Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 165 trang Hà Tiên 30/05/2024 720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt

Luận án Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của gel ceri nitrat 2,2% trên vết thương bỏng do nhiệt
iện với một khối lượng công việc rất lớn, bào gồm hai 
giai đoạn tiền lâm và lâm sàng, thời gian nghiên cứu dài, nhiều nội dung 
nghiên cứu phải thực hiện ở nhiều cơ sở khác nhau do vậy việc thu thập số 
liệu gặp rất nhiều khó khăn. 
- Giai đoạn lâm sàng: tổn thương bỏng ở bệnh nhân bỏng thường ít 
đồng nhất về độ sâu, thường xen kẽ các độ, do vậy việc tuyển chọn đối tượng 
nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ nghiên cứu. 
59 
Hình 2.7. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 
Vết 
bỏng 
thực 
nghiệm 
Vết 
bỏng 
lâm 
sàng 
Kết luận về độc tính, 
tính kháng khuẩn 
Độc tính, tính kháng khuẩn 
Độc 
tính 
cấp 
Đánh giá tác dụng điều trị 
tại chỗ vết bỏng 
Độc 
tính 
bán 
trường 
diễn 
GEL CERI NITRAT 
2,2% 
Kết luận về tác dụng 
điều trị tại chỗ 
Độc tính Tính kháng khuẩn 
In 
vitro 
Thực nghiệm Lâm sàng 
KẾT LUẬN 
60 
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ KHÁNG KHUẨN CỦA CERI NITRAT 
3.1.1. Độc tính cấp của gel ceri nitrat trên động vật thực nghiệm 
3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định LD50 theo đường uống 
Chuột nhắt trắng được chia thành các lô. Từng lô chuột được cho uống 
gel ceri nitrat với mức liều tăng dần. Theo dõi tình trạng chuột, tỷ lệ sống chết 
ở mỗi lô trong thời gian 24 giờ sau khi uống thuốc và kéo dài cho đến ngày 
thứ 14. 
 Bảng 3.1. Tỷ lệ chuột chết sau 14 ngày uống gel ceri nitrat 
STT 
Liều sử dụng 
(g/kg TLCT/24h) 
n 
Số lượng động 
vật chết 
Số lượng động 
vật sống 
1 2 12 0 12 
2 8 12 0 12 
3 12 12 0 12 
4 16 12 0 12 
5 20 12 0 12 
6 24 12 0 12 
7 28 12 0 12 
8 32 12 0 12 
9 36 12 0 12 
10 40 12 0 12 
Liều tối đa chuột có thể uống là 40 g/kg/24h (tương đương với 880 mg 
ceri nitrat tinh khiết). 
Theo dõi 24 giờ và đến 14 ngày sau uống gel ceri nitrat không thấy 
chuột thí nghiệm nào chết ở tất cả các lô nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu 
trên, chúng tôi kết luận gel ceri nitrat an toàn trên chuột nhắt trắng dù dùng với 
liều tối đa có thể. 
61 
3.1.1.2. Kết quả nghiên cứu xác định một số biểu hiện ngộ độc thuốc 
Bảng 3.2. Một số biểu hiện của chuột sau uống gel ceri nitrat 
Chỉ số 
Thời điểm theo dõi sau khi uống gel ceri nitrat 
30 phút 1 giờ 4 giờ 24 giờ 14 ngày 
Vận động B. thường B. thường B. thường B. thường B. thường 
Da (tăng tiết mồ 
hôi, tím tái) 
Không Không Không Không Không 
Mắt B. thường B. thường B. thường B. thường B. thường 
Chảy nước dãi Không Không Không Không Không 
Co giật, run Không Không Không Không Không 
Hôn mê Không Không Không Không Không 
Tiêu chảy Không Không Không Không Không 
Hành vi bất thường Không Không Không Không Không 
Theo dõi các biểu hiện tác dụng phụ cấp diễn trong 24 giờ đầu và 14 
ngày sau đó, tất cả các nhóm chuột sau uống gel ceri nitrat 2,2% với liều tối 
đa 40 g/kg/24h không thấy các biểu hiện nhiễm độc như co giật, run, tăng tiết 
mồ hôi, chảy nước dãi, tiêu chảy, hôn mê . 
* Kết quả xét nghiệm mô bệnh học: 
 - Hình ảnh đại thể: Gan có màu hồng, thận có màu nâu nhạt, lách có 
màu nâu đậm. Các cơ quan nguyên vẹn, mịn, không bị bầm tím. 
 - Hình ảnh vi thể: 
+ Các bè gan và tiểu thùy gan không thay đổi về cấu trúc. Tiểu thùy 
gan rõ. Tế bào gan bình thường, bào tương thuần nhất, không có tổn thương 
thoái hóa. Tĩnh mạch trung tâm không giãn, không xung huyết. Khoảng cửa 
không có xâm nhập viêm. 
+ Thận chuột cả lô chứng và lô uống ceri nitrat đều có cấu trúc vùng vỏ 
và vùng tủy rõ ràng, cầu thận bình thường, các ống thận đều, khoang 
Bowmann rõ, không thấy các hình ảnh tổn thương trên thận. 
+ Không quan sát thấy tổn thương trên lách chuột trong lô chứng và lô 
uống Ceri nitrat. Cấu trúc mạch máu, cấu trúc xoang đều bình thường, cấu 
trúc vùng tủy trắng và các nang lympho đều rõ ràng. 
62 
Hình 3.1. Hình thái cấu trúc gan, thận và lách chuột sau 14 ngày uống gel 
ceri nitrat. HE; 100X; Gan không thay đổi về cấu trúc, tiểu thùy gan rõ, tế 
bào gan có bào tương thuần nhất và không có tổn thương thoái hóa, tĩnh 
mạch trung tâm không xung huyết, khoảng cửa không có tế bào viêm (A1). 
Thận có cấu trúc vùng vỏ và vùng tủy rõ ràng, cầu thận bình thường, các 
ống thận đều, khoang Bowmann rõ (A2). Lách có mạch máu, cấu trúc 
xoang bình thường, vùng tủy trắng và các nang lympho đều rõ ràng (A3). 
Hình thái cấu trúc cả 3 cơ quan không khác biệt với lô chứng (B1,2,3). 
* Nguồn: Tiêu bản số L10-G01-D14; L10-T01-D14; L10-L01-D14 
B
1 
A
1 
B
2 
A
2 
B
3 
A
3 
63 
3.1.2. Độc tính bán trường diễn của gel ceri nitrat trên chuột cống trắng 
Trong thời gian thí nghiệm, chuột cống ở cả 2 lô hoạt động bình 
thường, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. Không thấy 
biểu hiện gì đặc biệt ở cả 2 lô chuột trong suốt thời gian nghiên cứu. 
Bảng 3.3. Biến đổi trọng lượng chuột khi uống gel ceri nitrat 
Thời điểm 
nghiên cứu 
Lô chứng 
(n=10) 
Lô uống 
gel Ceri nitrat 
(n=10) 
p-values 
Trước nghiên cứu 109,1± 5,5 112,0± 5,1 >0,05; 
Sau 1 tuần 130,8± 5,1 125,9± 5,5 >0,05; 
Sau 2 tuần 136,3± 6,7 134,6± 7,5 >0,05; 
Sau 3 tuần 142,5± 9,1 138,5± 8,4 >0,05; 
Sau 4 tuần 145,9± 11,8 147,4± 8,9 >0,05; 
Trong lượng chuột nghiên cứu và lô chứng đều tăng trong 4 tuần theo 
dõi. Tại các thời điểm nghiên cứu, trọng lượng chuột ở lô chứng lô nghiên 
cứu đều không có sự khác biệt. 
Bảng 3.4. Biến đổi các chỉ số huyết học và hóa sinh máu của chuột 
Chỉ số 
Lô chứng 
(n=10) 
Lô nghiên cứu 
(n=10) 
p-values 
HC (T/l) 8,08 ± 1,02 7,63 ± 1,04 >0,05 
BC (G/l) 8,61 ± 2,06 9,66 ± 2,78 >0,05 
TC (G/l) 287,6 ± 173,3 257,1±111,2 >0,05 
Hematocrit (%) 42,7 ± 4,1 40,6 ± 2,5 >0,05 
Hb (g/L) 148,1 ± 22,6 143,0 ± 20,5 >0,05 
Creatinin (µmol/l) 56,4 ± 7,1 54,3 ± 7,4 >0,05 
Protein (g/l) 63,7 ± 6,1 61,4 ± 8,3 >0,05 
SGOT (U/L) 68,7 ± 19,7 75,4 ± 16,2 >0,05 
SGPT (U/L) 35,6 ± 12,2 41,1 ± 10,8 >0,05 
Sau 28 ngày uống gel ceri nitrat, các chỉ số huyết học và hóa sinh máu 
không khác biệt so với lô chứng. 
64 
Quan sát và so sánh đại thể bằng mắt thường và dưới kính lúp có độ 
phóng đại 25 lần thấy màu sắc, hình thái của gan, lách và thận ở lô uống gel 
ceri nitrat không khác so với lô chứng uống nước muối sinh lý. 
Hình 3.2. Hình thái cấu trúc gan, thận và lách chuột sau 4 tuần uống gel ceri 
nitrat. HE, (400X); Không thấy có thay đổi về cấu trúc và tế bào của mô 
gan, thận và lách (A1, 2, 3), Hình thái cấu trúc cũng không khác với mô 
gan, thận và lách của chuột lô đối chứng B1, 2, 3) 
* Nguồn: Tiêu bản số CN-G09-D28; CN-T09-D28; CN-L09-D28 
B
1 
A
1 
B
2 
A
2 
B
3 
A
3 
65 
3.1.3. Kết quả nghiên cứu tính kích ứng da của gel ceri nitrat 
* Kết quả test thăm dò: 
Thỏ thử nghiệm đầu tiên, không thấy xuất hiện các vết phù nề và ban 
đỏ ở vùng da tiếp xúc với gel ceri nitrat 2,2% tại các thời điểm sau khi gỡ tấm 
gạc 3 phút, 1 giờ, 4 giờ và 14 ngày. Toàn trạng của thỏ không có biểu hiện bất 
thường: ăn, uống, ngủ và vệ sinh bình thường. 
* Kết quả test xác nhận: 
Bảng 3.5. Tính kích ứng của dung dịch và gel ceri nitrat trên da lành thỏ 
Thời điểm Điểm số kích ứng 
 Thỏ 1 Thỏ 2 Thỏ 3 T. bình 
1 giờ 0 0 0 0 
24 giờ 0 0 0 0 
48 giờ 0 0 0 0 
72 giờ 0 0 0 0 
Chỉ số kích ứng= 0 
- Nghiên cứu tính kích ứng da lành trên 3 thỏ tiếp theo cho thấy: không 
có biểu hiện phù nề và ban đỏ trên tất cả các thỏ được thử nghiệm. 
 - Sau khi gỡ tấm gạc gel ceri nitra tại các thời điểm sau 1 giờ, 24 giờ, 
48 giờ và 72 giờ, thỏ khỏe mạnh, hoạt động bình thường (ăn, uống, ngủ, vệ 
sinh bình thường). Tại chỗ da thỏ nghiên cứu không có biểu hiện mẩn 
ngứa, gãi vào vị trí đặt tấm gạc gel ceri nitrat. Chỉ số kích ứng của gel ceri 
nitrat bằng 0. Như vậy, gel ceri nitrat 2,2% không gây kích ứng trên da lành 
thỏ (Hình 3.3). 
66 
Da thỏ trước khi đắp gel ceri nitrat 
Da thỏ vị trí tiếp xúc với 
gạc gel ceri nitrat sau 1 giờ 
Da thỏ vị trí tiếp xúc với 
gạc gel ceri nitrat sau 24 giờ 
Da thỏ vị trí tiếp xúc với 
gạc gel ceri nitrat sau 48 giờ 
Da thỏ vị trí tiếp xúc với 
gạc gel ceri nitrat sau 72 giờ 
Hình 3.3. Da thỏ ở các thời điểm tiếp xúc với gạc gel ceri nitrat 
* Nguồn: Thỏ số 03-Test xác nhận 
67 
3.1.4. Khả năng kháng khuẩn một số chủng vi khuẩn kiểm định in vitro 
3.1.4.1. Phương pháp khuếch tán trên thạch 
Bảng 3.6. Kết quả kháng khuẩn gram âm của gel ceri nitrat 
Vi sinh vật 
kiểm định 
Mẫu nghiên cứu Mẫu chuẩn 
Đường kính 
vòng VK 
SD Đường kính 
vòng VK 
SD 
E.coli 17,28 0,53 24,27 0,90 
Salmonella typhi 17,34 0,53 9,21 0,21 
P. aeruginosa 12,47 1,05 14,52 0,41 
Proteus mirabilis 18,33 0,47 10,73 0,66 
Shigella flexneri 14,34 0,70 24,24 0,26 
Các loài VK mà gel ceri nitrat tác dụng mạnh hơn dung dịch kháng sinh 
streptomycin sulfat: Sal. typhi (gần gấp hai lần, p<0,01), Proteus mirabilis 
(gần gấp 2 lần, p<0,01 cũng là loài VK hay gặp ở vết thương bỏng). 
Loài VK mà gel ceri nitrat tác dụng yếu hơn dung dịch kháng sinh: 
E.coli (p<0,05) và Shigella flexneri (p<0,01). 
Với P.aeruginosa, gel ceri nitrat có tác dụng tương đương, p>0,05. 
Thuốc có tác dụng với 3 loài VK hay gặp ở vết bỏng là P.aeruginosa, 
E.coli và Proteus mirabilis. 
Hình 3.4. Biểu đồ đường kính vòng vô khuẩn của thuốc với VK gram âm 
68 
Bảng 3.7. Kết quả kháng khuẩn gram dương của gel ceri nitrat 
Vi sinh vật 
kiểm định 
Mẫu nghiên cứu Mẫu chuẩn 
Đường kính 
vòng VK 
SD Đường kính 
vòng VK 
SD 
S. aureus 15,57 0,42 11,20 0,22 
Bacillus subtilis 15,94 2,33 22,93 0,09 
Bacillus pumilus 20,89 0,58 21,53 0,41 
Bacillus cereus 14,19 0,65 17,67 2,05 
Đường kính vòng vô khuẩn của 3/4 mẫu nghiên cứu đều có sự khác 
biệt so với mẫu chứng (trừ mẫu với Bacillus pumilus là không khác biệt thống 
kê, p>0,05). 
Loài VK mà gel ceri nitrat tác dụng yếu hơn so với dung dịch kháng 
sinh: Bacillus subtilis (p<0,01) và Bacillus cereus (p<0,01). 
Loài VK mà gel ceri nitrat tác dụng mạnh hơn so với kháng sinh là S. 
aureus, p<0,05. Đây cũng là loài VK hay gặp ở vết thương bỏng, có sức đề 
kháng cao với ngoại cảnh và khả năng kháng thuốc mạnh. 
0
5
10
15
20
25
S.aureus Bac. Sub
15,57 15,94
11,2
22,93
đường kính vòng 
vô khuẩn
thuốc thử
thuốc chứng
Hình 3.5. Biểu đồ đường kính vòng vô khuẩn của gel ceri nitrat với vi khuẩn 
69 
3.1.4.2. Kết quả xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi khuẩn 
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa số lượng vi khuẩn và nồng độ thuốc theo thời 
gian tiếp xúc 
Nồng độ 
Nồng độ VK/ml sau khi tiếp xúc ở các thời điểm khác nhau 
E. coli S. aureus P. aeruginosa 
Sau 
2 giờ 
Sau 6 
giờ 
Sau 
24 giờ 
Sau 
2 giờ 
Sau 6 
giờ 
Sau 
24 giờ 
Sau 
2 giờ 
Sau 6 
giờ 
Sau 
24 giờ 
Gel 
Ceri 
nitrat 
1/2 0 0 0 0 0 0 102 0 0 
1/4 0 0 0 0 0 0 102 0 0 
1/8 103 0 0 0 0 0 103 0 0 
1/16 104 102 0 0 0 0 103 0 0 
1/32 105 103 0 104 0 0 104 0 0 
1/64 106 104 0 106 104 0 105 103 0 
1/128 107 105 104 107 106 104 106 104 102 
Gel ceri nitrat ở độ pha loãng tới 1/16 có tác dụng làm giảm số lượng 
VK sau 2 giờ tiếp xúc. Ở nồng độ pha loãng 1/64, thuốc sau 24 giờ mới có tác 
dụng diệt khuẩn hoàn toàn. Ở nồng độ pha loãng 1/128 đến 24 giờ chỉ có tác 
dụng làm giảm số lượng. Sau 2 giờ tiếp xúc, gel Ceri nitrat ở độ pha loãng 1/4 
đã có hiệu lực diệt khuẩn hoàn toàn với E. coli và S. aureus. Với P. 
aeruginosa, hiệu lực diệt khuẩn hoàn toàn không xuất hiện ở sau 2 giờ tiếp 
xúc nhưng để tiếp xúc sau 6 giờ thì nồng độ 1/32 vẫn có tác dụng diệt khuẩn 
hoàn toàn. 
Hình ảnh minh họa tại Phụ lục 1 kèm theo 
70 
3.2. TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VẾT BỎNG CỦA GEL CERI NITRAT 
3.2.1. Tác dụng điều trị vết thương bỏng trên chuột thực nghiệm 
3.2.1.1. Diễn biến toàn thân 
Chuột không có biểu hiện mẩn ngứa, dị ứng. Sau gây bỏng 1 giờ, chuột 
tỉnh táo hoàn toàn. Trong ngày đầu gây bỏng: chuột mệt, ít đi lại, ăn uống 
hoạt động kém hơn nhiều. Tình trạng trên giảm dần đến ngày thứ 5, thứ 6 ăn 
uống đi lại hoạt động bình thường, lông mượt, hậu môn khô, phân thành 
khuôn, mắt trong. Không có biểu hiện hiện bất thường khác. 
Bảng 3.9. Thay đổi cân nặng (g) của chuột trong quá trình nghiên cứu 
Ngày Nhóm NaCl 0,9% 
 (n= 10) 
Nhóm SSD 
(n= 10) 
Nhóm ceri nitrat 
(n= 15) 
D0 142,5 ± 6,82 160,1 ± 11,53 181,6 ± 18,97 
D5 131,84 ± 6,51 151,51 ± 10,26 169,14 ± 18,38 
D10 125,02 ± 6,71 134,53 ± 9,08 148,35 ± 17,01 
D15 141,7 ± 6,82 159,36 ± 11,4 182,24 ± 18,86 
D20 141,61 ± 7,08 159,74 ± 11,46 181,34 ± 18,92 
Trọng lượng chuột giảm dần tới ngày thứ 10 (cũng là ngày thấp nhất), 
sau đó, trọng lượng chuột phục hồi dần, tới ngày 20 sau nghiên cứu gần như 
bình thường. Không có sự khác biệt giữa ba nhóm. 
3.2.1.2. Diễn biến vết thương bỏng thực nghiệm 
Ngay sau khi gây bỏng (D0), vùng bỏng có màu trắng ngà, ranh giới rõ 
với da lành. Sau một ngày gây bỏng (D1): Vết bỏng chuyển màu trắng đục, 
hoại tử, phù nề, xuất tiết, viêm, ranh giới rõ. 
71 
Hình 3.6. Hình ảnh tổn thương sau gây bỏng 
* Nguồn: Chuột số 14 
Bảng 3.10. Diễn biến tại chỗ vết thương bỏng thực nghiệm 
Thời 
gian 
Nhóm NaCl 0,9% 
 (n= 20) 
Nhóm SSD 
(n= 20) 
Nhóm ceri nitrat 
(n= 30) 
D1 Tổn thương bỏng màu 
trắng đục, hoại tử, phù 
nề, xuất tiết, viêm, ranh 
giới rõ 
Tổn thương bỏng màu 
trắng đục, hoại tử, phù 
nề, xuất tiết, viêm, ranh 
giới rõ 
Tổn thương bỏng màu 
trắng đục, hoại tử, phù 
nề, xuất tiết, viêm, ranh 
giới rõ 
D7 
Tổn thương bỏng viêm nề 
mạnh, tấy đỏ rõ rệt. Chỉ có 
4/20 vết bỏng có hoại tử 
khô, còn lại là hoại tử ướt. 
Dịch mủ nhiều, bờ vết 
bỏng gồ ghề. Ranh giới 
giữa vết bỏng và mô lành 
rõ. 
Vết bỏng viêm nề, mủ và 
dịch xuất tiết nhiều. Ranh 
giới giữa vết bỏng và mô 
lành rõ. Hoại tử ướt rõ, gồ 
ghề, xen lẫn với vùng 
chuyển hoại tử khô, đang 
rụng từ bở mép. Biểu mô 
bờ mép vết thương có 
(khoảng 0,3- 0,5cm). 
Vết bỏng khô hơn, viêm 
nề giảm. Có 10/30 vết 
bỏng hoại tử ướt, viêm nề 
và dịch mủ vừa. Có 20/30 
vết bỏng tiến triển tương 
tự như mới gây bỏng, 
viêm nề ít, dịch mủ ít, 
sạch. Đường ranh giới khá 
rõ giữa vết bỏng và mô 
lành, biểu mô bờ mép 
khoảng 0,3-0,5 cm. 
72 
Thời 
gian 
Nhóm NaCl 0,9% 
 (n= 20) 
Nhóm SSD 
(n= 20) 
Nhóm ceri nitrat 
(n= 30) 
D14 Vết thương dịch mủ, 
xuất tiết còn. Hoại tử 
chuyển ướt và khô xen 
lẫn. Một số đã rụng hoại 
tử. Viêm nề, tấy đỏ nặng, 
hoại tử ướt là chủ yếu, 
tiết dịch, một số vết có 
loét, viêm mủ và xen kẽ 
vùng khô, tình trạng 
nhiễm khuẩn nhiều. Diện 
tích vết bỏng thu hẹp, 
biểu mô hóa bờ mép 
chưa đáng kể. 
Vết bỏng đang viêm mủ 
và rụng hoại tử. Viêm nề, 
tấy đỏ giảm nhiều so với 
nhóm ĐT bằng NaCl 
0,9%. Còn dịch mủ, bề 
mặt vết bỏng khá phẳng, 
xen kẽ một số vùng khô 
sạch. Hoại tử xen lẫn khô 
và ướt, phần hoại tử rụng 
để lộ mô hạt. Ranh giới 
giữa vết bỏng và mô lành 
rõ. Diện tích vết bỏng thu 
hẹp. 
Tổn thương khô, viêm 
giảm nhiều. Vết bỏng 
còn dịch mủ, xuất tiết 
nhưng giảm rõ rệt so với 
nhóm ĐT bằng NaCl 
0,9%. Hoại tử khô dần. 
Giữa vết bỏng và mô 
lành có đường ranh giới 
rõ. Diện tích bỏng thu 
hẹp đáng kể, biểu mô 
hóa xung quanh 0,5-1 
cm. 
D21 Vết bỏng đỡ viêm nề, 
xen kẽ vùng khô. Một số 
còn hoại tử chảy mủ, 
dịch trên vết bỏng. 
Vết bỏng khô và khá 
sạch. Xung quanh đóng 
vảy bong từ rìa vào trung 
tâm, để lại nền phẳng 
màu hồng, mô hạt đẹp 
còn xen lẫn giả mạc. 
Vết bỏng sạch, giảm 
viêm nề rõ. Một số vết 
bỏng xung quanh vảy 
cong lên bong từ rìa vào, 
nền phía dưới vảy màu 
hồng. Mô hạt đẹp. 
D22-
32 
Diện tích bỏng thu hẹp 
hơn, còn 9/20 vết bỏng 
còn mủ, chảy dịch viêm. 
Biểu mô hóa chậm. 
Tới ngày 32: khỏi tất cả 
vết thương 
Diện tích bỏng thu hẹp, 
7/20 vết khỏi, 10/20 vết 
liền chưa hoàn toàn. Còn 
3/20 vết còn ướt có dịch, 
diện bỏng thu hẹp rõ rệt. 
Tới ngày 30: khỏi tất cả 
vết thương 
Diện tích bỏng thu hẹp 
rõ, còn 2/30 vết bỏng 
còn viêm, có ít dịch. 
Tới ngày 29: khỏi tất cả 
vết thương 
73 
Hình 3.7. Hình ảnh tổn thương sau 7 ngày điều 
 * Nguồn: Chuột số NaCl-6-D7; SSD-9-D7; CNG-13-D7 
Hình 3.8. Hình ảnh tổn thương sau 14 ngày điều trị 
* Nguồn: Chuột số NaCl-6-D14; SSD-9-D14; CNG-14-D14 
Tổn thương ngày 7, dịch mủ 
nhiều, hoại tử ướt (nhóm 
NaCl 0.9%) 
Tổn thương ngày thứ 7, hoại 
tử ướt, viêm mạnh, dịch mủ 
nhiều (nhóm SSD) 
Tổn thương ngày thứ 7. VT 
ít dịch mủ, viêm nhẹ (nhóm 
ceri nitrat) 
Tổn thương ngày 14, dịch 
mủ ít, hoại tử ướt khô xen kẽ 
(nhóm NaCl 0.9%) 
Tổn thương ngày thứ 14, 
hoại tử đang rụng, viêm nhẹ, 
dịch mủ ít (nhóm SSD) 
Tổn thương ngày thứ 14, 
hoại tử khô, viêm nhẹ, dịch 
mủ ít (nhóm ceri nitrat) 
74 
Hình 3.9. Hình ảnh tổn thương sau 21 ngày điều trị 
* Nguồn: Chuột số NaCl-6-D21; SSD-9-D21; CNG-14-D21 
Hình 3.10. Hình ảnh tổn thương bỏng sau khi điều trị khỏi 
* Nguồn: Chuột số NaCl-6; SSD-9; CNG-14 
Tổn thương ngày 21, viêm 
nhẹ, hoại tử ướt khô xen kẽ 
(nhóm NaCl 0.9%) 
Tổn thương ngày thứ 21, vết 
bỏng khô, sạch, biểu mô hóa 
bờ mép (nhóm SSD) 
Tổn thương ngày thứ 21, vết 
bỏng khô, sạch, biểu mô hóa 
bờ mép (nhóm ceri nitrat) 
Tổn thương sau khi điều trị 
khỏi (nhóm NaCl 0.9%) 
Tổn thương sau khi điều trị 
khỏi (nhóm SSD) 
Tổn thương sau khi điều trị 
khỏi (nhóm ceri nitrat) 
75 
Bảng 3.11. Biến đổi kích thước vết bỏng theo thời gian điều trị 
Thời gian 
(ngày) 
Diện tích vết bỏng (mm2) 
p-values 
Nhóm NaCl 
(n= 20)1 
Nhóm SSD 
(n= 20)2 
Nhóm ceri 
nitrat 
(n= 30)3 
D 1 249,84 45,14 289,09 41,48 321,57 62,44 
p1-2 < 0,05 
p1-3<0,001 
p2-3 < 0,05 
D 7 212,1 ± 36,8 245,99 44,03 247,96 44,59 
p1-2 > 0,05 
p1-3 < 0,01 
p2-3 > 0,05 
D 14 168,41 37,51 152,55 33,01 176,40 38,99 
p1-2 > 0,05 
p1-3 > 0,05 
p2-3 < 0,05 
D 21 106,27 30,13 48,95 13,07 46,89 17,14 
p1-2<0,001 
p1-3<0,001 
p2-3 > 0,05 
Tốc độ liền 
vết thương 
(mm2/ngày) 
6,83 1,56 11,43 1,84 13,07 3,12 
p1-2<0,001 
p1-3<0,001 
p2-3 < 0,05 
Theo thời gian, kích thước vết thương bỏng nhỏ dần (p<0,001). Ở ngày 
thứ 21, diện tích vết thương bỏng ở nhóm điều trị ceri nitrat và SSD đều nhỏ 
hơn nhóm điều trị NaCl 0,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Tốc độ liền vết thương bỏng ở nhóm điều trị ceri nitrat là 13,07 3,12 
mm2/ngày, nhanh hơn so với nhóm điều trị SSD (11,43 1,84 mm2/ngày) và 
nhóm điều trị NaCl 0,9% (6,83 1,56 mm2/ngày), sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05- 0,001. 
76 
Bảng 3.12. Thời gian liền vết thương bỏng thực nghiệm 
Chỉ số 
nghiên cứu 
Nhóm NaCl 
(n= 20)1 
Nhóm SSD 
(n= 20)2 
Nhóm ceri 
nitrat 
(n= 30)3 
p-values 
Thời gian 
biểu mô hóa 
50% 
19,10 0,85 15,35 2,25 15,53 1,65 
p1-2<0,001 
p1-3<0,001 
p2-3>0,05 
Thời gian 
khỏi hoàn 
toàn 
29,26 ± 1,0 25,85 1,1 24,80 1,29 
p1-2<0,001 
p1-3<0,001 
p2-3<0,01 
Thời gian biểu mô hóa 50% ở nhóm điều trị ceri nitrat là 15,53 1,65 
ngày, tương đương với nhóm SSD (15,35 2,25 ngày), và ngắn hơn so với 
nhóm điều trị NaCl 0,9% (19,10 0,85 ngày), sự khác biệt có ý nghĩa với 
p<0,001. 
Thời gian khỏi hoàn toàn ở nhóm điều trị ceri nitrat (24,80 1,29 ngày) 
ít hơn so với nhóm SSD (25,85 1,1 ngày) và nhóm điều trị NaCl 0,9% 
(29,26 1,0 ngày), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01- 0,001. 
3.2.1.3. Vi khuẩn tại vết thương bỏng thực nghiệm 
Bảng 3.13. Tỷ lệ % cấy khuẩn dương tính ở vết thương bỏng 
Thời 
gian 
Tỷ lệ % cấy khuẩn dương tính 
p 
Nhóm NaCl 0,9% 
(n= 20)1 
Nhóm SSD 
(n= 20)2 
Nhóm ceri 
nitrat 
(n= 30)3 
D3 90 70 60 
p1-2>0,05 
p3-2<0,05 
D7 95 80 50 
p1-2>0,05 
p3-2<0,05 
D14 55 45 13,3 
p1-2>0,05 
p3-2<0,05 
77 
Ngày thứ 7 và 14, tỷ lệ vết thương bỏng mọc VK ở nhóm điều trị ceri 
nitrat là 50,0% và 13,3%, thấp hơn so với nhóm SSD (80,0% và 45%) và 
nhóm NaCl 0,9% (95,0% và 55,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05. 
Bảng 3.14. Tỷ lệ % chủng loại vi khuẩn vết thương bỏng 
Thời 
gian 
Vi khuẩn 
Tỷ lệ % 
Tổng Nhóm NaCl 
(n= 20)1 
Nhóm SSD 
(n= 20)2

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tac_dung_dieu_tri_tai_cho_cua_gel_ceri_ni.pdf
  • pdfTrang thong tin_TV.pdf
  • pdfTrang thong tin_TA.pdf
  • pdfTom tat TV_25.5.2021.pdf
  • pdfTom tat TA_25.5.2021.pdf
  • pdf26.7.2021.LA.Nguyen Thanh Chung_Final E.pdf
  • pdf._Trang thong tin_TV.pdf