4,5 ± 1,2 (2 – 8) Số bệnh nhân Tỷ lệ % Diện tích 6 - 20 cm 2 11 20 20 - 60 cm 2 42 76,4 60 - 84 cm 2 2 3,6 ̅ ± SD (Min – Max) 30,7 ± 16,2 (6 – 84) 65 Hình 3.6. KHPM 6x14cm, mặt trong 1/3D cẳng chân, lộ xương mắt cá trong A: KHPM trước khi cắt lọc, B: KHPM sau khi cắt lọc (BN Nguyễn Văn L., SBA: BH-2751/2018/BV108) Chiều dài trung bình của KHPM là 6,5 cm, nhỏ nhất là 3cm và lớn nhất là 14cm (ảnh 20); trung bình chiều rộng KHPM là 5,2cm, nhỏ nhất là 2cm và lớn nhất là 8cm (ảnh 21). Có 44 bệnh nhân có diện tích tổn thương từ 20cm2 trở lên. Các bệnh nhân có kích thước KHPM dưới 20cm2 chỉ chiếm 20%; diện tích trung bình KHPM là 30,7 cm 2. 3.2.2.3. Tình trạng tổn thương Bảng 3.13. Tình trạng tổn thương (n=55) Tình trạng tổn thương Số BN Tỷ lệ % Lộ gân 16 29,1 Lộ xương, ổ gãy xương 29 52,7 Lộ ổ kết xương và khớp giả 10 18,2 ∑ 55 100 Các KHPM đa dạng, phức tạp đều có kèm theo: lộ gân, lộ xương, lộ ổ gãy xương, khớp giả hoặc ổ kết xương. A B 66 Hình 3.7. KHPM 8x9cm, mặt sau 1/3D cẳng chân, lộ gân gót A: KHPM trước khi cắt lọc; B: KHPM sau khi cắt lọc. (BN: Nguyễn Thị L., SBA: DV-24631/2014/BV108) 3.2.3. Đặc điểm của vạt 3.2.3.1. Vị trí vạt Các vạt sử dụng đa số nằm ở 2/3 dưới cẳng chân (49/55 BN). Các vị trí được ứng dụng nhiều là mặt trong 1/3G-D (10/55 BN), mặt ngoài 1/3G- D (9/55 trường hợp) và mặt sau 1/3G-D (9/55 BN). 3.2.3.2. Nguyên ủy cuống mạch xuyên của vạt Bảng 3.14. Nguyên ủy cuống vạt (n=55) Số lượng Nguyên ủy Số BN Tỷ lệ % ĐM chày trước 1 1,82 ĐM chày sau 33 60 ĐM mác 21 38,18 55 100% Cuống vạt được sử dụng nhiều nhất là ĐM xuyên từ ĐM chày sau với 33 BN (60%), tiếp đến là ĐM xuyên từ ĐM mác với 21 BN (38,18%). A B 67 3.2.3.3. Kích thước vạt Bảng 3.15. Kích thước vạt (n=55) Kích thước vạt ̅ ± SD Min Max Chiều dài (cm) 13,5 ± 3,6 5 21 Chiều rộng (cm) 5,4 ± 1,1 3 8 Diện tích (cm2) 73,2 ± 25,9 20 130 Vạt được sử dụng có chiều rộng trung bình là 5,4cm, tối đa tới 8cm (ảnh 21), chiều dài trung bình là 13,5cm, tối đa tới 21cm (ảnh 22). Hình 3.8. Vạt 4x21cm, mặt trong 1/3G-D cẳng chân (BN: Bùi Văn T., SBA: DV-1752/2013/BV108) 68 3.2.3.4. Đặc điểm động mạch xuyên làm cuống vạt Bảng 3.16. Đặc điểm cuống mạch của vạt (n=55) Đặc điểm cuống mạch của vạt ̅ ± SD Min Max Vị trí (cách mắt cá ngoài) (cm) 11,5 ± 48 4 26 Chiều dài (mm) 29 ± 8 5 50 Đường kính (mm) 1,2 ± 0,25 0,9 1,93 Vị trí cuống mạch của vạt sử dụng trong phẫu thuật cách mắt cá ngoài trung bình 11,5cm (nhỏ nhất là 4cm và lớn nhất là 26cm). Chiều dài cuống mạch trung bình là 29mm (ngắn nhất là 5mm và dài nhất là 50mm). Đường kính cuống mạch trung bình là 1mm (nhỏ nhất là 0,5mm và lớn nhất là 1,9mm). 3.2.3.5. Góc xoay của vạt Bảng 3.17. Góc xoay vạt (n=55) Kết quả phẫu thuật Góc xoay Sống Hoại tử P 45 0 3 (100%) 0 (0%) 0,266 90 0 - 120 0 5 (55,6%) 4 (44,4%) 170 0 - 180 0 34 (79,1%) 9 (20,9%) ̅ ± SD 158,1 ± 41,7 157,7 ± 35,6 0,975 Góc xoay trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 158° (từ 45- 180 o ). Kết quả kiểm định chỉ ra trong giới hạn từ 45-180°, góc xoay với sức sống của vạt không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê với mức xác suất 5%. 69 Hình 3.9. Vạt xoay 90° che phủ KHPM (BN: Đặng Hữu Tr., SBA: BH-6730/2013/BV108) Hình 3.10. Vạt xoay 180° che phủ KHPM (BN: Trương Văn V., SBA: BH-11787/2013/BV108) 70 3.2.4. Kết quả phẫu thuật 3.2.4.1. Tình trạng sống và hoại tử của vạt Bảng 3.18. Tình trạng sống và hoại tử của vạt (n = 55) Số lượng Tình trạng vạt Số BN Tỷ lệ % Sống hoàn toàn 42 76,4% Hoại tử dưới 50% 11 20% Hoại tử trên 50% 1 1,8% Hoại tử hoàn toàn 1 1,8% ∑ 55 100% Đa số bệnh nhân phẫu thuật điều trị KHPM đều có kết quả vạt sống hoàn toàn (76,4%); 20% vạt hoại tử dưới 50%; 1 trường hợp vạt hoại tử trên 50% và 1 trường hợp vạt hoại tử hoàn toàn. 3.2.4.2. Kết quả phẫu thuật theo đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.19. Kết quả phẫu thuật theo đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=55) Kết quả phẫu thuật Thông tin chung Sống Hoại tử p Giới Nam 36 8 0,07 Nữ 6 5 Nhóm tuổi < 18 2 0 0,23 18 – 50 17 8 > 50 23 5 Tỷ lệ nam giới có kết quả vạt sống hoàn toàn cao hơn nữ giới. Tỷ lệ sống vạt hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân >50 tuổi cao hơn nhóm 18 – 50 tuổi. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 71 3.2.4.3. Kết quả phẫu thuật theo chiều dài và chiều rộng tổn thương Bảng 3.20. Kết quả phẫu thuật theo chiều dài và chiều rộng tổn thương (n=55) Kết quả phẫu thuật Kích thước Sống Hoại tử p ̅ ± SD ̅ ± SD Chiều dài tổn thương 63 ± 19 73 ± 26 0,128 Chiều rộng tổn thương 43 ± 12 51 ± 13 0.045 Kiểm định so sánh hai giá trị trung bình của chiều dài tổn thương và chiều rộng tổn thương theo kết quả phẫu thuật cho thấy chiều dài tổn thương không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, chiều rộng tổn thương có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Mối tương quan là chiều rộng tổn thương càng lớn thì khả năng hoại tử của vạt càng cao. 3.2.4.4. Kết quả phẫu thuật theo tình trạng tổn thương Bảng 3.21. Kết quả phẫu thuật theo đặc điểm tổn thương (n=55) Kết quả phẫu thuật Tổn thương Sống Hoại tử p Lộ gân đơn thuần 14 (87,5%) 2 (12,5%) 0.274 Lộ xương, ổ gãy xương 22 (75,9%) 7 (24,1%) Lộ ổ kết xương và khớp giả 6 (60%) 4 (40%) Khi phân tích tình trạng KHPM lộ gân đơn thuần với tổn thương lộ xương (bao gồm lộ xương đơn thuần, lộ ổ gãy xương, ổ kết xương và lộ ổ khớp giả) thì nhóm tổn thương KHPM kết hợp lộ xương có tỷ lệ vạt hoại tử cao hơn. Tuy nhiên, tình trạng tổn thương không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật với P>0.05. 72 3.2.4.5. Kết quả phẫu thuật theo chiều dài và chiều rộng của vạt Bảng 3.22. Kết quả phẫu thuật theo chiều dài và chiều rộng vạt (n=55) Kết quả phẫu thuật Kích thước Sống Hoại tử P ̅ ± SD ̅ ± SD Chiều dài vạt 132 ± 37 145 ± 32 0,262 Chiều rộng vạt 52±11 59,6 ± 10 0.026 So sánh hai giá trị trung bình của chiều dài vạt và chiều rộng vạt theo kết quả phẫu thuật cho thấy: Chiều dài vạt không có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, chiều rộng vạt có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với mối tương quan là chiều rộng vạt càng lớn thì khả năng hoại tử càng cao. 3.2.4.6. Kết quả phẫu thuật theo diện tích tổn thương và diện tích của vạt Bảng 3.23. Kết quả phẫu thuật theo diện tích tổn thương và diện tích của vạt (n=55) Kết quả phẫu thuật Kích thước Sống Hoại tử p Diện tích tổn thương < 20 cm 2 10 (90,9%) 1 (9,1%) 0,27 ≥ 20 cm2 32 (72,7%) 12 (27,3%) ̅ ± SD 28,1 ± 13,3 39,2 ± 21,8 0,03 Diện tích vạt 60 cm2 19 (90,5%) 2 (9,5%) 0,05 60 cm2 23 (67,6%) 11 (32,4%) ̅ ± SD 69,4 ± 26,5 85,4 ± 20 0,05 Tỷ lệ vạt sống hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân có diện tích tổn thương <20 cm 2 cao hơn nhóm bệnh nhân có diện tích tổn thương ≥20 cm2. Tỷ lệ vạt sống hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân có diện tích vạt 60 cm2 là cao hơn nhóm bệnh nhân có diện tích vạt 60 cm2 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Theo diện tích trung bình, kích thước tổn thương và kích thước vạt có diện tích nhỏ có tỉ lệ hoại tử thấp hơn có ý nghĩa thống kê với P<0,05. 73 3.2.4.7. Kết quả phẫu thuật theo đường kính động mạch xuyên làm cuống vạt Bảng 3.24. Kết quả phẫu thuật theo đường kính mạch xuyên cuống vạt đo bằng CT 320 dãy (n=18) Đường kính Kết quả phẫu thuật p Sống hoàn toàn Hoại tử ̅ ± SD 1,2 ± 0,27 1,46 ± 0,4 0,164 Kiểm định sự phụ thuộc của kết quả phẫu thuật với đường kính ĐM xuyên cuống vạt được đo bằng CT 320 dãy, với lựa chọn tất cả các cuống vạt đều ≥ 0.5mm thì tỷ lệ vạt sống hay hoại tử ở nhóm có đường kính cuống vạt nhỏ và nhóm có đường kính cuống vạt lớn có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. 3.2.4.8. Kết quả phẫu thuật theo chiều dài động mạch xuyên làm cuống vạt Bảng 3.25. Kết quả phẫu thuật theo chiều dài động mạch cuống vạt Kết quả phẫu thuật Chiều dài Sống Hoại tử p 30 mm 23 (69,7%) 10 (30,3%) 0,135 30 mm 19 (86,4%) 3 (13,6%) ̅ ± SD 30 ± 8,5 26 ± 6,4 0,04 Tỷ lệ vạt sống hay hoại tử ở nhóm bệnh nhân có cuống vạt ngắn và nhóm có cuống vạt dài có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 74 3.2.4.9. Kết quả phẫu thuật theo nguyên ủy động mạch xuyên làm cuống vạt Bảng 3.26. Tình trạng vạt theo nguyên ủy cuống vạt (n=55) Kết quả Nguyên ủy Sống hoàn toàn Hoại tử (<50%) Hoại tử (>50%) Hoại tử hoàn toàn ∑ Chày sau 29 (87,9%) 3 (9,1%) 0 1 (3%) 33 Chày trước 0 1 (100%) 0 0 1 Mác 13 (61,9%) 7 (33,3%) 1 (4,8%) 0 21 Tổng 42 11 1 1 55 Vạt có cuống là ĐM xuyên từ ĐM chày sau có tỷ lệ sống hoàn toàn cao nhất (87,9%), tiếp đến là vạt ĐM xuyên từ ĐM mác (61,9%). Vạt ĐM xuyên từ ĐM chày trước chỉ được ứng dụng trên 1 trường hợp với kết quả hoại tử diện tích nhỏ. Tổng hợp đánh giá tác động đồng thời của các yếu tố kích thước tổn thương, kích thước vạt; chiều dài và đường kính cuống vạt tình trạng hoại tử của vạt (thông qua dữ liệu từ các bảng 16, 17, 20, 23), sử dụng mô hình trong hồi quy logistic với tỷ suất chênh đưa ra tỷ số nguy cơ và xác suất hoại tử của vạt. Bảng 3.27. Tác động cộng gộp của một số yếu tố đối với tình trạng vạt Hệ số Tỷ suất chênh (p-value) Góc quay 1,0 (0.70) Đường kính cuống 0,16 (0.86) Chiều dài cuống 0,3** (0.036) Kích thước tổn thương 1,05* (0.07) Kích thước vạt 1,02 (0,192) Sự phù hợp của mô hình 12,05** (0,034) (**:p-value<0,05;*:p-value<0,1) 75 Sử dụng mô hình hồi quy logit để đánh giá tác động đồng thời của các yếu tố đến khả năng hoại tử của vạt cho thấy chiều dài cuống vạt và kích thước tổn thương có tác động đến sức sống của vạt với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 5% và 10%. Chiều dài cuống có tác động nghịch chiều với sức sống của vạt với tỷ suất chênh là 0,3 < 1, tức là, chiều dài cuống tăng lên 1cm thì khả năng vạt hoại tử giảm 0,3 lần (P<0,05); kích thước tổn thương có tác động thuận chiều với sức sống vạt với tỷ suất chênh là 1,05 >1, khi kích thước tổn thương tăng lên 1cm2 thì nguy cơ hoại tử vạt có thể tăng lên 1,05 lần. 3.2.4.10. Kết quả theo chụp cắt lớp vi tính 320 dãy chuẩn bị trước phẫu thuật Bảng 3.28. Tình trạng vạt theo chụp CLVT 320 dãy trước phẫu thuật (n=55) Kết quả phẫu thuật CT 320 dãy Sống Hoại tử P Không chụp 27 (73,0%) 10 (27,0%) 0,311 Chụp 15 (83,3%) 3 (16,7%) Tỷ lệ vạt hoại tử của nhóm bệnh nhân chụp CT 320 dãy chuẩn bị trước phẫu thuật thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ vạt sống trong khi nhóm bệnh nhân không chụp CT 320 dãy (3/15 so với 10/27). Tuy nhiên, sự phụ thuộc của kết quả phẫu thuật vào chụp CT 320 dãy chưa thấy có ý nghĩa thống kê. 76 Bảng 3.29. So sánh các thông số của động mạch cuống vạt trên hình ảnh CTA 320 và trong phẫu thuật BN ĐM nguyên ủy Khoảng cách so với đỉnh mắt cá (mm) Chiều dài (mm) CLVT 320 dãy Phẫu thuật CLVT 320 dãy Phẫu thuật 1 Chày sau 82 82 19.9 20 2 Chày sau 84 84 33 33 3 Chày sau 234.6 239 26.3 26 4 Chày sau 110.3 109 20 20 5 Chày sau 94 94 22 22 6 Chày sau 204 204 50 50 7 Chày sau 160.3 159 23 28 8 Chày sau 133 133 35 35 9 Chày sau 98.5 99 38.5 38 10 Chày sau 189.8 193 20 20 11 Chày sau 122.2 119 20 20 12 Chày trước 258 258 25 25 13 Mác 62.5 65 27.5 28 14 Mác 73.9 74 21 21 15 Mác 85 85 28 28 16 Mác 91 92 31 32 17 Mác 89.5 90 29.5 30 18 Mác 120 120 33 33 p 0.969 0.832 p> 0.05 đối với cả vị trí và chiều dài của động mạch xuyên khi so sánh giữa CTA 320 và phẫu thuật (kiểm định Mann-Whitney U). Kiểm định phi tham số Mann-Whitney U cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vị trí và chiều dài của động mạch xuyên trên hình ảnh CLVT 320 dãy và trong phẫu thuật (p > 0.05). 77 3.2.4.11. Tình trạng nơi cho vạt Biểu đồ 3.5. Các kỹ thuật làm liền nơi cho vạt Trong nghiên cứu này, nơi cho vạt được xử lý ghép da xẻ đôi (52,7%); 34,6% được xử lý khâu đóng da trực tiếp; 12,7% ghép da dày. 3.2.4.12. Kết quả điều trị Kết quả điều trị bao gồm cả nơi cho vạt, tình trạng tổn thương, những ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ sau lấy vạt. Kết quả gần (3 tháng đầu sau mổ) Tình trạng tại vạt và tổn thương - 42/55 (76,4%) trường hợp đạt kết quả tốt: vạt sống hoàn toàn, vết mổ liền sẹo, không viêm rò. - 11/55 (20%) trường hợp đạt kết quả trung bình. Trong đó có: + 10 vạt hoại tử dưới 50%, 1 vạt hoại tử trên 50% diện tích vạt. + Trong 10 trường hợp hoại tử vạt dưới 50%: 6/11 BN bị hoại tử nông lớp thượng bì vùng đỉnh vạt và mép vạt sau thay băng tự liền; 4/11 trường hợp hoại tử toàn bộ lớp thượng bì vùng đỉnh vạt, được cắt lọc, thay băng và ghép da xẻ đôi làm liền; + 1 trường hợp vạt hoại tử trên 50%, phần vạt hoại tử khu trú ở lớp thượng bì dọc theo trục vạt ở chính giữa và nửa sau của vạt. Tổ chức cân mỡ dưới lớp thượng bì không bị hoại tử. BN đã được cắt lọc hoại tử, thay băng 34,600% 52,700% 12,700% Khâu da trực tiếp Ghép da xẻ đôi Ghép da dày 78 chờ tổ chức hạt đầy và ghép da xẻ đôi. Vết mổ liền tốt trong thời gian bệnh nhân nằm viện. - 2/55 (3,6%) trường hợp đạt kết quả xấu. Trong đó: + 1 trường hợp mặc dù chỉ hoại tử diện tích nhỏ vùng đỉnh vạt nhưng hoại tử sâu, lộ ổ kết xương, vạt không đạt hiệu quả che phủ, phải tạo hình lại bằng vạt cơ thon vi phẫu. + 1 trường hợp vạt bị hoại tử hoàn toàn, phải chạy VAC, chờ tổ chức hạt mọc rất chậm trong thời gian dài, sau đó ghép da xẻ đôi làm liền tổn thương. + 2 trường hợp này sẽ được trình bày rõ hơn ở trong phần phụ lục. Tình trạng tại nơi cho vạt Có 19 BN được khâu đóng trực tiếp làm liền nơi lấy vạt, 7 trường hợp được ghép da dày và 29 trường hợp được ghép da xẻ đôi (biểu đồ 3.5). Tất cả các trường hợp này đều liền vết mổ kì đầu tốt. Kết quả xa (trên 3 tháng sau phẫu thuật) Kiểm tra xa được 46/55 BN (83,6%). Trong đó có 2 trường hợp bị thất bại nên việc đánh giá kết quả xa chỉ thực hiện trên 44 BN. Trường hợp được kiểm tra xa nhất là 91 tháng, gần nhất là 6 tháng, trung bình là 36,8 tháng. Tình trạng tổn thương Kết quả ở thời điểm kiểm tra cuối cùng cho thấy: Tất cả các tổn thương đều liền sẹo, không có trường hợp nào bị viêm rò tái phát. Các trường hợp gãy xương thì đã liền xương và tháo phương tiện kết xương. Tình trạng tại nơi lấy vạt - Các trường hợp khâu đóng trực tiếp làm liền nơi cho vạt thì hình dáng cẳng chân không bị thay đổi, sẹo mổ liền tốt, không bị trợt loét. - Các trường hợp ghép da ở nơi lấy vạt, mặc dù hình dáng cẳng chân không thay đổi, vết mổ không bị trợt loét, nhưng màu sắc da ghép có khác biệt không đáng kể với da vùng lân cận. 79 Hình 3.11. Vạt mạch xuyên ĐM chày sau che phủ KHPM 1/3D cẳng chân/BN cứng khớp cổ chân do di chứng vết thương chiến tranh A. Thiết kế vạt trước mổ; B. Tình trạng vạt sau mổ, C. Kết quả xa sau 20 tháng (BN: Ng. Văn M., SBA: BH-49317/2017/BV108) Thẩm mỹ chi thể Nhìn chung, các vạt có độ dày và màu sắc tương đồng với nơi nhận; hình dáng của cẳng chân không bị thay đổi. Trong 5 trường hợp vạt hoại tử một phần được điều trị bằng cắt lọc, ghép da, màu sắc da ghép khác biệt với da của vùng lân cận, 1 trường hợp vạt phồng so với phần mềm xung quanh. 1 trường hợp vạt teo nhỏ, vùng da ghép có lõm hơn, thâm đen so với vùng lân cận. Chức năng chi thể 42/44 trường hợp với biên độ vận động khớp cổ chân và khớp gối trong giới hạn biên độ bình thường; 2/44 trường hợp cứng khớp cổ chân do di chứng có từ trước mổ. Khi tái khám xa, vạt mềm mại, chùng chặn, không gây co kéo (hình 3.11). A B C 80 Kết quả chung - Tình trạng tổn thương: 44/44 (100%) đạt kết quả tốt, không có trường hợp nào bị viêm rò tái phát. - Tại nơi lấy vạt: 44/44 (100%) đạt kết quả tốt, không có trường hợp nào bị chợt loét. - Thẩm mỹ chi thể: 38/44 đạt kết quả tốt, 5 trường hợp đạt kết quả vừa, 1 trường hợp đạt kết quả xấu. 81 CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Hình ảnh động mạch xuyên nuôi da trên CLVT 320 dãy Các tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã giúp khảo sát tốt hơn và cung cấp các thông tin về đặc điểm mạch máu của chi dưới ngày càng chi tiết hơn, nhờ đó đã dẫn tới sự phát triển trong phát hiện và ứng dụng các loại vạt khác nhau tại nhiều vị trí của chi thể. Trước đây, việc xác định xây dựng bản đồ các mạch máu của ĐM chày và ĐM mác hầu hết được tiến hành bằng nhuộm màu và phẫu tích mạch máu trên xác. Các nghiên cứu giải phẫu về sau được phát triển thêm bằng sử dụng siêu âm Doppler [31], [100], [110]. Tiến bộ hơn xa nữa trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh chụp CLVT cung cấp hình ảnh mạch máu rõ ràng, chi tiết và sát thực tế hơn [5],[92]. Với công cụ chẩn đoán hình ảnh tiên tiến này, toàn bộ cây mạch có thể được dựng hình từ thân mạch chính đến đám rối dưới da. Ứng dụng lâm sàng của chụp CLVT, đặc biệt là CLVT 320 dãy cho đến thời điểm hiện tại được đánh giá cao, đặc biệt là trong ứng dụng khảo sát các ĐM có kích thước nhỏ, với các đặc điểm về vị trí, và kích thước không hằng định [8],[83],[104]. 4.1.1. Số lượng của động mạch xuyên Trên tổng số 47 cẳng chân được chụp CLVT 320 dãy, chúng tôi tìm thấy 217 ĐM xuyên, số ĐM xuyên trung bình là 4,6 ± 2,1. Tần suất bắt gặp 2-6 ĐM xuyên trên 1 cẳng chân chiếm tỷ lệ cao 78,7% (37/47 trường hợp). Đặc biệt có 9 trường hợp tìm thấy 6 mạch xuyên trên một cẳng chân (bảng 3.1). ĐM xuyên từ ĐM chày trước chiếm số lượng ít nhất (24%). Ưu thế nhất về số lượng là ĐM xuyên từ ĐM chày sau, chiếm 45,6% trên tổng số. Tiếp theo là ĐM xuyên từ ĐM mác với tỉ lệ 30,4% (bảng 3.3, biểu đồ 3.1). Theo một số nghiên cứu khảo sát tổng hợp về ĐM xuyên từ cả 3 ĐM chày trước, chày sau 82 và ĐM mác, như nghiên cứu phẫu tích 20 cẳng chân của xác tươi của Tapadar A.[107] (2014), ĐM xuyên từ ĐM chày trước có số lượng ít nhất trên cẳng chân (27,2%), tỉ lệ lớn nhất là ĐM xuyên từ ĐM chày sau (39,8%) và số lượng lớn thứ 2 là ĐM xuyên từ ĐM mác (33%). Nghiên cứu của Whetzel T. P.[119] (1997) trên 30 xác cẳng chân tươi cũng có kết quả tương tự với nghiên cứu của chúng tôi, khi chỉ ra số lượng ĐM xuyên lớn nhất từ ĐM chày sau, tiếp đến là ĐM mác và ít nhất là từ ĐM chày trước. Trong nghiên cứu này, trung bình trên 1 cẳng chân có 1,10 ± 1,29 ĐM xuyên xuất phát từ động mạch chày trước, 2,11± 1,05 - từ ĐM chày sau và 1,40 ± 1,10 - từ ĐM mác. Số lượng này khá khác biệt so với các nghiên cứu ở trên xác, thường là ít (bảng 4.1). Shaverien M.[96] (2008) đã phẫu tích xác và bơm chất chỉ thị màu (latex, hỗn hợp barium sulfate/gelatin) và thuốc cản quang vào trong lòng ĐM chính trước khi chụp CLVT 16 dãy để nghiên cứu về giải phẫu, cũng như nghiên cứu phẫu tích sau bơm chất chỉ thị màu của Lê Xuân Giang [58] (2014) và Nguyễn Văn Thạch [81] (2019), những động mạch xuyên được liệt kê vào số lượng khi có đường kính trên 0,5mm, thỏa mãn tiêu chí của động mạch làm cuống vạt. Kết quả cho thấy, số lượng các ĐM này lớn hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác nhau được giải thích là do khi bơm hỗn hợp chất chỉ thị màu và thuốc cản quang trực tiếp vào trong lòng ĐM trên xác, vô tình làm tăng đường kính của các động mạch xuyên, một số mạch trở nên lớn hơn 0,5mm, do đó làm tăng số lượng của các ĐM này. Theo một số nghiên cứu giải phẫu khác ở trên xác như nghiên cứu của Whetzel T. P.[119] (1997), Carriquiry C.[14] (1985), khi phẫu tích tìm kiếm các ĐM xuyên với kích thước không giới hạn (cả trên và dưới 0,5mm) cũng cho kết quả tương tự như Schaverien M. (bảng 4.1). 83 Bảng 4.1. Số lượng động mạch
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hinh_anh_dong_mach_xuyen_o_vung_cang_chan.pdf
- Luan an tom tat - Viet.pdf
- Luan an tom tat - Eng.pdf
- Dong gop moi cua luan an.doc