Luận án Nghiên cứu kết quả phẫu thuật Fontan trong điều trị bệnh nhân tim bẩm sinh có sinh lý tuần hoàn một thất
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu kết quả phẫu thuật Fontan trong điều trị bệnh nhân tim bẩm sinh có sinh lý tuần hoàn một thất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu kết quả phẫu thuật Fontan trong điều trị bệnh nhân tim bẩm sinh có sinh lý tuần hoàn một thất
6,2) 0,028 Sửa van nhĩ thất 35,4 (3,4 – 370,04) 0,003 ALĐMP trong phẫu thuật (mmHg) 1,2 (1,07 – 1,4) 0,005 Chảy máu trong phẫu thuật 17,0 (3,3 – 87,0) 0,001 Yếu tố liên quan sau phẫu thuật Phù ngay sau phẫu thuật 10,0 (2,3 – 43,5) 0,002 Các yếu tố tiên lượng đối với thất bại tuần hoàn Fontan ở giai đoạn sớm Để xác định các yếu tố nguy cơ độc lập (hay yếu tố tiên lượng) đối với thất bại tuần hoàn Fontan ở giai đoạn sớm, nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đa biến logistic. Tổng cộng có 22 biến độc lập hợp lệ được thu nhận từ dữ liệu trước, trong và sau phẫu thuật Fontan. Để lựa chọn mô hình hồi quy tốt nhất, tác giả đã bắt đầu từ mô hình đầy đủ bao gồm toàn bộ 22 biến độc lập. 82 Sau đó chiến lược stepwise backward với giá trị p <0,2 được áp dụng để thu nhận mô hình tiên lượng đơn giản nhất. Bảng 3.27. Các yếu tố tiên lượng đối với thất bại tuần hoàn Fontan ở giai đoạn sớm: phân tích đa biến logistic (n = 145) Yếu tố nguy cơ OR 95% CI Giá trị p Yếu tố nguy cơ trước phẫu thuật Tuổi 1,06 0,9 – 1,1 0,069 Chiều cao 0,8 0,7 – 1,04 0,153 Tuần hoàn bàng hệ chủ - phổi lớn phát hiện trên siêu âm 12,4 0,5 – 257,6 0,107 ALĐMP đo trong thông tim 1,84 1,12 – 3,00 0,016 Yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật Sửa van nhĩ thất 65,85 1,95 – 2228,14 0,020 Chảy máu 8,50 0,40 – 178,76 0,168 Yếu tố nguy cơ sau phẫu thuật ALĐMP sau phẫu thuật 1,66 1,19 – 2,33 0,004 Nhận xét: Có 3 yếu tố tiên lượng (nguy cơ độc lập) liên quan có ý nghĩa thống kê đến thất bại tuần hoàn Fontan ở giai đoạn sớm là tăng áp lực động mạch phổi trung bình trước phẫu thuật (OR: 1,8; 95% CI: 1,1–3,0; p=0,016), việc tiến hành phẫu thuật sửa van nhĩ thất cùng thời điểm phẫu thuật Fontan (OR: 65,8; 95% CI: 1,9–2228,1; p=0,020), và sự gia tăng áp lực động mạch phổi trung bình sau phẫu thuật (OR: 1,6; 95%CI: 1,1–2,3; p=0,004). 3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài Tỷ lệ biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài sau phẫu thuật trong nghiên cứu là 20% (29/145 bệnh nhân). Trong đó, 5 bệnh nhân có tràn dịch dưỡng chấp. Dưới đây, phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài sau phẫu thuật. 83 Liên quan giữa biến số trước phẫu thuật đến biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài sau phẫu thuật Fontan sử dụng hồi quy logistic đơn biến Bảng 3.28. Liên quan giữa đặc điểm trước phẫu thuật đến tràn dịch màng phổi kéo dài sử dụng hồi quy logistic đơn biến (n = 145) Đặc điểm trước phẫu thuật TDMPKD OR (95% CI) Giá trị p Có (n = 29) Không (n = 116) Giới tính 0,674 Nam 18 (62,1) 67 (57,8) 1 Nữ 11 (37,9) 49 (42,2) 0,8 (0,3 – 1,9) Tuổi (tháng) 58,4±28,6 70,5±58,5 0,9 (0,9 – 1,0) 0,284 Chiều cao (cm) 100,8±13,2 103,8±19,6 0,9 (0,9 – 1,01) 0,428 Cân nặng (kg) 15,1±4,1 16,8±8,8 0,9 (0,9 – 1,03) 0,307 Phân độ suy tim 0,06 Độ II 10 (34,5) 63 (54,3) 1 Độ III 19 (65,5) 53 (45,7) 2,2 (0,9 – 5,2) Thể giải phẫu được chẩn đoán ban đầu Teo van ba lá 3 (10,3) 21 (18,1) 0,5 (0,1 – 1,8) 0,321 Teo/ thiểu sản van hai lá 4 (13,8) 6 (5,2) 2,9 (0,7 – 11,1) 0,115 Tim một thất hai đường vào 2 (6,9) 19 (16,4) 0,3 (0,08 – 1,7) 0,209 Thất phải hai đường ra có đảo gốc động mạch 11 (37,9) 32 (27,6) 1,6 (0,6 – 3,7) 0,278 TSNT toàn bộ thể không cân xứng 6 (20,7) 16 (13,8) 1,6 (0,5 – 4,6) 0,358 TSNT có đảo gốc 2 (6,9) 6 (5,2) 1,3 (0,2 – 7,1) 0,717 84 động mạch Tư thế tạng tim Situs solitus 17 (58,6) 91 (78,5) 1 Situs inversus 5 (17,2) 17 (14,7) 1,5 (0,5 – 4,8) 0,429 Situs ambiguus 7 (24,1) 8 (6,9) 4,6 (1,5 – 14,6) 0,008 Kiểu hình tâm thất hệ thống Thất trái 3 (10,3) 32 (27,6) 1 Thất phải 10 (34,5) 25 (21,6) 4,2 (1,06 – 17,1) 0,041 Hai thất 12 (41,4) 46 (39,7) 2,7 (0,7 – 10,6) 0,135 Không xác định 4 (13,8) 13 (11,2) 3,2 (0,6 – 16,7) 0,153 Số lượng van nhĩ thất Một van 15 (51,7) 54 (46,5) 1 Hai van 14 (48,3) 62 (53,5) 0,8 (0,3 – 1,8) 0,618 Hở van nhĩ thất Không 3 (10,3) 34 (29,3) 1 Có 26 (89,7) 82 (70,7) 3,5 (1,02 – 12,6) 0,047 Loại van nhĩ thất Van bình thường 28 (96,6) 113 (97,4) 1 Van cơ học 0 (0,0) 1 (0,9) - Van sinh học 1 (3,4) 2 (1,7) 2,0 (0,1 – 23,06) 0,672 Kết quả trên siêu âm tim Cản trở tuần hoàn hệ thống 1 (3,5) 7 (6,0) 0,5 (0,07 – 4,7) 0,590 Hẹp dưới van chủ 1 (3,5) 4 (3,5) 1,0 (0,1 – 9,3) 1,00 Còn ống động mạch 1 (3,5) 1 (0,9) 4,1 (0,2 – 67,7) 0,323 Shunt tồn lưu tâm thất phải - động mạch phổi 13 (44,8) 37 (31,9) 1,7 (0,7 – 3,9) 0,193 85 Kết quả trên thông tim ALĐMP (mmHg) (n = 142) 11,5±2,6 11,4±2,1 1,03 (0,8 – 1,2) 0,776 VEDP (mmHg) (n = 129) 5,3±1,5 4,9±1,7 1,1 (0,8 – 1,4) 0,443 PAI (n = 137) 277,7±86,9 329,7±130,1 0,99 (0,9908 – 0,9999) 0,049 Rp (wood/m2) (n = 64) 2,2±0,9 1,8±0,7 1,6 (0,7 – 3,7) 0,210 Nhận xét: Bệnh nhân có tư thế tạng tim situs ambigus có nguy cơ TDMPKD gấp 4,6 (95% CI: 1,5 – 14,6) lần so với bệnh nhân có tư thế tạng tim situs solitus (p <0,05). Bệnh nhân kiểu hình thất phải hệ thống có nguy cơ TDMPKD cao gấp 4,2 (95% CI: 1,06 – 17,1) lần so với bệnh nhân kiểu hình thất trái hệ thống (p <0,05). Bệnh nhân có hở van nhĩ thất có nguy cơ TDMPKD gấp 3,5 (95% CI: 1,02–12,6) lần so với bệnh nhân không có hở van nhĩ thất (p <0,05). Bệnh nhân có chỉ số kích thước ĐMP cao hơn một giá trị thì nguy cơ biến chứng TDMPKD giảm đi 0,99 (95% CI: 0,9908 – 0,9999) lần (p <0,05). Liên quan giữa biến số trong phẫu thuật đến biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài sử dụng hồi quy logistic đơn biến Bảng 3.29. Liên quan giữa đặc điểm trong phẫu thuật đến tràn dịch màng phổi kéo dài sử dụng hồi quy logistic đơn biến (n = 145) Đặc điểm trong phẫu thuật TDMPKD OR (95% CI) Giá trị p Có (n = 29) Không (n = 116) Tạo hình ĐMP 3 (10,3) 12 (10,3) 1,0 (0,2 – 3,8) 1,00 DKS 1 (3,5) 3 (2,6) 1,3 (0,1 – 13,4) 0,801 Mở rộng vách liên nhĩ 1 (3,5) 15 (12,9) 0,2 (0,03 – 1,9) 0,177 Có kẹp ĐMC 26 (89,7) 100 (86,2) 1,3 (0,3 – 5,1) 0,624 86 Vật liệu ống Fontan 0,407 Gortex 16 (55,2) 46,55 (46,5) 1 Unigraff 13 (44,8) 62 (53,5) 0,7 (0,3 – 1,6) Chảy máu trong phẫu thuật 0,565 Không 27 (93,1) 111 (95,7) 1 Có 2 (6,9) 5 (4,3) 1,6 (0,3 – 8,9) Thời gian cặp chủ (phút) (n = 126) 56,7±20,6 46,8±24,6 1,02 (0,99 – 1,03) 0,074 Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (phút) 91,9±25,4 80,7±30,0 1,01 (0,99 – 1,02) 0,080 Tổng thời gian chạy máy hỗ trợ (phút) 20,7±13,3 19,0±13,7 1,01 (0,98 – 1,04) 0,580 ALĐMP (mmHg) 16,9±4,2 14,7±3,2 1,2 (1,07 – 1,3) 0,003 Nhận xét: Bệnh nhân có áp lực động mạch phổi trong phẫu thuật tăng lên một giá trị thì nguy cơ xuất hiện biến chứng TDMPKD tăng lên 1,2 (95% CI: 1,07 – 1,3) lần (p <0,05). Liên quan giữa biến số sau phẫu thuật đến biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài sử dụng hồi quy logistic đơn biến Bảng 3.30. Liên quan giữa đặc điểm sau phẫu thuật đến tràn dịch màng phổi kéo dài sử dụng hồi quy logistic đơn biến (n = 145) Đặc điểm sau phẫu thuật TDMPKD OR (95% CI) Giá trị p Có (n = 29) Không (n = 116) Phù sau phẫu thuật 0,311 Không 26 (89,7) 110 (94,8) 1 Có 3 (10,3) 6 (5,2) 2,1 (0,5 – 9,02) ALĐMP (mmHg) 16,0±3,4 16,3±10,3 1,0 (0,9 – 1,05) 0,897 Nhận xét: 87 Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phù và áp lực động mạch phổi ngay sau phẫu thuật đến TDMPKD sau phẫu thuật Fontan (p >0,05). Bảng 3.31. Tổng hợp các yếu tố liên quan có ý nghĩa đến tràn dịch màng phổi kéo dài trong phân tích đơn biến Yếu tố OR (95% CI) Giá trị p Yếu tố liên quan trước phẫu thuật Tư thế tạng tim Situs solitus 1 Situs ambigus 4,6 (1,5 – 14,6) 0,008 Kiểu hình tâm thất hệ thống Thất trái 1 Thất phải 4,2 (1,06 – 17,1) 0,041 Hở van nhĩ thất 3,5 (1,02 – 12,6) 0,047 PAI 0,99 (0,9908 – 0,9999) 0,049 Yếu tố liên quan trong phẫu thuật ALĐMP (mmHg) 1,2 (1,07 – 1,3) 0,003 Các yếu tố tiên lượng đối với biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài sau phẫu thuật Fontan sử dụng hồi quy logistic đa biến Bảng 3.32. Các yếu tố tiên lượng đối với biến chứng tràn dịch màng phổi kéo dài sử dụng hồi quy logistic đa biến (n = 145) Yếu tố nguy cơ OR 95% CI Giá trị p Yếu tố nguy cơ trước phẫu thuật Suy tim Độ II 1 - Độ III 4,9 1,1 – 20,5 0,028 ĐGĐM có sửa chữa Không 1 - Có 24,8 0,5 – 1187,9 0,104 Thất phải hai đường ra có đảo gốc động mạch Không 1 - 88 Có 31,0 1,3 – 711,6 0,032 TSNT thể không cân xứng Không 1 - Có 0,2 0,03 – 1,8 0,164 Số van nhĩ thất Một van 1 - Hai van 0,1 0,01 – 2,6 0,189 Vị trí các tạng ngực- bụng Situs solitus 1 - Situs inversus - - Situs ambiguus 5,8 0,9 – 37,2 0,064 Kiểu hình tâm thất hệ thống Thất phải 1 - Thát trái - - Hai thất - - Không xác định 12,0 0,7 – 206,2 0,087 Hở van nhĩ thất Không 1 - Có 70,7 3,2 – 1523,2 0,007 Shunt tồn lưu tâm thất- động mạch phổi trên siêu âm tim Không 1 - Có 8,2 1,6 – 42,7 0,012 PAI 0,98 0,97 – 0,99 0,002 Yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật ALĐMP 1,2 1,01 – 1,5 0,046 Yếu tố nguy cơ sau phẫu thuật ALĐMP 0,8 0,7 – 1,06 0,176 Nhận xét: Có 6 yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan đến biến chứng TDMPKD sau phẫu thuật Fontan bao gồm: tình trạng suy tim mức độ NYHA III trước phẫu thuật (OR: 4,9; 95%CI: 1,1 – 20,5; p=0,028), thể giải phẫu bệnh tim TP2ĐR có ĐGĐM (OR: 31,0; 95%CI: 1,3 – 711,6; p=0,032), hở van nhĩ thất (OR: 70,7; 95%CI: 3,2 – 1523,2; p=0,007), tồn tại shunt tâm thất- 89 động mạch phổi (OR: 8,2; 95%CI: 1,6–42,7; p=0,012), chỉ số kích thước động mạch phổi thấp (OR: 0,9; 95%CI: 0,9–0,9; p=0,002) và giá trị áp lực động mạch phổi trong phẫu thuật cao (OR: 1,2; 95%CI: 1,01–1,5; p=0,046). 3.3.3. Các yếu tố tiên lượng đối với tình trạng nhịp nhĩ ở điểm tái khám Ở thời điểm tái khám, có 12/95 (12,6%) bệnh nhân có rối loạn nhịp nhĩ. Để xác định các yếu tố nguy cơ độc lập (hay yếu tố tiên lượng) đối với tình trạng nhịp nhĩ sau phẫu thuật Fontan, nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đa biến logistic. Tổng cộng có 22 biến độc lập hợp lệ được thu nhận từ dữ liệu trước, trong và sau phẫu thuật. Để lựa chọn mô hình hồi quy tốt nhất, tác giả đã bắt đầu từ mô hình đầy đủ bao gồm toàn bộ 22 biến độc lập. Sau đó chiến lược stepwise backward với giá trị p <0,2 được áp dụng để thu nhận mô tiên lượng đơn giản nhất. Bảng 3.33. Các yếu tố tiên lượng đối với tình trạng nhịp nhĩ ở thời điểm tái khám (n = 95) Yếu tố nguy cơ OR 95% CI Giá trị p Trước phẫu thuật Tuần hoàn bàng hệ chủ phổi lớn trên siêu âm tim Không 1 - Có 3,8 0,5 – 29,3 0,189 PAI 0,99 0,98 – 0,99 0,047 Tuần hoàn bàng hệ chủ phổi lớn trên thông tim Không 1 - Có 0,1 0,02 – 1,2 0,079 Sau phẫu thuật ALĐMP ngay sau phẫu thuật 1,3 1,05 – 1,6 0,019 R2 0,173 Giá trị p của mô hình 0,0176 Nhận xét: 90 Có 2 yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan đến biến chứng rối loạn nhịp (tình trạng nhịp nhĩ) sau phẫu thuật Fontan ở thời điểm tái khám bao gồm: chỉ số kích thước động mạch phổi thấp (OR: 0,99; 95%CI: 0,98 – 0,99; p=0,047) và giá trị áp lực động mạch phổi ngay sau phẫu thuật cao (OR: 1,3; 95%CI: 1,05 – 1,6; p=0,019). 4 yếu tố trong mô hình có khả năng giải thích 17,3% đến tình trạng nhịp nhĩ ở thời điểm tái khám sau phẫu thuật Fontan. Mô hình tiên lượng của chúng tôi có ý nghĩa thống kê (p=0,0176). 3.3.4. Một số yếu tố liên quan đến tử vong giai đoạn trung hạn sau phẫu thuật Fontan Bảng 3.34. Các yếu tố nguy cơ tiềm năng với tử vong giai đoạn trung hạn sau phẫu thuật Fontan: sử dung mô hình đơn biến và đa biến logistic Yếu tố nguy cơ OR1 (95% CI) OR2 (95% CI) Suy tuần hoàn sau phẫu thuật 2,0 (0,2 – 18,4) 0,3 (0,001 – 77,2) Suy thận cấp 2,3 (0,3 – 21,1) 3,8 (0,01 – 988,1) Tràn dịch màng phổi kéo dài 7,8 (1,8 – 35,1)* 11,2 (2,2 – 57,9)* Biến cố thần kinh tắc mạch do huyết khối - - Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn - - Rối loạn nhịp sau phẫu thuật 3,1 (0,3 – 29,6) 6,7 (0,4 – 105,8) Bão hòa oxy máu động mạch thấp sau phẫu thuật 6,4 (0,6 – 59,5) 11,2 (0,4 – 298,7) Nhiễm khuẩn kéo dài loại trừ VNTMNK - - OR1: tỷ suất chênh theo phân tích hồi quy đơn biến logistic; OR2: tỷ suất chênh theo phân tích hồi quy đa biến logistic; *: Có ý nghĩa thống kê với p <0,01 Nhận xét: Tràn dịch màng phổi kéo dài được tìm thấy là yếu tố nguy cơ đối với tử vong giai đoạn trung hạn ở bệnh nhân sau phẫu thuật Fontan. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê được tìm thấy trong cả mô hình đơn biến (OR: 7,8; 95%CI: 1,8 – 35,1; p=0,007) và đa biến (OR: 11,2; 95%CI: 2,2 – 57,9; p=0,004). 91 Chương 4 BÀN LUẬN Bệnh tim một thất bao gồm một loạt các dị tật tim bẩm sinh hiếm gặp và phức tạp, chủ yếu được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật theo giai đoạn, và phẫu thuật Fontan là giai đoạn cuối cùng. Ban đầu được phát triển vào năm 1971, mục tiêu chính của Fontan là chuyển hướng trở lại tĩnh mạch hệ thống đến ĐMP. Kể từ đó, quy trình đã trải qua nhiều sửa đổi với nỗ lực nhằm giảm nguy cơ biến chứng cho người bệnh. Một số sửa đổi này liên quan đến kỹ thuật mở cửa sổ cho phép tạo một luồng thông từ đường nối TMC dưới lên ĐMP với tâm nhĩ (luồng thông phải - trái). Nhiều cải tiến về kỹ thuật phẫu thuật từ phẫu thuật Fontan kinh điển, phẫu thuật Fontan với đường hầm trong tim và phẫu thuật Fontan với ống nối ngoài tim nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật, giảm thiểu các biến chứng sau phẫu thuật. Tại Việt nam, phẫu thuật tim bẩm sinh đã được tiến hành từ những năm 60 của thế kỷ trước. Vào cuối những năm 2000, phẫu thuật Fontan mới bắt đầu được tiến hành tại một số bênh viện. Tại Trung tâm tim mạch – Bệnh viện E, từ khi được thành lập (năm 2010), chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật các bệnh lý dạng một tâm thất với phẫu thuật Glenn hai hướng, phẫu thuật Blalock, phẫu thuật thắt hẹp ĐMP. Năm 2012, trung tâm chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật Fontan với ống nối ngoài tim bằng mạch nhân tạo cho những bệnh nhân đã được phẫu thuật Glenn hai hướng.121 Bệnh nhân sau phẫu thuật Glenn tối thiểu 6 tháng và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của phẫu thuật Fontan tại Bệnh viện E thì sẽ được tiến hành phẫu thuật Fontan. Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận những bệnh nhân trải qua phẫu thuật Fontan trong thời gian 8 năm, đến nay đã có 145 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật Fontan. Qua các kết quả nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này, chúng tôi có những bàn luận sau: 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân phẫu thuật Fontan 92 Tuổi phẫu thuật: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ở thời điểm trước phẫu thuật Fontan là 5,7 tuổi. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 2 tuổi (24 tháng) và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 35,5 tuổi (426 tháng). So với các báo cáo trước trong giai đoạn sớm và giai đoạn gần đây của kỉ nguyên phẫu thuật Fontan, không có sự khác biệt quá lớn về độ tuổi trung bình giữa các nghiên cứu (Bảng 4.1). Trong nghiên cứu của tác giả Salvatore Giannico (2006) trên 221 bệnh nhân trong vòng 15 năm, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 6 tuổi, trong đó thấp nhất là 1 tuổi.122 Nghiên cứu khác của tác giả Michael O. Murphy (2014),48 độ tuổi trung bình là 2,3 tuổi, nhỏ nhất là 1 tuổi. Hai báo cáo gần đây của tác giả Ellis Rochelson (2020) 55 và tác giả Hebah S. Al Absi (2020) 7 thì độ tuổi trung bình tương ứng là 3 tuổi và 4,2 tuổi. Bảng 4.1. Độ tuổi giữa các nghiên cứu trên thế giới Tác giả (năm xuất bản) Thời gian Tổng số bệnh nhân Tuổi trung bình ở thời điểm Fontan Chúng tôi (2020) 8/2012 - 12/2019 145 5,6 (2 – 35,5) Salvatore Giannico (2006)122 11/1988 - 11/2003 193 6 (1 – 10,9) Michael O. Murphy (2014) 07/1995–12/2009 592 2,3 (1 – 38,4) Shashi Raj (2016) 123 11/2000 – 10/2013 97 3,4 (2,8–4,5) Ellis Rochelson (2020) 55 01/2006 – 12/2015 191 3 (3 – 4) Hebah S. Al Absi (2020) 7 2007 - 2017 87 4,2 (1,4 – 26) Giới tính: trong số 145 bệnh nhân thì tỷ lệ bệnh nhân là nam giới (n = 85; 58,6%) cao hơn nữ giới (n = 60; 41,4%). Tại một số báo cáo một trung tâm gần đây, kết quả cũng cho thấy nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới. Nghiên cứu của tác giả Hebah S. Al Absi (2020),7 tỷ lệ bệnh nhân nam giới chiếm 66% (n = 57) trong tổng số 87 bệnh nhân nghiên cứu. Báo cáo khác của tác giả Shashi Raj (2016),123 tỷ lệ bệnh nhân nam giới chiếm 58% (n = 56) trong tổng số 97 bệnh nhân nghiên cứu. Báo cáo khác của tác giả Ellis Rochelson (2020), 55 tỷ lệ bệnh nhân nam giới chiếm 61% (n = 116) trong tổng số 191 bệnh nhân nghiên cứu. 93 Cân nặng: đây là một trong những yếu tố quan trọng để chỉ định phẫu thuật Fontan với ống nối ngoài tim do liên quan đến lựa chọn kích thước của ống mạch nhân tạo.124 Cân nặng trung bình trong nghiên cứu là 16,5 ± 8,1 kg, nhẹ nhất là 8,5 kg. Theo nghiên cứu của tác giả Yoshie Ochiai cân nặng trung bình là 13,6 kg.88 Nghiên cứu của tác giả Michelle C. Wallace và cộng sự về mối liên quan giữa cân nặng và tuổi theo điểm z, thấy rằng nếu bệnh nhân có điểm z về cân nặng < -2 điểm thì nguy cơ tử vong cũng như các biến chứng cao hơn nhóm bệnh nhân có điểm z từ -2 đến 0 điểm.125 Theo tác giả Marion E. McRae, cân nặng bệnh nhân trước phẫu thuật <10 kg là một yếu tố nguy cơ nặng sau phẫu thuật do đường kính ống mạch nhân tạo nhỏ, miệng nối nhỏ do vậy tốc độ dòng chảy thấp, mất nhiều năng lượng để vận chuyển máu từ TMC dưới lên ĐMP, đồng thời tốc độ dòng chảy chậm dễ hình thành huyết khối trong lòng mạch.35 Nghiên cứu của tác giả Vladimir Alexi-Meskishivili chỉ ra nên phẫu thuật khi cân nặng từ 12 – 15 kg, với cân nặng này thì đường kính và chiều dài của ống mạch nhân tạo cũng như khoảng cách từ TMC dưới đến ĐMP có thể lựa chọn bằng 80% của người trưởng thành.126 4.2. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật Suy tim trước phẫu thuật: Theo phân độ suy tim theo NYHA, nghiên cứu của chúng tôi có 70 (50,3%) bệnh nhân suy tim độ II; 72 (49,7%) bệnh nhân suy tim độ III, không có bệnh nhân suy tim độ I và độ IV. Theo nghiên cứu của tác giả Takeshi Hiramatsu, tỷ lệ bệnh nhân suy tim độ I, suy tim độ II và suy tim độ III tương ứng là 19%, 74% và 7%.127 Trong báo cáo khác của tác giả Carlo F. Marcelletti, có 41% bệnh nhân suy tim độ IV, 39% bệnh nhân suy tim độ III và 20% bệnh nhân suy tim độ II.128 Mức độ suy tim của bệnh nhân dạng một tâm thất không chỉ phụ thuộc vào bệnh (thiểu sản van ba lá, thiểu sản tim trái, Heterotaxy), thể tổn thương (thiểu sản tâm thất phải, thiểu sản tâm thất trái, thể không xác định), độ hở van nhĩ thất nói chung, mà còn phụ thuộc vào lưu lượng máu lên ĐMP, và mức độ thiếu ôxy tổ chức. Khi bệnh nhân trước phẫu thuật càng tím nhiều thì độ suy tim càng tăng do lâm 94 sàng độ suy tim đánh giá bằng hoạt động thể lực và sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. SpO2 đầu chi: bệnh nhân trước phẫu thuật đều có tím môi và đầu chi với SpO2 đo đầu chi khi thở khí trời trung bình là 81,2%. SpO2 sau phẫu thuật Glenn hai hướng không cao do vẫn còn hiện tượng máu trộn giữa máu của TMP và máu từ TMC dưới đổ về tim ở tầng nhĩ. Mong muốn SpO2 sau phẫu thuật Glenn hai hướng duy trì từ 75% đến 85% để tránh hiện tượng giảm oxy máu ảnh hướng đến sự phát triển cơ thể, nhưng cũng không quá cao làm tăng cung lượng tim, cũng như ảnh hưởng đến áp lực động mạch phổi. Tất cả các trường hợp này đều đã được phẫu thuật Glenn hai hướng trước đó. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đó ở nhiều trung tâm khác nhau trên thế giới. Nghiên cứu của tác giả S.Ocello có SpO2 trung bình trước phẫu thuật là 83% ở những bệnh nhân đã được phẫu thuật Glenn hai hướng.129 Trong khi đó, tỷ lệ này dao động từ 65% đến 88% trong nghiên cứu của tác giả Ujjwal K. Chowdhury,130 và của tác giả Yasuhiro Kotani là 82%.131 4.2.1. Đặc điểm tổn thương của bệnh tim bẩm sinh dạng một tâm thất Bất cứ tình trạng bất thường nào tại “3 đoạn kết nối” đều gây hậu quả thiểu sản về giải phẫu và chức năng của tâm thất một bên là bệnh nguyên cơ bản của tim sin
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ket_qua_phau_thuat_fontan_trong_dieu_tri.pdf
- 4 Trích yếu luận án tiến sĩ.pdf
- 3 Thông tin kết luận mới của luận án (tiếng Việt).docx
- 3 Thông tin kết luận mới của luận án (tiếng Anh).docx
- 2 Tóm tắt luận án 24 trang (tiếng Việt).pdf
- 2 Tóm tắt luận án 24 trang (tiếng Anh).pdf
- ._2 Tóm tắt luận án 24 trang (tiếng Việt).pdf
- ._2 Tóm tắt luận án 24 trang (tiếng Anh).pdf