Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 148 trang Hà Tiên 29/03/2024 1090
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc
õm, chiều dài tai, chiều dài đuôi, vòng ngực, vòng hông, chiều rộng hộp 
sọ, chiều dài hộp sọ, số móng đeo, diện tích đốm lưỡi, độ cong đuôi) và các chỉ 
tiêu định tính (màu lông, màu mắt, màng bơi, hình dạng xoáy). 
- Đo chiều cao vai (body height at withers - BHW): Chó khi đo trong tư 
thế đứng thẳng tự nhiên, dùng thước đo kích thước vuông góc từ vị trí bàn chân 
trước chạm đất thẳng đứng đến vị trí đốt cuối cùng ở sống cổ trồi lên khi chó 
cúi đầu. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Đo chiều dài thân (body length - BL): Chó khi đo trong trạng thái đứng 
tự nhiên, dùng thước dây đo điểm từ đốt cuối cùng sống cổ đến đốt cuối cùng 
sống lưng trồi lên khi chó cụp đuôi. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Đo chiều dài đuôi (tail length - TL): Dùng thước dây đo từ đốt cuối cùng 
sống lưng đến chót đuôi. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Đo vòng ngực (chest circumference - ChC): Dùng thước dây đo vòng 
ngực, vòng đo ôm sát hai chân trước. Đơn vị tính là centimet (cm). 
47 
 - Đo vòng hông (wairst circumference - WC): Dùng thước dây đo vòng 
hông, vòng đo ôm sát hai chân sau. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Đo chiều dài tai (ear length - EL): Dùng thước dây đo từ điểm giữa tai 
tiếp xúc hộp sọ đến chóp tai. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Đo chiều dài mõm (muzzle length - ML): Dùng thước dây đo từ điểm 
giữa hai mắt đầu mũi đến chóp mũi. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Chiều dài hộp sọ (Cranial length - CrL) : Tính từ điểm cuối mũi đến 
điểm cuối hộp sọ, đo bằng thước dây. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Chiều rộng hộp sọ (Cranial wide - CrW) : Dùng thước dây đo vòng 
quanh đầu từ hốc mắt bên trái sang bên phải. Đơn vị tính là centimet (cm). 
 - Số lượng móng đeo : Đếm số lượng móng đeo chân trước và chân sau. 
Phương pháp xác định các tính trạng hình dáng, màu sắc 
 - Hình dạng xoáy lưng: Quan sát và phân loại xoáy lưng theo các hình 
dạng hiện có của xoáy lưng bao gồm: hình kim, hình lông, hình mũi tên, hình 
quả lựu, hình đàn violon, hình bowling, hình yên ngựa. Ghi chú thêm nếu có 
hình dạng hoặc tên gọi khác dựa trên tham vấn với các chủ trại nuôi. 
 - Màu lông và hình dạng lông: Màu lông ghi nhận bao gồm vàng, đen, vện 
và màu khác. 
 - Kiểu lông bao gồm: lông thẳng cứng hoặc lông thẳng mềm, lông xù, 
kiểu lông khác có ghi chú 
 - Hình dạng đuôi: Hình dạng thẳng, cụp hoặc cong lên ¼, cong lên 2/4 
tính từ gốc đuôi theo tiêu chuẩn hiện nay của VKA. 
 - Hình dạng tai: Hình dạng tai đứng, cụp dài ngang mắt hoặc cụp dài qua 
mắt. 
 - Đốm lưỡi: Hình dạng đốm lưỡi có hoặc không, nếu có chiếm ít hơn 
10%, 10-50%, hơn 50-90% và 100%. 
 - Màng bơi ở chân: nhận diện hình dạng màng nối giữa các ngón chân, có 
thể có hoặc không. 
 - Màu mắt: đen, nâu hoặc màu khác có ghi chú. 
48 
Hình 2.1 Các tham số kích thước hình thái chó Phú Quốc. Cá thể khảo sát được giữ 
đứng thẳng trong quá trình đo. 
(1) Chiều cao thân tính đến vai (BHW), (2) Chiều dài thân (BL), (3) Độ dài đuôi (TL), 
(4) Độ dài mõm (ML), (5) Độ dài tai (EL) , (6) Vòng ngực (ChC), (7) Vòng hông (WC , 
(8) Cân nặng (BW) 
Các yêu cầu chung của quy trình đo và xác định các tính trạng hình dáng 
bên ngoài: 
 - Chọn vị trí đặt cá thể cần đo có bề mặt phẳng, ở nơi không xuất hiện các 
chó khác để chó không bị kích thích và vận động mạnh ảnh hưởng đến kết quả 
đo. 
 - Chó đứng tự nhiên bằng 4 chân trên bề mặt phẳng. 
 - Chọn các mốc đo chính xác, các vị trí đo thường là điểm cuối hay đầu 
đốt sống lưng và sống cổ, điểm bắt đầu đến chóp tai hay mũi, các vòng đo sát 
với chân trước hay chân sau. 
 - Chọn thước đo phù hợp, thường là thước thẳng cho các kích thước cao 
hoặc dài và thước dây cho các kích thước vòng hay có độ cong. 
 - Không chọn đo kích thước vòng hông khi chó cái mang thai. 
 - Lặp lại các chỉ số đo ít nhất 3 lần lấy trung bình và không quá sai số 
10%. 
49 
Hình 2.2 Đo một số chỉ tiêu kiểu hình cơ bản chó Phú Quốc 
50 
Nội dung thực hiện đo kích thước được thực hiện kết hợp giữa các tài liệu 
khoa học trên thế giới cùng với trao đổi thông tin về chó Phú Quốc cùng các chủ 
trại nuôi lâu năm và có nhiều kinh nghiệm. Các phương pháp đo kích thước 
cũng được tham vấn và ghi nhận thông qua các cuộc thi Dog show của VKA, 
các hội thảo khoa học trước đây từ các nghiên cứu khác. 
2.3.2. Nội dung 02: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn hình thái để chọn lọc 
chó Phú Quốc dựa trên các chỉ số hình thái đặc trưng 
a) Địa điểm thực hiện và số mẫu nghiên cứu: như nội dung 2.2.1 
b) Phương pháp bố trí thí nghiệm, phương pháp điều tra thu thập số liệu: 
như nội dung 2.2.1 
c) Các kỹ thuật sử dụng: chọn lọc các kích thước có tỷ lệ tương quan; đánh giá 
sinh trắc học cơ thể theo mô hình động vật. Chỉ số cơ thể của chó Phú Quốc 
được chọn lựa, đánh giá và điều chỉnh dựa trên các công bố trước đây trên các 
giống chó khác như giống chó Italian Cane Corso hay chó Spanish [47], [74]. 
Đánh giá sự tương quan giữa chiều cao vai và chiều dài cơ thể, chu vi 
vòng ngực và chu vi vòng hông thông qua phân tích hồi quy nhằm xây dựng 
hàm số tuyến tính với hệ số tương quan R. 
Thiết lập các chỉ số hình thái theo các công thức: 
Chỉ số cơ thể (Body Index)= Chiều dài cơ thể x 100/Vòng ngực 
(BI = BL x 100/ChC) 
Chỉ số cân đối (Proportionality Index) = Chiều cao vai x 100/Chiều dài cơ thể 
(PI = HW x 100/BL) 
d) Các chỉ tiêu theo dõi và cách tính: các công thức tương quan giữa các kích 
thước được tính thông qua mô hình tính toán theo công thức và thống kê hồi 
quy với hệ số R. 
51 
2.3.3. Nội dung 03: Nghiên cứu sự liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình xoáy 
lưng trên chó Phú Quốc 
a) Địa điểm thực hiện và số mẫu nghiên cứu: mẫu máu được thu nhận từ tổng 
cộng 18 cá thể chó tại TP. Hồ Chí Minh và Phú Quốc. Các cá thể thu nhận DNA 
bao gồm: 3 cá thể chó cỏ (chó nhà) đồng nhất về kiểu hình và dinh dưỡng (được 
thu thập và ghi nhận thông tin bởi chủ nuôi), 15 cá thể chó Phú Quốc có xoáy và 
không có xoáy (được thu nhận từ các trại nhân giống và bảo tồn kết hợp thông 
tin từ người nuôi trực tiếp). Mẫu được đánh số từ 1 đến 3 cho cá thể chó nhà (ký 
hiệu: control dog - CD), 4 đến 18 cho cá thể chó Phú Quốc (cả xoáy và không 
xoáy) (ký hiệu: Phu Quoc dog - PQ ). Do tính trạng xoáy lưng là đột biến trội 
trên NST thường nên không phân biệt giới tính cá thể chó được làm mẫu nghiên 
cứu đánh giá. 
b) Phương pháp bố trí thí nghiệm, phương pháp điều tra thu thập số liệu: 
 Phương pháp thu nhận và bảo quản mẫu máu được thực hiện như sau: 
 - Sát trùng vùng lấy máu bằng bông có thấm cồn 70o. 
 - Dùng kim tiêm vô trùng rút 2ml máu từ tĩnh mạch chân trước của chó, 
chuyển nhanh vào ống EDTA vacutainer, lắc đều để máu hòa tan hoàn toàn 
trong ống EDTA để tránh tình trạng máu bị đông. 
 - Ghi thông tin của mẫu lên thành ống EDTA vacutainer và chụp ảnh các 
con chó vừa lấy mẫu. 
 - Cho mẫu vào thùng xốp giữ nhiệt có túi đá khô để giữ lạnh mẫu trong 
quá trình vận chuyển, cần nhanh chóng chuyển mẫu vào tủ lạnh – 20 oC để mẫu 
được bảo quản tốt nhất 
c) Các kỹ thuật sử dụng: 
Quy trình tách DNA từ máu 
Nguyên tắc chung: màng tế bào được phá vỡ bằng chất tẩy mạnh, DNA 
trong và ngoài nhân được giải phóng cùng với các protein. Sau đó protein được 
tinh sạch bằng proteinase K và phenol trong hỗn hợp phenol: chloroform: 
52 
isoamyl alcohol. Cuối cùng DNA được kết tủa bằng cồn 100% và thu lại bằng 
phương pháp ly tâm. 
DNA của mẫu máu chó được tách chiết theo quy trình Bruce A. Roe và 
cộng sự [54] có độ tinh sạch cao và có thể sử dụng cho các thí nghiệm về sinh 
học phân tử như PCR, enzyme cắt hạn chế, 
Quy trình tách chiết DNA tổng số được thực hiện như sau: 
Bước 1: Làm tan các mẫu đông lạnh và mỗi 1 ml mẫu thêm vào 0,8 ml 
dung dịch đệm SSC 1X, trộn đều, ly tâm ở 12.000 rpm trong 20 phút. 
Bước 2: Loại bỏ 1 ml phần nổi và thêm vào dung dịch chất khử trùng. 
Bước 3: Thêm vào 1 ml dung dịch đệm SSC 1X, vortex, ly tâm ở 12.000 
rpm trong 20 phút và loại bỏ hoàn toàn phẩn nổi. 
Bước 4: Thêm 375 µl NaOAc 0,2M vào mỗi kết tủa và vortex trong thời 
gian ngắn. Thêm 25 µl dung dịch SDS 10% và 5 µl proteinase K (20 mg/ml 
H2O), vortex trong thời gian ngắn, ủ ở 55 oC trong 1 giờ. 
Bước 5: Thêm 120 µl dung dịch hỗn hợp 
Phenol:Chloroform:Isoamylalcohol (25:24:1) và vortex trong 30 giây. Ly tâm 
12.000 rpm trong 20 phút. 
Bước 6: Chuyển lớp nước bên trên sang ống Eppendorf 1,5 ml mới một 
cách cẩn thận. Thêm 1 ml dung dịch EtOH tuyệt đối lạnh (ethanol 100% lạnh), 
trộn đều và ủ ở -20 oC trong 15 phút. 
Bước 7: Ly tâm 12.000 rpm trong 20 phút, gạn bỏ phần nổi trên mặt và để 
ráo. 
Bước 8: Thêm 180 µl dung dịch TE buffer 10:1, vortex, ủ ở 55oC trong 
10 phút 
Bước 9: Thêm 20 µl dung dịch NaOAc 2M và trộn đều, thêm 500 µl dung 
dịch EtOH tuyệt đối lạnh, trộn đều và ly tâm 12.000 rpm trong 1 phút. 
Bước 10: Gạn bỏ phần nổi và rửa phần tủa với 1ml dung dịch EtOH 80%, 
ly tâm 12.000 rpm trong 1 phút. 
Bước 11: Gạn bỏ phần nổi và làm khô phần tủa. 
53 
Bước 12: Huyền phù phần tủa bằng cách thêm vào 200 µl dung dịch TE 
buffer 10:1. Ủ qua đêm ở 55 oC, vortexing định kỳ để làm tan toàn bộ DNA bộ 
gen. Trữ mẫu ở -20 oC 
Kiểm tra độ tinh sạch DNA bằng quang phổ kế 
 Đo chỉ số OD của DNA ở bước sóng 230 nm (A230), 260 nm (A260), 
280 nm (A280) và 320 nm (A320). 
 Độ tinh sạch của mẫu DNA thu được dựa trên tỷ số OD260nm/OD280nm 
và OD260nm/OD230nm. Dung dịch nucleic acid được xem là sạch, không tạp 
nhiễm khi tỷ số OD260nm/OD280nm trong khoảng 1,8 – 2,0 và tỷ số 
OD260nm/OD230nm trong khoảng 2,0 – 2,2. 
 Kiểm tra sản phẩm tách chiết DNA bằng điện di trên gel agarose 1% và 
đọc kết quả dưới đèn UV ở bước sóng 254 nm. 
 DNA tinh sạch được bảo quản ở -20 ºC đến khi dùng. 
d) Các chỉ tiêu theo dõi và cách tính: 
 Phương pháp xác định kiểu gen dồng hợp hoặc dị hợp của kiểu hình xoáy 
lưng trên chó xoáy châu Phi bằng thông qua phương pháp real-time PCR. Vùng 
nhân lên được tô đậm. Vị trí số 1 là nucleiotid bắt đầu của vùng nhân lên. Set 
mồi số 1,2 nằm trong vùng được nhân lên hay lặp lai, set số 3 và 4 nằm ngoài 
vùng nhân lên hay lặp lai của gen R. [108] 
Các primer hay set được thiết kế theo nghiên cứu cuả Waldo và cộng sự, 
mồi β-actin được sử dụng như một kết quả xác định DNA của động vật có vú 
nhằm tránh sự nhiễm các DNA của cá thể khác trong quá trình tách chiết và thực 
hiện các kỹ thuật real-time PCR. 
Số biến thể bản sao ước lượng ( relative copy number - RCN) của vùng 
CNV được tính toán bởi phương pháp Livak [71] có cải tiến bởi Pfaffl [78] dùng 
để xác định chu kỳ ngưỡng (Ct) bằng phương pháp real-time PCR sử dụng 
SYBR Green Master Mix làm chất phát huỳnh quang với nhiệt độ nóng chảy 
quan sát phù hợp [78] 
54 
Hình 2.3 (a) Vị trí vùng lặp hay nhân lên khoảng 133kb trên NST 18 của chó xoáy 
Châu Phi. (b) Các set mồi sử dụng xác định trên NST số 18 
 Với real-time PCR sử dụng SYBR I làm chất phát huỳnh quang; thiết bị 
real-time sẽ ghi nhận được sự phát huỳnh quang tối đa từ ống phản ứng, khi 
nhận ánh sáng kích thích, là ở cuối giai đoạn nhiệt độ kéo dài của chu kỳ PCR. 
 Quá trình khuếch đại được thực hiện thông qua máy Bio Rad CFX96 bao 
gồm các giai đoạn: 
 Giai đoạn ủ: 
 - Ủ 2 phút ở 95 ° C 
 Giai đoạn bắt cặp : lặp lại 40 chu kỳ bao gồm 
 - 95
o
C trong 5 giây: biến tính 
 - 60
o
C trong 10 giây: bắt cặp 
 - 72
o
C 15 giây: ổn định 
 Sau khi lặp lại 40 chu kì bắt cặp và ổn định, phản ứng được đưa xuống 
60
o
C rồi tăng dần lên 95oC mỗi bước tăng 0,5oC và giữ trong 10 giây. Quá trình 
này nhằm đo nhiệt nóng chảy phân biệt các dimer tạo thành và các sản phẩm 
PCR trong quá trình bắt cặp. 
55 
Bảng 2.1 Các primer được sử dụng nhằm định lượng cho Ct của các gen quan tâm 
thông qua phương pháp RT-PCR 
 Mồi xuôi Mồi ngược 
Set 1 TGCCGCTCAGATGATCAAC TCTGCTTTTCTCTGCTCCC3 
Set 2 ATTGGCAGTGTCCGTGTGAG AAGCCCCGCAGACAATGAAC 
Set 3 GCATCCACCTAAGCAATCTG CCCTATTCTCTTCCACCCATC 
Set 4 GCTTCTGCTTTGATACCCTTC GTTCTGCAACAGCATCTCC 
β-actin CATGGATGCCGCAGGATT GTTCCGCTGCCCAGAGG 
2.3.4. Nội dung 04: Nghiên cứu cải thiện mô hình bảo tồn (insitu-in vivo và 
exsitu-in vivo) chó Phú Quốc dựa trên bộ tiêu chuẩn hình thái 
a) Địa điểm thực hiện và số mẫu nghiên cứu: 
 Cải tiến mô hình nuôi 3 trại bán bảo tồn chó Phú Quốc tại Phú Quốc – 
Kiên Giang và TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu. 
b) Phương pháp bố trí thí nghiệm, phương pháp điều tra thu thập số liệu: 
 Xây dựng bộ quy ước thông tin về chó Phú Quốc, tư vấn mô hình nuôi 
bán bảo tồn. Chó Phú Quốc được thu nhận vào trại dựa trên bộ tiêu chuẩn kiểu 
hình được tư vấn cho chủ trại. 
 Xây dựng và hướng dẫn về cách nhận diện kiểu gen đồng hợp và dị hợp 
của tính trạng xoáy lưng thông qua quan hệ di truyền quần thể, lưu giữ những cá 
thể có nguồn gen thích hợp nhằm bảo tồn nguồn gen giống chó Phú Quốc và 
định hướng lai tạo để tăng tỷ lệ chó có xoáy lưng ở đời sau. 
c) Các kỹ thuật sử dụng: 
 Điều tra thông tin trại chó: số lượng chó, tỷ lệ đực cái, thức ăn, môi 
trường nuôi, quy trình nhân giống và lai tạo tại Phú Quốc, Tp. HCM và các khu 
vực lân cận 
 Chọn vị trí môi trường thích hợp cho xây dựng mô hình bán bảo tồn. 
 Cấy chip vào dưới da các cá thể chó nhằm theo dõi về thông tin và ghi 
nhớ đặc tính di truyền 
d) Các chỉ tiêu theo dõi và cách tính: 
56 
 Vị trí xây dựng mô hình bảo tồn: Bao gồm 4 trang trại tại Phú Quốc (bảo 
tồn in situ-in vivo), 1 trang trại tại Củ Chi (TP. Hồ Chí Minh) và 1 trang trại tại 
Vũng Tàu (bảo tồn ex situ-in vivo). Thông tin đánh giá bổ sung là kích thước và 
diện tích trại nuôi, chuồng trại và dinh dưỡng cung cấp cũng được tham khảo và 
ghi nhận. Các hoạt động huấn luyện và lai tạo chó nhằm tránh cận huyết và giữ 
lại các đặc điểm tự nhiên 
e) Gắn chip điện tử: 
Vị trí gắn chip vào dưới da các cá thể chó theo dõi và giữ giống nhằm lai 
tạo và bảo tồn quần thể. 
2.4. Xử lý số liệu 
 Kết quả thống kê mô tả và các tiêu chuẩn về kích thước cơ thể được trình 
bày dưới dạng giá trị trung bình cùng sai số chuẩn. Phân tích ANOVA và kiểm 
định t được dùng để đánh giá sự khác biệt của kích thước cơ thể giữa các giới 
tính và các quần thể khảo sát ở khoảng tin cậy 95% (mức ý nghĩa 0,05). Kiểm 
định t được dùng để phân tích hai tập hợp mẫu có phương sai không giống nhau. 
2.4.1. XLSTAT 
 Nghiên cứu này sử dụng chương trình XLSTAT phát triển bởi Addinsoft 
từ năm 1993. Các mô hình đánh giá thông số thống kê, trung bình, phương sai, 
khoảng tin cậy của kích thước kiểu hình, hồi quy tuyến tính các yếu tố kích 
thước liên quan. 
2.4.2. Dữ liệu đối chiếu và tham khảo 
 Dữ liệu về hình thái và kích thước của chó lưng xoáy Thái Lan và Nam 
Phi được ghi nhận và khảo sát từ Liên đoàn Giống chó Quốc tế (Fédération 
Cynologique Internationale – FCI). 
 Dữ liệu từ các giống chó khác được tham khảo theo các công bố trước đây 
trên các dòng chó nhà thế giới. 
57 
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu đánh giá các chỉ số cơ thể đặc trưng của chó Phú Quốc 
Hình 3.1 Một số cá thể chó Phú Quốc tại huyện đảo Phú Quốc 
Thông tin từ chủ nuôi chó là công việc rất quan trọng trong quá trình thu 
mẫu. Nếu các cá thể chó không có thông tin rõ ràng về gia phả hay nguồn gốc sẽ 
không tiến hành thu mẫu. Các cá thể được thu thập tại huyện đảo Phú Quốc 
trước tiên phải là những cá thể không có nguồn gốc từ đất liền, có cha và mẹ là 
các cá thể chó bản địa và không có sự lai tạp với các giống chó ngoại khác. Các 
cá thể chó thu thập từ các trại chó tại TP. Hồ Chí Minh và vùng lân cận phải có 
nguồn gốc bố và mẹ từ đảo Phú Quốc (Hình 3.1). 
58 
3.1.1. Đánh giá các số đo cơ bản 
a) Kích thước cơ thể trung bình của chó lưng xoáy Phú Quốc 
Bảng 3.1 Giá trị trung bình của kích thước hình thái của chó Phú Quốc có xoáy và 
không xoáy được khảo sát (n=175, �̅� ± σ) 
Chó Phú Quốc có xoáy ở đảo Phú Quốc, Kiên Giang (n=32) 
Giới tính Khối lượng (kg) Dài thân (cm) Cao vai (cm) Dài mõm (cm) 
Đực 19,7 ± 3,4 53,2 ± 4,6 48,9 ± 5,2 10,4 ± 0,7 
Cái 18,1 ± 2,1 50,3 ± 2,7 46,4 ± 2,0 10,1 ± 0,6 
 Vòng ngực (cm) Vòng hông (cm) Dài tai (cm) Dài đuôi (cm) 
Đực 57,6 ± 5,7 47,1 ± 5,2 9,8 ± 0,7 29,3 ± 3,0 
Cái 53,5 ± 5,6 44,4 ± 5,3 9,7 ± 0,6 26,8 ± 1,7 
Chó Phú Quốc có xoáy ở Tp. HCM và các vùng phía Nam (n=111) 
Giới tính Khối lượng (kg) Dài thân (cm) Cao vai (cm) Dài mõm (cm) 
Đực 20,1 ± 2,2 50,0 ± 6,2 45,9 ± 6,4 10,2 ± 0,6 
Cái 20,1 ± 2,0 49,4 ± 6,2 44,6 ± 6,4 10,3 ± 0,5 
 Vòng ngực (cm) Vòng hông (cm) Dài tai (cm) Dài đuôi (cm) 
Đực 56,4 ± 8,8 45,8 ± 7,4 9,9 ± 0,8 29,9 ± 3,6 
Cái 54,4 ± 8,1 44,2 ± 7,3 9,8 ± 0,8 28,2 ± 2,2 
Chó Phú Quốc không xoáy ở Tp. HCM và các vùng phía Nam (n=32) 
Giới tính Khối lượng (kg) Dài thân (cm) Cao vai (cm) Dài mõm (cm) 
Đực 18,6 ± 1,7 51,3 ± 8,0 45,3 ± 6,6 10,5 ± 0,5 
Cái 18,4 ± 2,1 53,1 ± 9,6 47,2 ± 8,2 10,2 ± 0,6 
 Vòng ngực (cm) Vòng hông (cm) Dài tai (cm) Dài đuôi (cm) 
Đực 54,9 ± 8,3 45,6 ± 6,9 9,7 ± 0,9 29,9 ± 2,6 
Cái 60,6 ± 7,5 49,5 ± 4,9 9,7 ± 0,8 29,9 ± 2,4 
Các kích thước được thu thập và ghi nhận trên 175 cá thể chó Phú Quốc 
bao gồm: 1) cân nặng (BW), 2) chiều dài thân (BL), 3) chiều cao thân đến vai 
59 
(BHW), 4) chiều dài mũi (ML), 5) vòng ngực (ChC), 6) vòng hông (WC), 7) 
chiều dài tai (EL) và 8) chiều dài đuôi (TL). (Hình 3.2) 
Bảng 3.1 trình bày kích thước cơ thể cơ bản của chó Phú Quốc được khảo 
sát. Trong hầu hết các trường hợp, giữa cá thể đực và cái không có khác biệt 
đáng kể về kích thước được ghi nhận. Trong khoảng tin cậy 95%, kích thước 
trung bình của các cá thể là: BW = 19,6 ± 2,3 (kg); BL = 50,6 ± 6,4 cm; BHW = 
45,9 ± 6,3 cm; ML = 10,3 ± 0,6 cm; ChC = 55,9 ± 8,0 cm; WC = 45,6 ± 6,9 cm; 
EL = 9,8 ± 0,8 cm; TL = 29,1 ± 3,1 cm. 
Chiều cao vai (BHW) là một tiêu chuẩn quan trọng để xác định giống chó 
căn cứ theo quy định của FCI, các nghiên cứu về kiểu hình chó thường dùng tiêu 
chuẩn này để đánh giá điểm đặc trưng về hình thái, nguồn gốc phát sinh loài 
[60], [61], [89], [93] và các đặc điểm bảo tồn trong quá trình gây giống biểu 
hiện bởi kiểu hình [96]. 
Tính trạng cao vai (BHW) cũng biểu hiện bản chất của giống, bản năng và 
hành vi của chúng trong quá trình cùng tồn tại và cùng tiến hóa với con người 
[14], [20], [25], [32], [40], [49], [107]. Ngoài tham số độ dài đuôi (28,2 ± 5,3 cm 
ở chó cái và 29,6 ± 11,2 cm ở chó đực) (Bảng 3.2), chó Phú Quốc không biểu 
hiện khác biệt đáng kể về kiểu hình giữa hai giới tính (Bảng 3.2). 
Bảng 3.2 Kết quả kiểm định t-test về sự khác biệt của kích thước hình thái cơ bản giữa 
chó Phú Quốc đực và cái 
 BW BL BHW ML ChC WC EL TL 
t -0,743 -0,698 -1,056 -0,360 -0,832 -0,853 -0,385 -3,371 
tC 1,974 1,974 1,974 1,974 1,974 1,974 1,974 1,974 
p<0,05 0,458 0,486 0,292 0,719 0,395 0,407 0,700 0,000* 
*khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05 
Các kích thước BHW và BL của chó Phú Quốc đực có xoáy ghi nhận ở đảo 
Phú Quốc lần lượt là 48,9 và 53,2 (cm), còn ở TP. HCM lần lượt là 45,9 và 50,0 
60 
(cm) (Bảng 1). Kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt giữa giá trị BHW và BL 
trong hai nhóm chó có xoáy ở hai khu vực khác nhau (p<0,05) (Bảng 3.3). 
Bảng 3.3 Kết quả kiểm định t về sự khác biệt của kích thước hình thái giữa chó Phú 
Quốc có xoáy ở Phú Quốc và Tp. HCM, phân chia theo giới tính. 
 BW BL BHW ML ChC WC EL TL 
Đực 
t -0,461 2,358 2,038 1,035 0,650 0,814 -0,843 -0,824 
tC 2,077 2,024 2,030 2,069 2,015 2,201 2,032 2,030 
p<0,05 0,649 0,023* 0,049* 0,311 0,518 0,420 0,405 0,415 
Cái 
t -3,158 0,752 1,703 -1,456 -0,514 0,147 -0,835 -2,349 
tC 2,085 2,007 1,999 2,093 2,039 2,048 2,048 2,059 
p<0,05 0,005* 0,456 0,094 0,162 0,611 0,884 0,410 0,026* 
*khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05 
Giữa hai khu vực khảo sát, cá thể cái mang xoáy không có khác biệt đáng 
kể về BHW và BL nhưng có khác biệt về cân nặng có ý nghĩa thống kê (TP. 
HCM: 20,1 kg; Phú Quốc: 18,1 kg; p<0.05) và độ dài đuôi (TP. HCM: 28,0cm; 
Phú Quốc: 26,8 cm; p<0.05) (Bảng 3.3). 
Bảng 3.4 Kết quả kiểm định t-test về sự khác biệt của kích thước hình thái cơ bản giữa 
chó Phú Quốc có xoáy và không 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_kieu_gen_va_kieu_hinh.pdf
  • pdf02.tomtatluanan.Viet.pdf
  • pdf03.tomtatluanan.Eng.pdf
  • docx04.trang thong tin luan án.docx
  • pdf04.Trang thông tin luận án.pdf