Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 239 trang Hà Tiên 05/11/2024 280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép

Luận án Nghiên cứu nhân giống cây chanh dây (Passiflora Edulis) bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng tế bào và thử nghiệm tạo cây vi ghép
ất hiện dưới 
cả điều kiện chiếu sáng 16 giờ/ngày và điều kiện tối hoàn toàn, mặc dù tỷ lệ tái sinh 
76 
chồi, chiều cao trung bình của chồi dưới điều kiện chiếu sáng 16 giờ/ngày đều cao 
hơn so với dưới điều kiện tối hoàn toàn. Kết quả này phù hợp với nhận định của 
Lercari và cs (2002); Bhatia và Ashwath (2005) trên cây cà chua, mẫu lá mầm có 
thể cảm ứng tái sinh chồi trong điều kiện chiếu sáng 16 giờ/ngày và tối hoàn toàn 
[95], [31] . Điều này có thể thuyết phục rằng chất điều hòa sinh trưởng thực vật điều 
khiển thay thế tín hiệu trung gian của ánh sáng. Các quá trình điều tiết ánh sáng có 
thể được thay thế bởi sự tác động các cytokinin ngoại sinh. Cytokinin đã điều chỉnh 
gene AtpC, một gene quy định ánh sáng [31]. Điều ngược lại cũng đúng, cơ chế 
điều hòa phản ứng ARR4 của Arabidopsis, một gen phản ứng cytokinin sớm, cũng 
được cảm ứng để phản ứng với ánh sáng đỏ theo cách phụ thuộc phytochrome B. 
Tuy nhiên, cơ chế chính xác của cytokinin thúc đẩy phản ứng không có có sự kích 
thích của ánh sáng (trong tối hoàn toàn) vẫn chưa hiểu đầy đủ [31]. 
Hơn nữa, trong điều kiện tối hoàn toàn, mẫu có sự hình thành chồi thông qua 
mô sẹo; trong khi đó, ở điều kiện chiếu sáng 16 giờ/ngày, mẫu chủ yếu được cảm 
ứng tái sinh chồi trực tiếp không thông qua mô sẹo, mô sẹo hình thành với tỷ lệ thấp 
(4,44%). Kết quả của nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu Vieira và cs (2014) 
trên đối tượng P. setacea D.C [160]. Ở Passiflora, các con đường phát sinh hình 
thái chồi, mô sẹo ghi nhận được bằng cách điều chỉnh các điều kiện chế độ ánh sáng 
và chất điều hòa sinh trưởng. Một số nghiên cứu cho thấy rằng, chồi bất định 
thường không được hình thành trong điều kiện tối hoàn toàn [25], [122], [60]. 
Trong khi, đối với giống táo “Freedom”, mẫu tTCL đoạn thân được nuôi cấy trên 
môi trường tái sinh chồi và đặt dưới điều kiện ánh sáng huỳnh quang với thời gian 
chiếu sáng 16 giờ/ngày sau 4 tuần đầu cho thấy, những chồi đầu tiên bắt đầu hình 
thành và tiếp tục đặt dưới điều kiện ánh sáng huỳnh quang sau 3 tuần tiếp theo cho 
tỷ lệ tái sinh chồi tăng cao hơn so với mẫu tTCL đoạn thân được đặt dưới điều kiện 
tối hoàn toàn trong suốt 3 tuần đầu tiên và 4 tuần tiếp theo trong điều kiện ánh sáng 
huỳnh quang [46]. 
Như vậy, thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày dưới ánh sáng đèn huỳnh quang là 
điều kiện thích hợp cho cảm ứng tái sinh chồi của mẫu tTCL-L giống chanh dây tím 
và lTCL-T giống chanh dây vàng. 
77 
Hình 3.13. Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng lên khả năng tái sinh chồi từ tTCL-
L giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy. bar: 1 cm (a, a1, b, b1); bar: 100 µm (c1, 
c2); bar: 65 µm (d1, d2, d3, d4). 
a, a1: tái sinh chồi trực tiếp dưới điều kiện chiếu sáng 16 giờ/ngày; b, b1: tái sinh 
chồi gián tiếp dưới điều kiện tối hoàn toàn; c1, c2: cấu trúc ban đầu và hoàn chỉnh 
của chồi; d1: mô sẹo hình thành sau 2 tuần; d2, d3, d4: chồi hình thành sau 4, 6 và 8 
tuần. 
78 
Hình 3.14. Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng lên khả năng tái sinh chồi từ lTCL-
T giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy. bar: 1 cm (a, a1, b, b1); bar: 100 µm 
(c1, c2); bar: 65 µm (d1, d2, d3, d4). 
a, a1: tái sinh chồi trực tiếp dưới điều kiện chiếu sáng 16 giờ/ngày; b, b1: tái sinh 
chồi gián tiếp dưới điều kiện tối hoàn toàn; c1, c2: cấu trúc ban đầu và hoàn chỉnh 
của chồi; d1: mô sẹo hình thành sau 2 tuần; d2, d3, d4: chồi hình thành sau 4, 6 và 8 
tuần. 
79 
3.1.2.7. Ảnh hưởng của AgNO3, AgNPs 
Kết quả sau 8 tuần nuôi cấy cho thấy, hiệu quả tái sinh chồi từ mẫu tTCL-L 
giống chanh dây tím và lTCL-T giống chanh dây vàng được cải thiện khi nuôi cấy 
trên môi trường có bổ sung AgNO3, AgNPs (Bảng 3.14, 3.15 và Hình 3.15, 3.16). 
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của AgNO3, AgNPs lên khả năng tái sinh chồi từ tTCL-L 
giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy. 
Nghiệm thức Tỷ lệ phát sinh hình thái (%) 
Số 
chồi/mẫu 
Chiều cao 
chồi (cm) AgNO3 
(mg/L) 
AgNPs 
(mg/L) 
Chồi Mô sẹo 
0,0 0,0 100,00
a*
 7,78
e 
3,67
bc 
1,47
b 
1,0 - 8,89
k 
100,00
a
 1,33
g
 0,53
f 
2,0 - 20,56
i 
100,00
a
 1,67
fg
 0,47
fg
3,0 - 100,00
a 
0,00
f 
6,00
a
 1,13
d 
4,0 - 84,44
b 
0,00
f
 4,33
b 
1,23
c 
5,0 - 67,78
c 
31,11
b 
2,67
de 
1,57
a 
6,0 - 7,78
k 
100,00
a
 1,33
g 
0,23
h 
- 0,5 37,22
f 
16,67
c 
1,33
g 
0,27
h 
- 1,0 25,56
h 
12,22
d 
2,33
ef 
0,47
fg
- 1,5 51,11
d 
11,67
d 
3,33
cd 
0,73
e 
- 2,0 100,00
a 
0,00
f 
6,67
a 
1,63
a 
- 2,5 28,89
g 
6,67
e 
1,67
fg 
0,47
fg 
- 3,0 36,67
f 
0,00
f 
2,00
efg 
0,40
g 
- 3,5 47,78
e 
0,00
f
 -
1 
- 
- 4,0 16,11
j 
0,00
f 
-
1 
- 
Ghi chú: 
* 
Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan. 1 cụm chồi gồm các chồi có kích thước nhỏ (< 1 
mm). 
80 
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của AgNO3, AgNPs lên khả năng tái sinh chồi từ lTCL-T 
giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy. 
Nghiệm thức Tỷ lệ phát sinh hình thái (%) 
Số 
chồi/mẫu 
Chiều cao 
chồi (cm) 
AgNO3 
(mg/L) 
AgNPs 
(mg/L) 
Chồi Mô sẹo 
0,0 0,0 86,11
b* 
0,00
i
 3,33
b 
1,30
a
1,0 - 83,89
bc 
0,00
i 
-
1 
- 
2,0 - 85,00
b 
0,00
i 
1,67
cd
 0,37
e
3,0 - 100,00
a 
0,00
i 
3,00
b
 0,57
c
4,0 - 82,22
c 
5,00
h 
1,33
d 
0,47
d
5,0 - 58,89
f 
33,33
c 
-
1 
- 
6,0 - 0,00
j
 100,00
a 
0,00
e 
0,00
f
- 0,5 48,89
g 
0,00
i 
-
1 
- 
- 1,0 67,78
e 
7,22
gf 
2,00
c 
0,43
d
- 1,5 72,22
d 
6,11
gh 
3,00
b 
0,67
b
- 2,0 100,00
a 
0,00
i 
5,00
a 
1,27
a
- 2,5 60,00
f 
8,33
ef 
1,33
d 
0,33
e
- 3,0 44,44
h 
8,89
e 
-
1 
-
- 3,5 38,33
i 
13,89
d 
-
1 
- 
- 4,0 0,00
j 
76,11
b 
0,00
e 
0,00
f 
Ghi chú: 
* 
Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan. 1 cụm chồi gồm các chồi có kích thước nhỏ (< 1 
mm). 
 Đối với mẫu tTCL-L giống chanh dây tím, khi bổ sung 3,0 mg/L AgNO3 vào 
môi trường nuôi cấy cho thấy tỷ lệ tái sinh chồi (100,00%), số chồi/mẫu (6,00 
chồi/mẫu) cao hơn so với các nghiệm thức bổ sung AgNO3 ở các nồng độ khác và 
mẫu không hình thành thành mô sẹo; trong khi đó, mô sẹo hình thành ở nồng độ 
81 
thấp hoặc cao hơn 3,0 mg/L AgNO3. So với AgNO3, bổ sung AgNPs vào môi 
trường nuôi cấy làm gia tăng khả năng tái sinh chồi từ mẫu tTCL-L giống chanh 
dây tím với hiệu quả tái sinh đạt cao nhất tại 2,0 mg/L AgNPs thể hiện ở các chỉ 
tiêu như tỷ lệ tái sinh chồi (100,00%), số chồi/mẫu (6,67 chồi/mẫu) và chiều cao 
trung bình chồi (1,63 cm). 
Hình 3.15. Ảnh hưởng của AgNO3, AgNPs lên khả năng tái sinh chồi từ tTCL-L 
giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy. 
82 
Hình 3.16. Ảnh hưởng của AgNO3, AgNPs lên khả năng tái sinh chồi từ lTCL-T 
giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy. 
Tương tự đối với mẫu lTCL-T giống chanh dây vàng, kết quả sau 8 tuần nuôi 
cấy cho thấy, bổ sung 3,0 mg/L AgNO3 cho hiệu quả tái sinh chồi cao hơn so với 
các nồng độ khác của AgNO3; trong khi ở các nghiệm thức bổ sung AgNPs, hiệu 
quả tái sinh chồi đạt cao nhất tại 2,0 mg/L AgNPs với tỷ lệ tái sinh chồi (100,00%), 
số chồi/mẫu (5,00 chồi/mẫu) và chiều cao chồi trung bình (1,27 cm) (Bảng 3.15). 
83 
Tuy nhiên, khi tăng nồng độ AgNPs cao hơn 2,0 mg/L thì hiệu quả tái sinh chồi 
giảm và mẫu cảm ứng hình thành mô sẹo (Bảng 3.15 và Hình 3.16). 
Đồng thời trong nghiên cứu này, mẫu tTCL-L giống chanh dây tím và lTCL-
T giống chanh dây vàng nuôi cấy trên môi trường bổ sung AgNPs kết quả cho thấy, 
tất cả mẫu đều cảm ứng sớm sau 2 tuần; trong khi ở môi trường không bổ sung 
AgNPs, mẫu bắt đầu cảm ứng sau 4 tuần. Đặc biệt, tại nồng độ 2,0 mg/L AgNPs, 
mẫu cảm ứng hình thành chồi trực tiếp không thông qua mô sẹo, chồi hình thành rõ 
rệt và sinh trưởng tốt, lá xanh. 
Nghiên cứu trước đây cho thấy, bổ sung AgNO3 vào môi trường nuôi cấy 
kích thích sự hình thành chồi bất định từ mẫu cấy [117], [126]. Kotsias và Roussos 
(2001) cho rằng, môi trường có bổ sung 3,0 mg/L AgNO3 làm tăng khả năng kéo 
dài chồi của cây chanh (Citrus limon (L.) Burm, f. cv. Interdonato) [87]. Đối với 
giống chanh dây, Trevisan và Mendes (2005) sử dụng AgNO3 và bình nuôi cấy 
thoáng khí để giảm tác động tối đa của sự tích tụ ethylene trong bình nuôi cấy và 
tăng hiệu quả tái sinh chồi như tỷ lệ mẫu tái sinh chồi cao, chất lượng chồi được cải 
thiện (chồi khỏe, sinh trưởng mạnh) [157]. Trong nhiều nghiên cứu trước đây, 
AgNPs thường được sử dụng trong nuôi cấy mô như là một tác nhân kháng khuẩn 
[63], [52], thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây in vitro, giảm hiện 
tượng rụng lá gây ra bởi ethylene, duy trì được màu xanh lá cây đậm hơn do tích lũy 
chlorophyll mạnh hơn so với cây trên môi trường không bổ sung AgNPs [136], 
[19]. Trong khi đó, ảnh hưởng của AgNPs lên khả năng tái sinh chồi từ các nguồn 
mẫu trong vi nhân giống thực vật nói chung và từ nguồn mẫu giống chanh dây nói 
riêng chưa được nghiên cứu. Như vậy kết quả của nghiên cứu này bước đầu cho 
thấy, AgNPs có hiệu quả trong việc kích thích cảm ứng chồi và gia tăng chất lượng 
chồi; đặc biệt, hiệu quả tái sinh chồi cao nhất từ mẫu tTCL-L giống chanh dây tím 
và lTCL-T giống chanh dây vàng trên môi trường nuôi cấy bổ sung 2,0 mg/L 
AgNPs. Những chồi tốt nhất thu được trong thí nghiệm được chọn làm vật liệu cho 
giai đoạn nhân nhanh chồi tiếp theo. 
3.1.3. Nhân nhanh chồi 
3.1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường khoáng 
84 
Kết quả thu nhận của thí nghiệm này cho thấy, hàm lượng khoáng đa lượng 
trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng rõ rệt đến sự nhân nhanh chồi sau 8 tuần 
nuôi cấy (Bảng 3.16 và 3.17). Đối với giống chanh dây tím, số chồi/mẫu (6,67 
chồi/mẫu) đạt cao nhất khi chồi được nuôi cấy trên môi trường khoáng ¾ MS; tuy 
nhiên, so với các chỉ tiêu khác như chiều cao chồi (2,13 cm), chỉ số SPAD lá (8,60 
nmol/cm
2
) thấp hơn so với chiều cao chồi (2,93 cm), chỉ số SPAD lá (24,27 
nmol/cm
2) trên môi trường khoáng MSM. Đặc biệt, chỉ số SPAD lá trên môi trường 
MSM cao gấp 2,8 lần so với môi trường ¾ MS và gấp 1,4 lần so với môi trường MS 
(17,40 nmol/cm
2
) (Bảng 3.16). Hơn nữa, hình thái chồi trên môi trường MSM sinh 
trưởng mạnh, lá xanh đậm; trong khi đó, sinh trưởng chồi trên các môi trường 
khoáng khác yếu ớt, lá xanh nhạt hoặc úa vàng (Hình 3.17). 
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của môi trường khoáng lên sự nhân chồi (có nguồn gốc 
tTCL-L) giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy. 
Môi trường khoáng 
Số 
chồi/mẫu 
Chiều cao chồi 
(cm) 
Số 
lá/chồi 
SPAD 
(nmol/cm
2
) 
MS 3,67
c* 
1,93
b 
4,00
b 
17,40
c 
¼ MS 3,00
c 
1,33
d 
3,00
c 
7,30
e 
½ MS 3,33
c 
1,63
c 
3,67
bc 
5,97
f 
¾ MS 6,67
a 
2,13
b 
5,67
a 
8,60
d 
MSM 5,00
b 
2,93
a 
5,33
a 
24,27
a 
½ MSM 3,00
c 
1,43
cd 
3,67
bc 
21,30
b 
Ghi chú: 
*
 Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan. 
So với chồi giống chanh dây tím, chồi giống chanh dây vàng sinh trưởng 
chậm hơn và chiều cao chồi không có sự khác biệt giữa các môi trường khoáng 
được khảo sát. Tuy nhiên, số chồi/mẫu (4,67 chồi/mẫu), số lá/chồi (4,67) và chỉ số 
SPAD lá (26,83 nmol/cm
2) đạt cao nhất trên môi trường khoáng MSM sau 8 tuần 
nuôi cấy (Bảng 3.17). Mặt khác, khi quan sát hình thái chồi trên môi trường MSM 
cho thấy, chồi sinh trưởng khỏe, lá nhiều với màu xanh đậm; trong khi trên các môi 
trường khoáng khác, chồi sinh trưởng yếu, lá vàng và rụng (Hình 3.18). 
85 
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của môi trường khoáng lên sự nhân chồi (có nguồn gốc 
lTCL-T) giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy. 
Môi trường khoáng Số chồi/mẫu 
Chiều cao chồi 
(cm) 
Số 
lá/chồi 
SPAD 
(nmol/cm
2
)
MS 3,00
bc* 
1,87
a 
4,33
a 
17,73
c 
¼ MS 3,67
b 
1,43
b 
3,33
b 
18,73
b 
½ MS 2,67
cd 
1,30
c 
3,00
b 
5,37
e 
¾ MS 2,00
d 
1,20
c 
2,67
b 
4,77
e 
MSM 4,67
a 
1,47
b 
4,67
a 
26,83
a 
½ MSM 3,33
bc 
1,23
c 
3,33
b 
16,00
d 
Ghi chú: 
*
 Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan. 
Hình 3.17. Ảnh hưởng của môi trường khoáng lên sự nhân chồi (có nguồn gốc 
tTCL-L) giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy. 
Hình 3.18. Ảnh hưởng của môi trường khoáng lên sự nhân chồi (có nguồn gốc 
lTCL-T) giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy. 
Sự xuất hiện triệu chứng thiếu dinh dưỡng khoáng trong hệ thống vi nhân 
giống chanh dây như vàng lá, cây sinh trưởng bị gián đoạn hoặc bị ngừng đã được 
báo cáo [821]. Để giải quyết vấn đề này, Monteiro và cs (2000) đã đề xuất điều 
chỉnh công thức môi trường khoáng MS thành môi trường MSM dựa trên thành 
phần của lá chanh dây trưởng thành [103]. Tác dụng tích cực của môi trường MSM 
so với MS là có ý nghĩa trong quá trình kéo dài chồi trong nuôi cấy P. alata [123]. 
Chlorophyll, sắc tố màu xanh lá cây là cần thiết cho quang hợp ở thực vật. 
Việc giảm tổng hàm lượng chlorophyll-SPAD sẽ làm giảm quá trình quang hợp 
bằng cách giảm sự hấp thụ ánh sáng, gây ra hiện tượng lá úa vàng có thể ảnh hưởng 
86 
đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của cây trong giai đoạn hình thành rễ và quá trình 
thích nghi. Do đó, cây con in vitro có chỉ số SPAD cao có thể gia tăng tỷ lệ sống 
sót, sinh trưởng và phát triển tốt hơn ở giai đoạn thích nghi do dự trữ carbohydrate 
và năng lượng quang hợp cao [39]. Theo nghiên cứu Monteiro và cs (2000) trên đối 
tượng P. edulis f. flavicarpa, khi cây con in vitro nuôi cấy trên một trong hai môi 
trường MS, MSM cho thấy, cây con trên môi trường MS có triệu chứng lá úa vàng 
và giảm sự sinh trưởng; ngược lại trên môi trường MSM, lá màu xanh đậm và dài 
hơn; hơn nữa, cây con chuyển từ môi trường MS sang môi trường MSM, lá phục 
hồi và chuyển sang màu xanh đậm sau 2-4 tuần. Kết quả nghiên cứu cũng cho rằng, 
môi trường MSM không chỉ khắc phục hiện tượng vàng lá mà còn giải quyết được 
vấn đề làm chậm sự kéo dài chồi và nhân chồi với tỷ lệ thấp trên môi trường MS ở 
các loài Passiflora spp. khác [103]. Nhận định trên cũng phù hợp với kết quả thu 
được trong nghiên cứu này, môi trường MSM là môi trường khoáng phù hợp cho sự 
nhân chồi (chồi có nguồn gốc từ tTCL-L giống chanh dây tím và lTCL-T giống 
chanh dây vàng) với chồi khỏe, lá xanh đậm. 
3.1.3.2. Ảnh hưởng của BA kết hợp Kin 
Trong thí nghiệm này, BA kết hợp Kin có ảnh hưởng đến sự nhân chồi sau 8 
tuần nuôi cấy. Đối với giống chanh dây tím, kết quả cho thấy sự kết hợp 1,5 mg/L 
Kin với các nồng độ khác của BA (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) là thích hợp cho sự nhân 
chồi. Trong khi đó, sự kết hợp của Kin (0,5; 1,0; 2,0 mg/L) với bất kỳ nồng độ nào 
của BA (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) đều cho hiệu quả nhân chồi thấp (Bảng 3.18 và 
Hình 3.19). Tuy nhiên, sự kết hợp 1,5 mg/L Kin với 0,5 mg/L BA lại cho hiệu quả 
nhân chồi cao nhất thông qua các chỉ tiêu theo dõi như: số chồi (5,67 chồi/mẫu), 
chiều cao chồi (2,50 cm), số lá (7,33) và chỉ số SPAD (30,80 nmol/cm2). Hơn nữa, 
chồi sinh trưởng mạnh, lá xanh và to hơn so với các nghiệm thức còn lại (Hình 
3.19). 
Đối với giống chanh dây vàng, sự kết hợp BA với Kin ở các nồng độ khác 
nhau có tác động khác nhau lên sự nhân chồi sau 8 tuần nuôi cấy được ghi nhận ở 
bảng 3.19. Số chồi/mẫu (6,30 chồi/mẫu), chiều cao chồi (2,33 cm) thu được cao 
nhất trên môi trường có sự kết hợp 1,5 mg/L Kin với 1,0 mg/L BA; số chồi nhiều 
87 
gấp 6,3 lần và chiều cao chồi gấp 1,89 lần so với nghiệm thức đối chứng (Bảng 3.19 
và Hình 3.20). Tuy nhiên ở chỉ tiêu về số lá và chỉ số SPAD lá, nghiệm thức này 
cho kết quả thấp hơn so với nghiệm thức kết hợp 2,0 mg/L Kin với 1,5 mg/L BA, 
nhưng thấp hơn không đáng kể. 
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của BA kết hợp Kin lên sự nhân chồi (có nguồn gốc tTCL-
L) giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy. 
BA 
(mg/L) 
Kin 
(mg/L) 
Số chồi 
Chiều cao chồi 
(cm) 
Số lá 
SPAD 
(nmol/cm
2
) 
0,0 0,0 1,00
g*
 1,37
jk 
3,67
g
 21,13
hi
0,5 0,5 2,00
f
 2,33
ab 
6,33
bc
 25,60
ef
0,5 1,0 2,67
ef
 2,43
a 
6,67
ab
 26,63
bc
0,5 1,5 5,67
a 
2,50
a 
7,33
a 
30,80
a 
0,5 2,0 3,67
cd
 2,23
bc 
4,67
defg
 24,70
f
1,0 0,5 2,67
ef
 2,13
cd 
4,67
defg
 25,17
fg
1,0 1,0 3,67
cd
 1,33
k
 5,33
de
 26,03
de
1,0 1,5 5,00
ab
 1,87
ef 
6,67
ab 
26,63
bc 
1,0 2,0 3,67
cd
 1,67
gh 
4,67
defg
 26,53
cd
1,5 0,5 3,67
cd
 1,57
hi 
5,00
def
 21,47
hi
1,5 1,0 4,33
bc 
1,83
fg 
5,67
cd
 21,03
i
1,5 1,5 5,00
ab 
2,03
de
 6,33
bc
 27,10
b 
1,5 2,0 2,00
f 
1,53
hij 
4,00
fg
 21,63
h
2,0 0,5 3,00
de 
1,47
ijk
 4,33
efg
 23,53
g 
2,0 1,0 2,67
ef
 1,43
ijk
 3,67
g 
23,70
g 
2,0 1,5 3,67
cd 
1,87
ef
 4,67
defg
 24,03
g
2,0 2,0 2,67
ef 
1,43
ijk
 4,33
efg
 23,80
g 
Ghi chú: 
*
 Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan. 
88 
Hình 3.19. Ảnh hưởng của BA kết hợp Kin lên sự nhân chồi (có nguồn gốc tTCL-
L) giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy. 
a: 0,5 mg/L BA kết hợp (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) Kin theo thứ tự từ trái sang phải; 
b: 1,0 mg/L BA kết hợp (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) Kin theo thứ tự từ trái sang phải; 
c: 1,5 mg/L BA kết hợp (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) Kin theo thứ tự từ trái sang phải; 
d: 2,0 mg/L BA kết hợp (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) Kin theo thứ tự từ trái sang phải. 
ĐC: Đối chứng (0 mg/L BA + 0 mg/L Kin). 
Quá trình nhân nhanh chồi trong vi nhân giống Passiflora đã được báo cáo 
bởi nhiều nhà nghiên cứu. Dornelas và Vieira (1994), chồi P.edulis được nhân 
nhanh trên môi trường MS bổ sung BA riêng lẻ, BA kết hợp NAA [48]. Hall và cs 
(2000) đã sử dụng BA kết hợp nước dừa để nhân nhanh chồi chanh dây [69]. Ngoài 
ra, sự nhân nhanh và kéo dài chồi ở Passiflora đã được khảo sát đối với mẫu lá hình 
đĩa và mẫu trụ dưới lá mầm của P. alata nuôi cấy trên môi trường bổ sung BA kết 
hợp TDZ, nhưng kết quả thu được cho thấy, không có sự khác biệt về số lượng chồi 
giữa các nghiệm thức [123]. Trong khi đó, Shekhawat và cs (2015a) cho thấy hiệu 
quả của sự nhân chồi P. foetida trên môi trường MS bổ sung kết hợp BA với Kin; 
89 
số chồi đạt cao nhất thu được trên môi trường có sự kết hợp 0,5 mg/L BA với 0,5 
mg/L Kin [138]. 
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của BA kết hợp Kin lên sự nhân chồi (có nguồn gốc lTCL-
T) giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy. 
BA 
(mg/L) 
Kin 
(mg/L) 
Số chồi 
Chiều cao chồi 
(cm) 
Số lá 
SPAD 
(nmol/cm
2
) 
0,0 0,0 1,00
i*
 1,23
g 
4,00
gh
 21,60
i 
0,5 0,5 2,00
h
 1,50
ef 
3,67
h 
21,10
j 
0,5 1,0 3,00
fg
 1,53
e
 6,00
cd
 23,63
g
0,5 1,5 4,33
cd 
1,83
cd 
6,67
abc
 25,63
e 
0,5 2,0 4,67
bcd 
1,93
c 
6,33
bcd
 26,07
d 
1,0 0,5 5,00
bc
 2,23
ab
 6,67
abc 
27,17
bc 
1,0 1,0 5,30
b 
1,87
c 
7,33
a 
20,50
k
1,0 1,5 6,30
a 
2,33
a
 7,00
ab 26,87
c 
1,0 2,0 3,00
fg 
1,57
e 
5,00
ef 
25,43
e 
1,5 0,5 2,67
fgh 
1,53
e
 4,67
fg
 21,57
i 
1,5 1,0 4,00
de 
1,57
e 
6,00
cd 
21,37
ij 
1,5 1,5 4,33
cd
 2,13
b 
5,67
de 
27,37
b 
1,5 2,0 5,00
bc 
1,73
d 
7,33
a
 27,77
a 
2,0 0,5 2,00
h 
1,17
g 
4,00
gh
 21,63
i 
2,0 1,0 2,67
fgh
 1,27
g 
4,00
gh 
22,27
h 
2,0 1,5 3,33
ef 
1,40
f 
4,67
fg 
24,83
f 
2,0 2,0 2,33
gh 
1,17
g 
4.33
fgh 
23,63
g 
Ghi chú: 
*
 Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan. 
90 
Hình 3.20. Ảnh hưởng của BA kết hợp Kin lên sự nhân chồi (có nguồn gốc lTCL-
T) giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy. 
a: 0,5 mg/L BA kết hợp (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) Kin theo thứ tự từ trái sang phải; 
b: 1,0 mg/L BA kết hợp (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) Kin theo thứ tự từ trái sang phải; 
c: 1,5 mg/L BA kết hợp (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) Kin theo thứ tự từ trái sang phải; 
d: 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nhan_giong_cay_chanh_day_passiflora_edulis_bang_k.pdf
  • pdfTHÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI LATS-TIẾNG ANH.pdf
  • pdfTHÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI LATS-TIẾNG VIỆT.pdf
  • pdfTÓM TẮT LATS-TIẾNG ANH.pdf
  • pdfTÓM TẮT LATS-TIẾNG VIỆT.pdf
  • pdfTRÍCH YẾU LATS.pdf