Luận án Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microrna ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microrna ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microrna ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
0) 0,008(0,0005-0,12) 0,04 miRNA-223 0,008(0,0005-0,12) 0,0044(0,0008-0,056) 0,70 Nhận xét:Mức độ biểu hiệncủa miRNA-155 ở bệnh nhân NKH có rối loạn chức năng tim mạch cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không rối loạn chức năng tim mạch. Mức độ biểu hiện 3 miRNA còn lại ở bệnh nhân NKH có rối loạn chức năng tim mạch cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm không rối loạn chức năng tim mạch. 64 Bảng 3.15. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của miRNA ở BN NKH Có rối loạn chức năng thận miRNA Rối loạn chức năng thận Trung vị (Khoảng tứ phân vị) P Có RLCN (n=34) Không RLCN (n=91) miRNA-146-3p 0,063 (0,0016-2,89) 0,006 (0,0005-0,36) 0,051 miRNA-147b 8,86 (0,27-297,78) 0,074 (0,056-35,26) 0,048 miRNA-155 0,035 (0,004-1,07) 0,009 (0,002-0,14) 0,046 miRNA-223 0,018 (0,0008-0,78) 0,003 (0,0005-0,067) 0,096 Nhận xét: miRNA-147b, miRNA-155có mức độ biểu hiện ở nhóm NKH có suy thận cao hơn so với nhóm NKH không suy thận (p<0,05) 3.2.4. Sự thay đổi biểu hiện của miRNA theo mức độ nhiễm khuẩn huyết Bảng 3.16. Sự thay đổi mức độ biểu hiện của miRNA theo mức độ nhiễm khuẩn huyết miRNA Mức độ bệnh Trung vị (Khoảng tứ phân vị) P Sốc nhiễm khuẩn (n=50) Nhiễm khuẩn huyết (n=75) miRNA-146-3p 0,105(0,006-4,026) 0,0036(0,0002-0,085) 0,0003 miRNA-147b 14,477(0,675-420,44) 0,47(0,031-10,93) 0,0001 miRNA-155 0,075(0,0064-1,392) 0,0067(0,001-0,079) 0,0015 miRNA-223 0,020(0,002-0,573) 0,003(0,0005-0,0354) 0,0073 Nhận xét: Mức độ biểu hiện của4 miRNA ở nhóm SNK cao hơn có ý nghĩa so với nhóm NKH (p<0,01). 65 3.2.5.Mức độ biểu hiện miRNA ở BN NKH theo kết quả phát hiện tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết Bảng 3.17. Mức độ biểu hiện của miRNA theo kết quả phát hiện tác nhân miRNA Kết quả phát hiện tác nhân Trung vị (Khoảng tứ phân vị) P Dương tính (n=100) Âm tính (n=25) miRNA-146-3p 0,021(0,001-0,435) 0,0026(0,0002-0,487) 0,26 miRNA-147b 1,986(0,111-53,445) 0,805(0,004-20,558) 0,25 miRNA-155 0,023(0,0028-0,172) 0,0103(0,001-0,4595) 0,36 miRNA-223 0,0056(0,0013-0,067) 0,0054(0,0003-0,078) 0,42 Nhận xét: Không có sự thay đổi về mức độ biểu hiện 4 của miRNA ở nhóm phát hiện được tác nhân gây NKH so với nhóm không phát hiện được tác nhân (p>0,05). Bảng 3.18. Mức độ biểu hiện của miRNA ở BN NKH theo nhóm tác nhân gây bệnh miRNA Nhóm tác nhân Trung vị (Khoảng tứ phân vị) P VK Gram dương (n=34) VK Gram âm (n=66) miRNA-146-3p 0,031(0,004-0,614) 0,017(0,00044-0,349) 0,18 miRNA-147b 2,595(0,383-71,882) 1,756(0,0615-27,188) 0,27 miRNA-155 0,027(0,0041-0,311) 0,0185(0,0017- 0,1314) 0,17 miRNA-223 0,006(0,0021-0,123) 0,005(0,0009-0,066) 0,45 Nhận xét: Không thấy sự thay đổi về mức độ biểu hiệncủa cả 4 miRNAở nhóm NKH do vi khuẩn Gram âm với nhóm NKH do vi khuẩn Gram dương. 66 3.2.6.Mức độ biểu hiện của miRNAtheo kết quả điều trị Bảng 3.19. Mức độ biểu hiện của miRNA theo kết quả điều trị miRNA Kết quả điều trị Trung vị (Khoảng tứ phân vị) P Khỏi (n=80) Tử vong (n=45) miRNA-146-3p 0,007(0,0006-0,2606) 0,032(0,0009-1,000) 0,20 miRNA-147b 0,747(0,081-23,425) 7,16(0,032-228,06) 0,18 miRNA-155 0,027(0,0041-0,311) 0,013(0,0016-0,136) 0,38 miRNA-223 0,0044(0,0012-0,0461) 0,014(0,0003-0,129) 0,73 Nhận xét: Không có sự thay đổi về mức độ biểu hiện của 4 miRNA huyết tương ở nhóm NKH có kết quả điều trị khỏi với nhóm tử vong (p>0,05) 3.3. Giá trị của miRNA trong chẩn đoán và tiên lượng nhiễm khuẩn huyết 3.3.1. Giá trị của miRNA trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết Biểu đồ 3.6. Đường cong ROC của miRNA trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết với nhóm chứng là người khỏe mạnh 1 - độ đặc hiệu Đ ộ n hạ y 67 Bảng 3.20. Giá trị của miRNA trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết với nhóm chứng là người khỏe mạnh MiRNA AUC Điểm cắt Độ nhạy % Độ đặc hiệu % MiRNA-146-3p 0,786 0,00325 62,4 93,1 MiRNA-147b 0,821 0,2325 68,0 93,1 MiRNA-155 0,709 0,0222 50,4 98,6 MiRNA-223 0,718 0,0037 56,8 98,6 Nhận xét: Điểm cắt của miRNA-146-3p để chẩn đoán NKH là 0,00325 với diện tích dưới đường cong AUC là 0,786, độ nhạy là 62,4%, độ đặc hiệu 93,1%. Điểm cắt của miRNA-147b để chẩn đoán NKH là 0,2325 với diện tích dưới đường cong AUC là 0,821, độ nhạy là 68,0%, độ đặc hiệu 93,1%, p<0,01. Điểm cắt dùng để chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết của miRNA-155 là 0,0222 với diện tích dưới đường cong AUC là 0,709, độ nhạy là 50,4%, độ đặc hiệu lên tới 98,6%. Điểm cắt dùng để chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết của miRNA-223 là 0,0037 với diện tích dưới đường cong AUC là 0,718, độ nhạy là 56,8%, độ đặc hiệu 98,6%. mm m m huy 69,6%, khu 55,2%, củ Biể đồ miRNA iRNA-146 iRNA-147b iRNA-155 iRNA-223 Nhận xét: ết là 0,0018 v độ đặ ẩn huyế độ đặ a miRNA u 3.7. nhiễm khuẩ Bảng 3.21. Giá tr nhiễm khuẩ -3p Điểm c ới c hiệu 76 t là 0,755 v c hiệu 97,1%. -155 là 0,01137 v Đ ộ n hạ y Đường cong ROC n huyế ị n huyế AUC 0,746 0,742 0,725 0,746 ắt của miRNA diện tích d ,8%. Đi ới diện tích d Điể 1 68 t với nhóm ch của miRNA trong ch t với nhóm ch Điểm cắ 0,0018 0,755 0,01137 0,001 - ưới đư ểm cắt củ ưới đ m cắt d ới diện tích d - độ đặc hiệ của miRNA trong ch ứng ứng l t Độ 146-3p ờng cong a miRNA ường cong ùng để chẩ ưới đư u là SXH Dengue ẩn đ à SXH Dengue nhạy % 69,6 55,2 56,0 72,8 để chẩn đ AUC là -147b để AUC là 0,742, n đoán nhi ờng cong ẩn đoán oán Độ đặ % 76,8 97,1 84,1 65,2 oán nhiễ 0,746, độ chẩn đoán nhi đ ễm khuẩ AUC là 0,725, c hiệu m khuẩn nhạy là ễm ộ nhạy là n huyết độ nh khu 0,746, Bi nhi hợ cùng là ng AUC là 0,835. ạy là 56,0%, ẩn huyế độ nhạ ểu đồ 3. Nhận xét: ễm khuẩ p 4 miRNA: miRNA nhau thì kh ười khỏ Đ ộ n hạ y độ đặ t của miRNA y là 72,8%, 8. Giá trị củ huy Khi k n huyết th ả nă e mạnh không khác bi Đ ộ n hạ y c hiệu l -223 là 0,001 v độ đặ a các miRNA k ết với nhóm ch ết hợp miRNA ì diện tích d -146-3p, miRNA ng chẩn đ 69 à 84,4%. Đ c hiệu 65,2%. ế ứng l -146 ưới đ oán nhiễ ệt nhi 1 - độ đặ iểm cắt d ới diện tích d t hợptrong à người kh -3p với miRNA ường cong AUC l -147b, miRNA m khuẩn huy ều với c hiệu ùng để ưới đ chẩn đoán nhi ỏe mạnh -147 -155 và miRNA ết so v diện tích d chẩn đoán nhi ường cong ễm khu b để ch à 0,83. Khi k ới nhóm ch ưới đư ễm AUC là ẩn ẩn đoán ết -223 ứng ờng cong Bi nhi tích d miRNA huy AUC là 0,76. Khi k miRNA huy AUC= 0,78. ểu đồ 3. Nhận xét ễm khuẩ ưới đ -147b, miRNA ết với SXH Dengue không khác bi -155 và miRNA ết với SXH Dengue không khác bi 9. Giá trị củ : Khi k n huyết so v ường cong AUC l Đ ộ n hạ y a các miRNA k huyếtvớ ết hợp miRNA ới nhóm ch à 0,75. Khi k -155 cùng nhau thì kh ết hợp cả -223 cùng nhau thì kh 70 ế i nhóm -146 ứng l ệt nhi 4 miRNAs: miRNA ệt nhi 1 - độ đặc hi t hợptrongch SXH Dengue -3p với miRNA à bệnh nhân SXH Dengue th ết hợp 3 miRNA: miRNA ả nă ều vớ ả nă ều vớ ệu ẩn đoán -147b ng tiên đ i diện tích d -146- ng chẩn đ i diện tích d nhiễm khu để chẩ oán nhiễ ưới đư 3p, miRNA oán nhiễ ưới đư ẩn n đoán ì diện -146-3p, m khuẩn ờng cong -147b, m khuẩn ờng cong 71 3.3.2. Giá trị của miRNA trong tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Biểu đồ 3.10. Giá trị của miRNA và PCT trong tiên lượng sốc ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Bảng 3.22. Giá trị của miRNA trong tiên lượng sốc ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết miRNA AUC Điểm cắt Độ nhạy % Độ đặc hiệu % miRNA-146-3p 0,691 0,021 70,0 68,0 miRNA-147b 0,704 4,51 68,0 72,0 miRNA-155 0,668 0,0029 90,0 42,7 miRNA-223 0,642 0,0051 70,0 60,0 PCT 0,725 44,44 57,7 89,6 Nhận xét: Điểm cắt của miRNA-146-3p để tiên lượng sốc nhiễm khuẩn huyết là 0,021 với diện tích dưới đường congAUC là 0,691, độ nhạy là 70,0%, độ đặc hiệu 68,0%. Điểm cắt của miRNA -147b để tiên lượng sốc nhiễm khuẩn là 4,51 với diện tích dưới đường congAUC là 0,704, độ nhạy là 72 68,0%, độ đặc hiệu 72%. Điểm cắt dùng để tiên lượng sốc nhiễm khuẩn của miRNA -155 là 0,0029 với diện tích dưới đường congAUC là 0,668, độ nhạy là 90%, độ đặc hiệu lên tới 42,7%. Điểm cắt dùng để tiên lượng sốc nhiễm khuẩn của miRNA -223 là 0,0051 với diện tích dưới đường cong AUC là 0,642, độ nhạy là 70%, độ đặc hiệu 60%. PCT có khả năng tiên lượng sốc nhiễm khuẩn với diện tích dưới đường cong AUC là 0,725, độ nhạy là 57,7%, độ đặc hiệu 89,6%. Biểu đồ 3.11. Giá trị của miRNA, PCT, bạch cầu trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Đ ộ n hạ y 1 - độ đặc hiệu BmiRNA bạ Bi ảng 3.23 Xét nghi miRNA miRNA miRNA miRNA WBC(B PCT Nhận xét: 4 miRNA (miRNA -223) ch cầu và PCT. ểu đồ 3.12. . Giá trị c ệ -146-3p -147b -155 -223 ạch cầu) có AUC Đường cong ROC tiên lư Đ ộ n hạ y ủa miRN bệnh nhân nhi m lần lượt l ợng sốc ở 73 A, PCT, b ễm khu AUC 0,608 0,616 0,578 0,599 0,460 0,618 -146 à 0,608; 0,616; 0,578 và 0,599, x của miRNA k bệnh nhân nhi 1 ạch cầu ẩn huy 95%CI (giá -3p, miRNA ết hợ ễm khu - độ đặc hiệ trong tiên lư ết giá trị cao nh 0,490 0,500 0,461 0,487 0,353 0,532 -147b, miRNA p và miRNA+ ẩn huy u ợng tử tri thấp nhấ ất) -0,727 -0,732 -0,695 -0,712 -0,567 -0,764 ấp xỉ AUC c PCT trong ết vong ở t- -155, ủa miRNA khu miRNAs: miRNA nhau và cùng PCT thì AUC là 0,74. ở bệ Nhận xét: Khi k -155 và miRNA ẩn từ nhiễ Biểu đồ 3.13. Nhận xét: S nh nhân nhi ế m khuẩ -146 Đường cong ROC vong ự kết hợ ễm khuẩ Đ ộ n hạ y t hợp cả -223 cùng nhau thì kh n huyết không thay -3p, miRNA ở bệnh nhân nhi p của 4 miRNA n huyết (di 74 4 miRNA: miRNA đổ -147b, miRNA của miRNA k ễ không ện tích d ả ă i với AUC= 0,61. Khi k ế m khuẩ có giá tr ưới đường cong 1 - độ đặ -146- n ng tiên -155 và miRNA t hợp trong tiên l n huyết ị trong ti AUC c hiệu 3p, miRNA đoán s ết hợ - ư ên lượng t = 0,504 -147b, ốc nhiễm p cả 4 223 cùng ợng tử ử vong ). tăng kh tích d Biểu đồ 3.14. tuổitr Nhận xét: S ả nă ưới đư Đ ộ n hạ y Đườ ong tiên lư ự kết hợ ng tiên lư ờng cong ng cong ROC ợng tử p của các miRNA v ợng tử vong AUC là 0, 75 của miRNA k vong ở bệ ở bệnh nhân nhi 784. 1 - đ ế nh nhân nhi ới tuổ ộ đặc hiệu t hợp với PCT, SOFA v ễm khu i, PCT v ễm khuẩ ẩn huyế à điểm SOFA l n huyết vớ à t àm i diện 76 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Phân bố về tuổi và giới: Tỷ lệ NKH tăng lên một cách không cân xứng ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi và cũng là một yếu tố độc lập dự báo về tỷ lệ tử vong do NKH. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi ≥ 55 là yếu tố nguy cơ mắc nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có NKH. Lý giải cho tình trạng này có thể do sự khác biệt liên quan đến tuổi tác trong chức năng miễn dịch, từ xử lý kháng nguyên không thành công của bạch cầu đến thay đổi biểu hiện của các cytokine viêm[27]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân NKH là 57,6 ± 17,5 (năm) (18-87). Kết quả nghiên cứu này tương tự với tác giả Phạm Thị Ngọc Thảo nghiên cứu trên những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng có tuổi trung bình là 58,2 ± 18,8 [6]. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với tác giả Vũ Quốc Đạt nghiên cứu tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương [48 (36-60)] [116]. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng đến sự phát triển của các biến chứng của NKH và tình trạng suy các tạng. Lý giải cho điều này, nhiều tác giả cho rằng nó liên quan đến sự khác biệt về hormone sinh dục giữa 2 giới[117]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam giới mắc NKH là chủ yếu (72,6%). Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả Vũ Quốc Đạt, tỷ lệ nam giới mắc NKH chiếm tỷ lệ 72,3% [116]. Đặc điểm bệnh lý nền: Tỷ lệ BN có mắc ít nhất 1 bệnh lý nền chiếm 68,8%, trong đó đái tháo đường, tăng huyết áp là những bệnh lý hay gặp nhất (37,2% và 27,9%). Nhiều 77 nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh lý nền là một trong những yếu tố nguy cơ làm làm tăng khả năng mắc NKH. NKH có nhiều khả năng xảy ra ở những người mắc đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư, bệnh thận và gan mạn tính. Ngoài ra, cũng có một số yếu tố nguy cơ khác nhưcư trú tại các cơ sở chăm sóc dài hạn, suy dinh dưỡng, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và đặt thiết bị nhân tạo xâm nhập [28]. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự kết quả của một số nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Thảo thấy 52% BN NKH nặng có tiền sử mắc ít nhất một trong các bệnh lý nền như đái tháo đường, bệnh gan mạn tính và ung thư[6]. Nghiên cứu của Lie và cộng sựthấy tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn tính là các bệnh lý nền hay gặp ở BN NKH ở Đông Nam Á[118]. Các bệnh lý nền này làm cho chiến lược điều trị BN NKH trở nên khó khăn, phức tạp với sự tham gia của nhiều chuyên khoa liên quan, đồng thời cũng làm cho tiên lượng BN xấu đi. Vị trí ổ nhiễm khuẩn tiên phát: Việc phát hiện ra ổ nhiễm khuẩn tiên phát là rất cần thiết, không những giúp cho chẩn đoán bệnh mà còn định hướng cho việc dự đoán căn nguyên gây bệnh, lựa chọn loại kháng sinh thích hợp trong điều trị và còn là một trong những yếu tố tiên lượng bệnh [119], [120]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, ổ nhiễm khuẩn tiên phát hay gặp là tiêu hóa (21,6%), thần kinh (18,4%) và hô hấp(17,6%). Kết quả này của chúng tôi có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác như SOAP, Phạm Thị Ngọc Thảo với nhiễm khuẩn hô hấp là ổ nhiễm khuẩn tiên phát hay gặp nhất [6],[ 25]. Lý giải điều này, chúng tôi cho rằng có thể liên quan đến địa điểm nghiên cứu và tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại các khoa truyền nhiễm với đặc điểm BN NKH có nguồn gốc nhiễm khuẩn từ cộng đồng nên ổ nhiễm khuẩn tiên phát sẽ đa dạng hơn so với các nghiên cứu được tiến hành chỉ ở các đơn vị chăm sóc tích cực với nguồn gốc chủ yếu của nhiễm khuẩn huyết là từ bệnh viện [24]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14,4% BN NKH không xác 78 định được vị trí ổ nhiễm khuẩn tiên phát. Kết quả này gây khó khăn cho việc chẩn đoán NKH và lựa chọn kháng sinh ban đầu, do đó phần nào cũng ảnh hưởng đến kết quả điều trị BN. Đây là vấn đề tồn tại đòi hỏi việc phát triển các phương pháp chẩn đoán sớm NKH, từ đó nâng cao chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế các biến chứng do NKH gây ra. Đặc điểm suy chức năng các cơ quan và kết quả điều trị bệnh nhân NKH: Bảng 3.4 và biểu đồ 3.2 cho thấy, biểu hiện rối loạn chức năng cơ quangặp nhiều nhất trong nghiên cứu là suy chức năng tim mạch chiếm 40,8%, tiếp theo là suy hô hấp (36,8%), suy chức năng gan (32,8%). Tỷ lệ SNK ở BN NKH của nghiên cứu là 40%. Trong nhóm SNK, tỷ lệ suy tạng từ 3 tạng trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 37/50(74%), ở nhóm nhiễm khuẩn huyết, tỷ lệ suy từ 1 tạng trở xuống hay gặp hơn với 43/125 (57,3%). Kết quả này tương đồng báo cáo của Jean Louis Vincent và cộng sự trong nghiên cứu SOAP với số bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết là 3.147 thì đưa ra kết quả tương tự chúng tôi với suy tuần hoàn chiếm 36,2%-62,6%, suy hô hấp chiếm 44,4%- 49,8%, suy thận chiếm 49,6%-51,2%[25]. Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Thảo với 82,1% bệnh nhân có suy chức năng từ 3 cơ quan trở lên, thứ tự suy của các cơ quan lần lượt là hô hấp (88,6%), tuần hoàn (83,7%), thận (69,9%), gan (49,6%). Lý giải cho sự khác biệt này, chúng tôi cho ràng do sự khác biệt về địa điểm nghiên cứu, chúng tôi thu nhận bệnh nhân từ Khoa Truyền nhiễm và Viện Truyền nhiễm, trong khi tác giả này thu thập tại khoa HSCC, nơi thu nhận những bệnh nhân nặng và rất nặng đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng bệnh nhân. Mức độ suy các tạng được đánh giá với nhiều hệ thống thang điểm khác nhau, dựa vào sự thay đổi kết quả lâm sàng, dữ liệu xét nghiệm hoặc can thiệp điều trị. Tuy nhiên, thang điểm đang được sử dụng phổ biến hiện nay là SOFA. Theo đồng thuận quốc tế lần thứ 3 về NKH thì SOFA là thang điểm đánh giá mức độ suy tạng đe dọa đến tính mạng; gia tăng điểm SOFA ≥ 2 làm tăng tỷ lệ tử vong ≥ 10% [1]. 79 Cũng trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ SNK và tử vong chung của nhóm nghiên cứu lần lượt là 40% và 36,0%. Kết quả này cũng tương tự như kết quả của các nghiên cứu khác trên thế giới. Tỷ lệ tử vong do NKH và SNK được trích dẫn dao động từ 20% đến 50%. Các thử nghiệm lâm sàng từ thập kỷ trước cho thấy tỷ lệ tử vong liên quan đến SNK nằm trong khoảng từ 24% đến 41% [121], [122], [123], [124]. Trong một nghiên cứu về NKH ở 172 đơn vị hồi sức tích cực ở Australia và New Zealand giai đoạn từ 2000 đến 2013 cho thấy tỷ lệ tử vong ở nhóm NKH có SIRS là 36,1% và 27,7% ở nhóm NKH không có SIRS[125]. Nghiên cứu của tác giả Rangel-Frausto cho thấy tỷ lệ tử vong tăng dần ở các nhóm bệnh nhân SIRS, NKH, NKH nặng, SNK với tỷ lệ lần lượt là 7%, 16%, 20%, và 46% [126]. Một nghiên cứu lưu ý rằng tỷ lệ tử vong tại bệnh viện do NKH ở Hoa Kỳ (28%) thấp hơn đáng kể so với ở châu Âu (41%) nhưng khi được điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng của bệnh thì không có sự khác biệt đáng kể[123]. 4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Đặc điểm xét nghiệm huyết học: Sự thay đổi số lượng BC là biểu hiện thường gặp ở BN NKH nặng. Số lượng BC ≥ 12,0 x 109/L, ≤ 4,0 x 109/L, hoặc chuyển trái với >10% tế bào non ở máu ngoại vi là một trong bốn tiêu chí SIRS thiết lập chẩn đoán NKH[21]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, giá trị trung bình của chỉ số bạch cầu là 15,5±9,7 G/L, kết quả này cũng tương tự một số nghiên cứu khác như Dong Wook Jekarl, chỉ số bạch cầu trung bình ở nhóm NKH là 13,4±7,9G/L [127], tiểu cầu không thay đổi với 227±120G/L, Kim Westerdijk thấy trung vị của bạch cầu ở BN NKH là 12,7(7,8-18,6) G/L [128] hay Sabrina Buoro (13,65 (12,98-14,57))G/L [129]. Chỉ số tiểu cầu là một trong 6 tiêu chuẩn đánh giá rối loạn chức năng cơ quan. Số lượng tiểu cầu trung bình ở nghiên cứu của chúng tôi là 155,2 ±115,3 G/L và có 57,6% BN có tiểu cầu giảm dưới 150G/L. Kết quả này của 80 chúng tôi thấp hơn số lượng tiểu cầu ở nhóm BN NKH được lựa chọn với tiêu chuẩn cấy máu dương tính của Sridhar Mangalesh với số lượng tiểu cầu ở bệnh nhân NKH còn sống và tử vong lần lượt là 175,69± 43,07G/L và 158,39±45,83 G/L [130]. Lý giải cho sự khác biệt này, chúng tôi cho rằng sự khác biệt về tiêu chuẩn lựa chọn BN, nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn BN theo tiêu chuẩn Sepsis-3, tức là trong tiêu chuẩn đánh giá chọn BN dựa vào điểm SOFA có 1 tiêu chuẩn là tiểu cầu ≤ 150 tế bào/mm3. Tuy nhiên, kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Zheng Liang-Peng (2018) với số lượng tiểu cầu ở BN NKH tại ICU là 92.50 (50.00–163.75)[131], sở dĩ có sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi được thu nhận chủ yếu từ các Khoa Truyền nhiễm của bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng và Viện Truyền nhiễm của Bệnh viện TƯQĐ 108, trong khi đối tượng của tác giả này là ở các đơn vị chăm sóc tích cực với đặc trưng bệnh nhân đều rất nặng. Trong nghiên cứu này có 49,6% số BN nồng độ Hb giảm <120 g/L. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với cơ chế bệnh sinh và diễn biến của nhiễm khuẩn huyết, mặt khác các đối tượng bệnh nhân của chúng tôi có >50% mắc bệnh lý nền nên thiếu máu là dấu hiệu hay gặp. Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa: Đa số BN trong nghiên cứu của chúng tôi có sự gia tăng hoạt độ ALT và AST (61,6% và 70,4%). Có 53,3% số BN có nồng độ bilirubin toàn phần trong giới hạn bình thường và 46,7% BN có nồng độ bilirubin toàn phần≥ 20µmol/l.Chỉ số creatinin máu≥120 µmol/L gặp ở 37,1% số BN. Nghiên cứu của PTN Thảo có kết quả creatinin máu cao hơn (2,28±1,57mg%). T
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_muc_do_bieu_hien_va_gia_tri_chan_doan_tie.pdf
- Dong gop moi cua luan an.docx
- Luan an tom tat - Eng.pdf
- Luan an tom tat - Viet.pdf