Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 128 trang Hà Tiên 09/06/2024 690
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu

Luận án Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với một số chỉ số sinh lý nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não 5 ngày đầu
điểm điều trị và kết quả điều trị
Bảng 3.9. Tỷ lệ dùng thuốc chống phù não
Thuốc chống phù não
Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ
 (%)
Manitol 20%
6
8,6
Midazolam +Fentanyl
50
71,4
NaCl 3%
1
1,4
Furosemide
2
2,9
Thiopental
0
0
Nhiều thuốc 
2
2,9
Không dùng
12
17,1
Khác 
1
1,4
Nhận xét: Đa số bệnh nhân được dùng thuốc chống phù não là Midazolam + Fentanyl (chiếm tỷ lệ 71,4%).
Bảng 3.10. Tỷ lệ dùng thuốc vận mạch
Thuốc vận mạch
Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ
 (%)
Có 
51
72,9
Không
19
27,1
Tổng
70
100
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân phải sử dụng thuốc vận mạch chiếm tỷ lệ cao (72,9%).
Bảng 3.11. Kết quả điều trị
Kết quả điều trị
Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ
 (%)
Sống
44
62,9
Tử vong - Nặng xin về
26
37,1
Tổng
70
100
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân sống sót chiểm tỷ lệ cao (62,9%).
3.2. Kết quả áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.2.1. Thời gian lưu thiết bị đo áp lực nội sọ 
Bảng 3.12. Thời gian lưu thiết bị đo áp lực nội sọ.
Thời gian lưu thiết bị đo ALNS
Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ 
(%)
 14 ngày
1
1,4
Trung vị
6
Tổng
70
100
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân CMN có thời gian lưu thiết bị đo ALNS dưới 7 ngày (chiếm 64,3%).
3.2.2. Kết quả đo áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.13. Chỉ số áp lực nội sọ đo lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu.
Chỉ số ALNS đo lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu
Số bệnh nhân 
(n)
Tỷ lệ 
(%)
ALNS bình thường (0 –15 mmHg)
16
22,9
ALNS tăng nhẹ (16 –20 mmHg)
10
14,3
ALNS tăng trung bình (21– 40 mmHg)
29
41,4
ALNS tăng nguy hiểm (Trên 40 mmHg)
15
21,4
Trung vị
25,00
Tổng
70
100
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân CMN có TALNS trung bình (21– 40mmHg) (chiếm 41,4%).
Bảng 3.14. Chỉ số áp lực tưới máu não đo lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu.
Chỉ số ALTMN lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ 
(%)
ALTMN giảm nguy hiểm (100 mmHg)
9
12,9
X ± SD
76,2 ± 18,7
Tổng
70
100
Nhận xét: ALTMN giảm nguy hiểm (< 60mmHg) chiếm 17,1%.
Biểu đồ 3.6. Diễn biến áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
3.3. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
3.3.1. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với một số đặc điểm lâm sàng
3.3.1.1. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với một số đặc điểm lâm sàng
r = - 0,329
Biểu đồ 3.7. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu và điểm Glasgow.
Nhận xét: ALNS lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu và điểm Glasgow có mối tương quan nghịch mức độ vừa với r = - 0,329, và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,005). Phương trình tương quan tuyến tính y = -1,87x + 40,19.
Bảng 3.15. Giá trị trung bình điểm Glasgow theo mức độ áp lực nội sọ lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu.
ALNS lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu
Glasgow
n
Trung vị
Min
Max
ALNS bình thường (0 – 15mmHg)
16
10
4
12
ALNS tăng nhẹ (16 – 20mmHg)
10
7
4
10
TALNS trung bình (21 – 40mmHg)
29
14
3
13
TALNS nguy hiểm (Trên 40mmHg)
15
2
3
9

p = 0,015
Nhận xét: Giá trị trung bình điểm Glasgow giữa nhóm TALNS nguy hiểm có sự khác biệt rõ rệt so với các nhóm còn lại.
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa áp lực nội sọ lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu và huyết áp của bệnh nhân nghiên cứu.
 HA
Chỉ số ALNS
Bình thường
n(%)
Tiền THA
n(%)
THA độ 1
n(%)
THA 
độ 2
n(%)
Tổng
n(%)

p
ALNS bình thường
(0 –15mmHg)
2 
(12,5)
0
(0)
2 
(12,5)
12 (75,0)
16 (100)
>0,05
ALNS tăng nhẹ
(16 – 20mmHg)
1 
(10,0)
1 
(10,0)
1 
(10,0)
7 
(70,0)
10 (100)
>0,05
ALNS tăng trung bình
(21 – 40mmHg)
2 
(6,9)
6 
(20,7)
8 
(27,6)
13 (44,8)
29 (100)
>0,05
ALNS tăng nguy hiểm (Trên 40mmHg)
0
(0)
0
(0)
7 
(46,7)
8 
(53,3)
15 (100)
>0,05
Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân CMN có ALNS tăng nguy hiểm, số lượng bệnh nhân có THA độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,3%).
3.3.1.2. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với một số đặc điểm lâm sàng
r = 0,307
Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu và điểm Glasgow.
Nhận xét: ALTMN và Glasgow có mối tương quan thuận mức độ vừa với r = 0,307 và p < 0,05 (p = 0,010). Phương trình tương quan tuyến tính 
y = 2,56x + 57,53.
Bảng 3.17. Giá trị trung bình điểm Glasgow theo mức độ áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu.
Áp lực tưới máu não
Glasgow
n
Trung vị
Min
Max
ALTMN giảm nguy hiểm (100mmHg)
9
7
6
13

p > 0,05
Nhận xét: Giá trị trung bình điểm Glasgow giữa nhóm ALTMN giảm nguy hiểm có sự khác biệt so với các nhóm còn lại.
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu và huyết áp của bệnh nhân nghiên cứu.
 HA
Chỉ số ALTMN 
Bình thường
n(%)
Tiền THA
n(%)
THA 
độ 1
n(%)
THA 
độ 2
n(%)
Tổng
n(%)
p
ALTMN giảm nguy hiểm (< 60mmHg)
2 
(16,7)
2 
(16,7)
4 
(33,3)
4 
(33,3)
12 (100)
>0,05
ALTMN giảm 
(< 70 mmHg)
1 
(7,1)
2 
(14,3)
1 
(7,1)
10 (71,4)
14 (100)
>0,05
ALTMN bình thường 
(70 –100mmHg)
2 
(5,7)
3 
(8,6)
11 (31,4)
19 (54,3)
35 
(100)
>0,05
ALTMN tăng (>100mmHg)
0
(0)
0
(0)
2 
(22,2)
7 
(77,8)
9 (100)
>0,05
Nhận xét: Trong nhóm ALTMN giảm nguy hiểm, số bệnh nhân THA độ 1 và độ 2 chiếm tỷ lệ cao như nhau (33,3%).
3.3.1.3. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não với điểm Glasgow, điểm NIHSS theo thời gian
Bảng 3.19. Giá trị áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não theo thời gian
Thời gian
n
ALNS (Trung vị )
ALTMN (Trung vị )
Ngày 1
70
15
88,15
Ngày 5
45
12
91,7
Ngày 10
9
10
86,7
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân CMN có giá trị trung vị của ALNS cao nhất ở ngày thứ nhất (15mmHg) và giảm dần vào ngày thứ 5 và thứ 10.
r = - 0,333
Biểu đồ 3.9. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm Glasgow ngày thứ nhất.
Nhận xét: ALNS và điểm Glasgow ngày thứ nhất có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê với r = - 0,333, p < 0,05. Phương trình tương quan tuyến tính y = - 2,198 x + 34,163.
r = 0,278
Biểu đồ 3.10. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não và điểm Glasgow ngày thứ nhất.
Nhận xét: ALTMN và điểm Glasgow ngày thứ nhất có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với r = 0,278; p < 0,05. Phương trình tương quan tuyến tính y = 2,864 x + 65,545.
r = - 0,139
Biểu đồ 3.11. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm Glasgow ngày thứ 5
r = 0,324
Biểu đồ 3.12. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não và điểm Glasgow ngày thứ 5.
Nhận xét: Tương quan giữa ALNS và điểm Glasgow ngày thứ năm không có ý nghĩa thống kê ( r = - 0,139, p > 0,05) , ALTMN và điểm Glasgow ngày thứ 5 có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với r = 0,324; p < 0,05. Phương trình tương quan tuyến tính y = 1,357x + 77,636.
r = -0,469
Biểu đồ 3.13. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm Glasgow ngày thứ 10.
r = 0,232
Biểu đồ 3.14. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não và điểm Glasgow ngày thứ 10.
Nhận xét: Tương quan giữa áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não với điểm Glasgow ngày thứ 10 không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 
r = 0,155
Biểu đồ 3.15. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm NIHSS ngày thứ nhất.
r = - 0,078
Biểu đồ 3.16. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não và điểm NIHSS ngày thứ nhất.
Nhận xét: Tương quan giữa áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não với điểm NIHSS ngày thứ nhất không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
r = 0,298
Biểu đồ 3.17. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm NIHSS ngày thứ 5
Nhận xét: ALNS ngày thứ 5 và điểm NIHSS ngày thứ 5 có mối tương quan thuận với r = 0,298; p = 0,047 (p < 0,05). Phương trình tương quan tuyến tính y = 1,061x - 4,607.
r = - 0,386
Biểu đồ 3.18. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não và điểm NIHSS ngày thứ 5.
Nhận xét: ALTMN ngày thứ 5 và điểm NIHSS ngày thứ 5 có mối tương quan nghịch với r = - 0,386; p = 0,009 (p < 0,05). Phương trình tương quan tuyến tính y = - 1,831x + 125,119.
r = 0,327
Biểu đồ 3.19. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm NIHSS ngày thứ 10.
r = - 0,220
Biểu đồ 3.20. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não và điểm NIHSS ngày thứ 10.
Nhận xét: Tương quan giữa áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não với điểm NIHSS ngày thứ 10 không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.1.4. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não 
r = - 0,395
Biểu đồ 3.21. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não.
Nhận xét: ALNS và ALTMN có mối tương quan nghịch mức độ trung bình với r = - 0,395; có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Phương trình tương quan tuyến tính y = - 0,721x + 95,332.
3.3.1.5. Liên quan giữa giá trị áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não với tình trạng ra viện
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực nội sọ lúc bắt đầu nghiên cứu và tình trạng ra viện.
 Tình trạng ra viện
Chỉ số ALNS 
Sống
n(%)
Tử vong-Nặng xin về 
n(%)
Tổng
n(%)
p
ALNS bình thường 
(0 – 15mmHg)
11
(68,8)
5
(31,2)
16
(100)
0,298
ALNS tăng nhẹ 
(16 – 20mmHg)
5
(50)
5
(50)
10
(100)
TALNS trung bình 
(21 – 40mmHg)
21
(72,4)
8
(27,6)
29
(100)
TALNS nguy hiểm
(Trên 40mmHg)
7
(46,7)
8
(53,3)
15
(100)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tử vong - nặng xin về chiếm tỷ lệ 53,3% trong nhóm TALNS nguy hiểm.
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực tưới máu não lúc bắt đầu nghiên cứu và tình trạng ra viện.
Tình trạng ra viện
Chỉ số ALTMN 
Sống
n(%)
Tử vong-Nặng xin về
n(%)
Tổng
n(%)
p
ALTMN giảm nguy hiểm
(< 60mmHg)
5
(41,7)
7
(58,3)
12
(100)
0,160
ALTMN giảm (< 70 mmHg)
7
(50)
7
(50)
14
(100)
ALTMN bình thường
(70 –100mmHg)
25
(71,4)
10
(28,6)
35
(100)
ALTMN tăng (>100mmHg)
7
(77,8)
2
(22,2)
9
(100)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân sống trong nhóm ALTMN tăng chiếm tỷ lệ cao hơn rõ rệt (77,8%) so với nhóm bệnh nhân tử vong - nặng xin về (22,2%).
3.3.2. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với một số đặc điểm cận lâm sàng
3.3.2.1. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với đặc điểm cận lâm sàng
r = - 0,056
r = 0,07
Biểu đồ 3.22. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ lần đầu và tổng thể tích máu tụ.
Biểu đồ 3.23. Mối tương quan giữa áp lực nội sọ lần đầu và thể tích chảy máu nhu mô não.
 Nhận xét: Tương quan giữa ALNS lần đầu tiên đo và tổng thể tích máu tụ, thể tích máu chảy nhu mô không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực nội sọ lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với tình trạng di lệch đường giữa trên phim cắt lớp vi tính sọ não.
Di lệch đường giữa
Chỉ số ALNS 
Không
n(%)
Có
n(%)
Tổng
n(%)
p
ALNS bình thường 
(0 – 15mmHg)
12 (75,0)
4 
(25,0)
16 (100)
>0,05
ALNS tăng nhẹ (16 – 20mmHg)
7 (70,0)
3 
(30,0)
10 (100)
>0,05
ALNS tăng trung bình
(21 – 40mmHg)
24 (82,8)
5 
(17,2)
29 (100)
>0,05
ALNS tăng nguy hiểm
(Trên 40mmHg)
11 (73,3)
4 
(26,7)
15
(100)
>0,05

3.3.2.2. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với đặc điểm cận lâm sàng
r = - 0,047
r = 0,036
Biểu đồ 3.24. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não lần đầu và tổng thể tích máu tụ.
Biểu đồ 3.25. Mối tương quan giữa áp lực tưới máu não lần đầu và thể tích chảy máu nhu mô não.
Nhận xét: Tương quan giữa ALTMN lần đầu tiên đo và tổng thể tích máu tụ, thể tích máu chảy nhu mô không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực tưới máu não lần đầu tiên lúc bắt đầu nghiên cứu với tình trạng di lệch đường giữa trên phim cắt lớp vi tính sọ não.
Di lệch đường giữa
Chỉ số ALTMN 
Không
n(%)
Có
n(%)
Tổng
n(%)
ALTMN giảm nguy hiểm
(< 60mmHg)
8 
(66,7)
4 
(33,3)
12 
(100)
ALTMN giảm
 (< 70 mmHg)
13
(92,9)
1 
(7,1)
14 
(100)
ALTMN bình thường 
(70 –100mmHg)
26 
(74,3)
9
(25,7)
35 
(100)
ALTMN tăng 
(>100mmHg)
7 
(77,8)
2 
(22,2)
9 
(100)

CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Đặc điểm về tuổi
Bệnh nhân trong nhiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất khoảng từ 50 – 69 tuổi (72,9%), thấp nhất là độ tuổi ≥ 70 tuổi (4,3%), nhóm tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ 11,4%, tuổi trung bình 56 ± 11. Kết quả này cũng tương tự một số tác giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên độ tuổi trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của González M. (2005) [37], lý giải cho điều này là nghiên cứu của González M. (2005) thực hiện trên nhiều bệnh lý thần kinh khác nhau gồm CTSN, CMDN, CMN, dị dạng động tĩnh mạch, não úng thủy, Trong đó chủ yếu là CTSN (67,9%) đây là bệnh thường gặp ở người trẻ, trong khi tỉ lệ CMN có tỉ lệ rất thấp (8,2%) và vì vậy nghiên cứu này cũng có khoảng tuổi rất rộng (11 tháng – 88 tuổi), đặc biệt tuổi trung bình trong nghiên cứu của Nguyễn Trọng Diện và cộng sự (2015) là thấp nhất: 32,2 ± 12,21 vì nhóm đối tượng nghiên cứu của tác giả này chiếm 80,7% là do tai nạn giao thông nên độ tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu còn rất trẻ [44]. 
Có thể thấy độ tuổi bị CMN tự phát là độ tuổi trung niên. Tỷ lệ nam nữ khác nhau tùy thuộc vào từng lứa tuổi và cỡ mẫu. Độ tuổi của CMN thường trẻ hơn các bệnh nhân NMN. Do nguyên nhân chủ yếu của CMN là do THA chiếm 65%, ngoài các nguyên nhân khác như bệnh mạch máu dạng bột, u não, dị dạng động tĩnh mạch,[63]. Nguyên nhân chủ yếu của NMN là do xơ vữa động mạch, mảng xơ vữa cần thời gian hình thành và tiến triển nhiều năm. Điều này cũng phù hợp với y văn vì CMN tự phát phần lớn do THA ở nhóm bệnh nhân trung niên, trong khi CMN ở bệnh nhân lớn tuổi thường kèm theo nguyên nhân khác như bệnh mạch máu thoái hóa dạng bột có tỉ lệ thấp hơn mặt khác phần lớn CMN là hậu quả của THA, do đó độ tuổi trên dưới 60 tuổi của các nghiên cứu là phù hợp về yếu tố thời gian và bệnh lý. Bên cạnh đó tuổi càng cao ảnh hưởng càng xấu đến tỷ lệ tử vong và kết cục lâu dài của đột quỵ.
Bảng 4.1. Bảng so sánh tuổi trung bình so với các tác giả khác.
Tác giả
Số bệnh nhân
Năm nghiên cứu
Tuổi trung bình
González M. [37]
1000
2005
45,6 ± 15,8
Flaherty M. [64]
1041
2006
70,0 ± 15,3
Nguyễn Sĩ Bảo [43]
62
2012
54,2 ± 12,6
Nguyễn Trọng Diện [44] 
62
2013
32,2 ± 12,21
Tác giả
70
2020
56 ± 11
4.1.2. Đặc điểm về giới
Trong nghiên cứu này, nam giới chiếm đa số (68,6% so với 31,4% là nữ). Tỷ lệ về giới tính trong nghiên cứu này cũng tương tự các nghiên cứu khác trong và ngoài nước. CMN thường gặp hơn ở nam giới với các yếu tố nguy cơ hay gặp ở giới này như uống rượu nhiều, hút thuốc lá, nhiều hơn nữ giới nên tỷ lệ bệnh lý tim mạch và ĐQN thường gặp ở nam nhiều hơn ở nữ. Ngoài ra tính chất về hormon có sự khác biệt ở 2 giới, hormon testosteron so với nữ giới estrogen. 
4.1.3. Một số yếu tố nguy cơ đột quỵ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân CMN tự phát bao gồm THA, đái tháo đường, tăng lipid máu, hút thuốc, uống rượu. Rõ ràng THA là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong CMN tự phát [65]. 
Bảng 4.2. Bảng so sánh yếu tố nguy cơ có tăng huyết áp so với các tác giả khác.
Tác giả
Số bệnh nhân
Năm nghiên cứu
Tỷ lệ có THA trong tiền sử
Thomas B. [65]
154
1986
45%
Nguyễn Sĩ Bảo [43]
62
2012
80%
Nguyễn Văn Tuyến [45]
230
2013
70%
Tác giả
70
2020
60%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân CMN có THA là 60%. Có thể thấy tỷ lệ này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác. Theo tác giả Nguyễn Văn Tuyến (2013) tỷ lệ bệnh nhân có THA chung là 70% [45], còn tác giả Nguyễn Sĩ Bảo (2015) là 80% [43]. Còn theo nghiên cứu của Thomas B. (1986) nghiên cứu trên 154 bệnh nhân CMN tự phát cho thấy 69/154 (chiếm 45%) bệnh nhân có tiền sử THA đã biết trước, 18 bệnh nhân (chiếm 12%) bệnh nhân không có tiền sử phát hiện THA nhưng có yếu tố gợi ý THA như X – quang ngực hay dày thất trái trên ECG [65]. Việc kiểm soát tốt yếu tố HA làm giảm tỉ lệ CMN. Theo chương trình xác định THA và kiểm soát HA, bệnh nhân THA được kiểm soát có nguy cơ đột quỵ (bao gồm CMN) là 1,9% so với 2,9% bệnh nhân chăm sóc thường quy [66]. Tuy nhiên việc phát hiện và kiểm soát HA trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng là chưa tốt. Điều này cũng góp phần làm gia tăng tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong của CMN. Tác giả Thomas B. trong nghiên cứu của mình (1986) ủng hộ mạnh mẽ thuật ngữ “CMN do THA” để nhấn mạnh rằng THA là một yếu tố nguy cơ quan trọng của chảy máu nội sọ tự phát [65]. Nhóm tác giả Tetri S. (2009) nghiên cứu trên 379 bệnh nhân chảy máu nội sọ tự phát cho thấy tỉ lệ tử vong 3 tháng đầu là 28%, các tác giả cũng chỉ ra THA động mạch trung bình và tăng đường máu lúc nhập viện là một yếu tố dự đoán độc lập về tỉ lệ tử vong sớm ở bệnh nhân chảy máu nội sọ tự phát [67].
Một yếu tố nguy cơ khác cần đáng nói là lạm dụng rượu. Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân có tiền sử uống rượu chiếm 4.3% (Bảng 3.2). Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyến (8.95%) [45], và cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Sỹ Bảo (3.2%) [43]. Kết quả nghiên cứu khác nhau có lẽ liên quan đến cỡ mẫu từng nghiên cứu cũng như thói quen từng khu vực.
Lạm dụng rượu từ lâu đã xem là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh lý tim mạch trong đó có ĐQN, là yếu tố nguy cơ độc lập của CMN tự phát [68]. Uống rượu còn liên quan đến bệnh gan và các yếu tố đông máu. Nhóm tác giả Seppo J. nghiên cứu đăng trên tạp chí của hội THA Hoa Kỳ nghiên cứu 156 bệnh nhân có chảy máu nội sọ cũng đưa ra kết luận tương tự “Tiêu thụ rượu nhiều và vừa gần đây cũng như THA và điều trị thuốc chống đông được xem như những yếu tố nguy cơ độc lập của chảy máu nội sọ” [69].
Trong nghiên cứu của tác giả Seppo J. (1995) cho thấy tiêu thụ rượu mức trung bình (41 đến 120g trong 24 giờ hoặc 151 đến 300g trong 1 tuần) và mức nặng (>120g trong 24 giờ hoặc >300g trong 1 tuần) tăng nguy cơ CMN [69]. Cơ chế sinh bệnh học của lạm dụng rượu góp phần vào chảy máu nội sọ tự phát bao gồm gây THA, làm giảm nồng độ của yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan, tiêu sợi huyết quá mức. Mặt khác, THA trong khi uống và khi cai có thể là một cơ chế quan trọng. Đợt tăng thoáng qua HA cùng với sự co thắt tiểu động mạch não trong quá trong quá trình uống rượu có thể gây ra làm đứt các tiểu động mạch não nhỏ [68], [70]. Tiêu thụ rượu mức trung bình làm kéo dài thời gian chảy máu và làm giảm chức năng tiểu cầu [70]. Các nghiên cứu cho thấy rằng uống rượu là yếu tố nguy cơ đối với CMN tự phát ở cả bệnh nhân tiền sử lạm dụng rượu lẫn bệnh nhân mới tiêu thụ một lượng rượu lớn.
	Ngoài ra một yếu tố nguy cơ khác là đái tháo đường cũng được nhiều tác giả nhắc đến. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân tiền sử đái tháo đường là 7,1% (Bảng 3.2). Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ đái tháo đường theo tác giả Nguyễn Văn Tuyến (2013) [45] và thấp hơn so với tác giả Adria A. (15,3%) [71].
Đái tháo đường từ lâu là yếu tố nguy cơ cao của đột quỵ NMN. Còn đối với đột quỵ CMN, tác giả Adria A. (2000) trong nghiên cứu của mình cùng cộng sự trên 229 bệnh nhân CMN tự phát cho thấy tỉ lệ tử vong ở nhóm có đái tháo đường là 54,3% so với nhóm không đái tháo đường là 26,3% với p<0,001 có ý nghĩa thống kê [71]. Bệnh tim và đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người bị bệnh tiểu đường và bệnh tiểu đường là yếu tố nguy cơ chính chỉ đứng thứ 2 sau THA đối với đột quỵ là nguy cơ đứng thứ nhất đối với người mới được chẩn đoán tiểu đường type 2.
Số lượng các yếu tố nguy cơ ở một bệnh nhân cũng là yếu tố cân nhắc. Trong nghiên cứu của chúng tôi có từ 42,9% bệnh nhân có từ một yếu tố nguy cơ và 18,6% bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ (Bảng 3.2). Bệnh nhân có càng nhiều yếu tố nguy cơ thì tỉ lệ tử vong càng cao.
4.1.4. Thời gian từ khi xảy ra đột quỵ đến khi bệnh nhân vào viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian xảy ra đột quỵ đến khi bệnh nhân vào viện là rất khác nhau từ 1 – 48 giờ sau đột quỵ. Với đa số bệnh nhân đột quỵ đến viện trước 12 giờ chiếm 94,3%, trong đó số bệnh nhân vào viện trước 6 giờ là 77,1%. Và chỉ có 1,4% bệnh nhân vào viện muộn sau 2 ngày. Nghiên cứu này cũng tương tự với các nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên cứu của tác giả Swamy M. năm 2006 trên 60 bệnh nhân chảy máu nội sọ tự phát tỷ lệ nhập viện trong 24 giờ đầu khởi phát là 68,33% [6]. Trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân vào viện trong 24 giờ đầu theo nghiên cứu của Nguyễn Sĩ Bảo (20

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_moi_tuong_quan_giua_dac_diem_lam_sang_voi.docx
  • docxBIA CUNG.docx
  • docxBIA MEM.docx
  • docxBia tom tat Tieng Anh.docx
  • docxBia tom tat Tieng Viet.docx
  • docxDANH MUC BANG, BIEU DO, HINH.docx
  • docxDANH MUC CAC CONG TRINH CONG BO KET QUA NGHIEN CUU CUA DE TAI LUAN AN.docx
  • docDANH SACH BENH NHAN NGHIEN CUU TAI KHOA CAP CUU BENH VIEN BACH MAI.doc
  • docxLOI CAM DOAN.docx
  • docxLOI CAM ON.docx
  • docxPHU LUC 1.docx
  • docxPHU LUC 2.docx
  • docxPHU LUC 3- Mau benh an nghien cuu chuan.docx
  • docxTAI LIEU THAM KHAO.docx
  • docxTom tat luan an Tieng Anh.docx
  • docxTom tat luan an Tieng Viet.docx
  • docxTrang thong tin Tieng Anh.docx
  • docxTrang thong tin Tieng Viet.docx