Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 163 trang Hà Tiên 23/06/2024 630
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm

Luận án Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống viêm gan mạn của viên nén livganic trên thực nghiệm
ái hóa. 
Chuột số 24: Tủy trắng có dấu hiệu 
phục hồi với số lượng và kích 
thước tế bào tăng. 
Chuột số 25: Các vùng tủy trắng 
của lách gần như bình thường hoặc 
giảm nhẹ. 
Chuột số 22: Tuyến ức có 
giảm số lượng lym pho bào. 
Chuột số 24: Tuyến ức có 
tăng lympho bào. 
Chuột số 25: Tuyến ức gần 
như bình thường. 
Lô 4: Livganic 
0,6 g/kg 
Chuột số 61 và 62: Tủy trắng giảm 
nặng kích thước và giảm số lượng 
tế bào. 
Chuột số 61 và 62: Tuyến ức 
có giảm số lượng lympho 
bào. 
Lô 5: Livganic 
1,8 g/kg 
Chuột số 72 và 73: Tủy trắng giảm 
nặng kích thước và giảm số lượng 
tế bào. 
Chuột số 72 và 73: Tuyến ức 
có giảm số lượng lympho bào 
63 
Ảnh 3.1: Hình ảnh vi thể lách chuột 
lô chứng sinh học (chuột số 2) 
(HE ×4 00) 
Lách bình thường 
Ảnh 3.2: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô chứng sinh học (chuột số 2) 
(HE × 400) 
Tuyến ức bình thường 
Ảnh 3.3: Hình ảnh vi thể lách chuột 
lô mô hình (chuột số 12) 
(HE × 400) 
Tủy trắng giảm số lượng và kích 
thước lympho bào 
Ảnh 3.4: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô mô hình (chuột số 12) 
(HE × 400) 
Tuyến ức giảm số lượng lympho bào 
64 
Ảnh 3.5: Hình ảnh vi thể lách 
chuột lô uống levamisol 
(chuột số 24) (HE × 400) 
Tủy trắng có dấu hiệu phục hồi với 
kích thước và số lượng lympho bào 
tăng 
Ảnh 3.6: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô uống levamisol 
(chuột số 24) (HE × 400) 
Tuyến ức tăng số lượng lympho bào 
Ảnh 3.7: Hình ảnh vi thể lách 
chuột lô uống Livganic 0,6 g/kg 
(chuột số 61) (HE × 400) 
Các vùng tủy trắng giảm nặng về 
kích thước và số lượng lympho bào 
Ảnh 3.8: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô uống Livganic 0,6 g/kg 
(chuột số 61) (HE × 400) 
Tuyến ức giảm nhẹ mật độ tế bào 
65 
Ảnh 3.9: Hình ảnh vi thể lách chuột 
lô uống Livganic 1,8 g/kg (chuột số 
73) (HE × 400) 
Giảm nặng kích thước và số lượng 
lympho bào của vùng tủy trắng 
Ảnh 3.10: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô uống Livganic 1,8 g/kg (chuột 
số 73) (HE × 400) 
Tuyến ức giảm số lượng lympho bào 
Toàn bộ ảnh của các mẫu vi thể lách và tuyến ức trong nghiên cứu trên 
mô hình suy giảm miễn dịch bằng CY cấp tính được trình bày trong Phụ lục III. 
Kết luận về giải phẫu bệnh: CY gây tổn thương rõ rệt ở cơ quan lympho 
trung ương là tuyến ức và lách. Levamisol có tác dụng hạn chế tổn thương gây ra do 
CY so với lô mô hình. Chưa có sự khác biệt giữa tổn thương hình ảnh vi thể lách và 
tuyến ức ở các lô dùng Livganic so với lô mô hình. 
3.1.2. Mô hình suy giảm miễn dịch bằng CY kéo dài 
3.1.2.1. Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch 
» Trọng lượng lách tương đối 
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thuốc thử lên trọng lượng lách tương đối 
Lô n 
Trọng lượng lách tương đối 
 ( ± SE, 1:1000, mg/g) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 4,88 ± 0,43 
Lô 2: Mô hình 10 3,14 ± 0,61* 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 3,26 ± 0,60** 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 3,73 ± 0,39 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 3,04 ± 0,48** 
Chú thích: *; **: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01 
X
66 
 Kết quả trình bày ở bảng 3.10 cho thấy: 
Cyclophosphamid liều 50 mg/kg trong 10 ngày liên tục làm giảm trọng 
lượng lách rõ rệt so với lô chứng sinh học. Levamisol 50 mg/kg, Livganic ở 
liều 0,6 g/kg và 1,8 g/kg không làm thay đổi có ý nghĩa thống kê trọng lượng 
lách tương đối so với lô mô hình. Tuy nhiên, ở lô Livganic liều 0,6 g/kg, 
trọng lượng lách tương đối không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng sinh học. 
» Trọng lượng tuyến ức tương đối 
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thuốc thử lên trọng lượng tuyến ức tương đối 
Lô 
n Trọng lượng tuyến ức tương đối 
( ± SE, 1:1000, mg/g) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 2,85 ± 0,25 
Lô 2: Mô hình 10 1,22 ± 0,15*** 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 1,04 ± 0,07*** 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 1,65 ± 0,29** 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 1,37 ± 0,13 *** 
Chú thích: *; **; ***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01; 0,001 
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy: Trọng lượng tuyến ức tương đối ở lô mô 
hình giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học (p < 0,001). 
Levamisol không làm gia tăng trọng lượng tuyến ức tương đối. Livganic 0,6 
g/kg và 1,8 g/kg làm tăng trọng lượng tuyến ức tương đối so với lô mô hình 
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
X
67 
» Số lượng bạch cầu: 
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thuốc thử lên số lượng bạch cầu 
Lô n 
Số lượng bạch cầu 
( ± SE, G/l) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 1,94 ± 0,16 
Lô 2: Mô hình 10 0,54 ± 0,09*** 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 0,61 ± 0,13*** 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 0,68 ± 0,14*** 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 0,77 ± 0,12*** 
Chú thích: ***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,001 
Kết quả trình bày ở bảng 3.12 cho thấy: 
Cyclophosphamid dùng kéo dài liên tục làm giảm rõ rệt số lượng bạch 
cầu trong máu ngoại vi của chuột. Levamisol có tác dụng hạn chế sự giảm 
bạch cầu tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. 
Livganic 0,6 g/kg và 1,8 g/kg làm hạn chế sự giảm bạch cầu tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. 
X
68 
» Công thức bạch cầu 
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thuốc thử lên công thức bạch cầu ở máu ngoại vi 
Thông số 
Số lượng tuyệt đối các loại BC (G/l) 
Lô 1 
Chứng trắng 
n = 10 
Lô 2 
Mô hình 
n = 10 
Lô 3 
Levamisol 
n = 10 
Lô 4 
Livganic 
0,6 g/kg 
n = 10 
Lô 5 
Livganic 
1,8 g/kg 
n = 10 
BC Trung 
tính 
0,519 
± 0,078 
0,179 
± 0,040** 
0,155 
± 0,042** 
0,159 
± 0,035*** 
0,217 
± 0,035** 
BC 
Lympho 
1,375 
± 0,116 
0,344 
± 0,048*** 
0,437 
± 0,090*** 
0,496 
± 0,112*** 
0,527 
± 0,096*** 
BC Acid 
0,008 
± 0,003 
0,003 
± 0,001 
0,004 
± 0.001 
0,010 
± 0.005 
0,009 
± 0.003 
BC Base 
0,014 
± 0,004 
0,004 
± 0,002 
0,001 
± 0,001** 
0,001 
± 0,001** 
0,002 
± 0,001 
BC Mono 
0,021 
± 0,007 
0,007 
± 0,001 
0,007 
± 0,003 
0,007 
± 0,002 
0,009 
± 0,002 
NK 
0,005 
± 0,002 
0,004 
± 0,002 
0,007 
± 0,002 
0,008 
± 0,002 
0,006 
± 0,002 
Chú thích: **;***:Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,01; 0,001 
 BC: Bạch cầu; NK: Bạch cầu giết tự nhiên. 
Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy: 
Cyclophosphamid nhiều liều nhỏ gây giảm rõ rệt bạch cầu trung tính và 
bạch cầu lympho. 
Levamisol 50 mg/kg làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và lympho so 
với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 
Livganic 0,6 g/kg không làm thay đổi công thức bạch cầu có ý nghĩa 
thống kê so với lô mô hình. 
Livganic 1,8 g/kg làm tăng bạch cầu trung tính và lympho so với lô mô 
hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
69 
3.1.2.2. Kết quả đánh giá miễn dịch dịch thể 
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thuốc thử lên nồng độ IgG máu ngoại vi 
Lô n 
Nồng độ IgG 
( ± SE, mg/mL) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 75,89 ± 0,74 
Lô 2: Mô hình CY 10 70,44 ± 2,34* 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 76,97 ± 1,09 Δ 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 76,07 ± 0,86 Δ 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 73,53 ± 1,46 
Chú thích: *: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05 
 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 
Kết quả bảng 3.14 cho thấy: 
Cyclophosphamid liều 50 mg/kg liên tục trong 10 ngày làm giảm có ý 
nghĩa thống kê nồng độ IgG trong máu ở lô mô hình. Levamisol làm gia tăng 
nồng độ IgG có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. Livganic liều 0,6 g/kg 
làm tăng có ý nghĩa thống kê nồng độ IgG máu. Livganic liều 1,8 g/kg có xu 
hướng làm tăng nồng độ IgG so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê. 
X
70 
3.1.2.3. Kết quả đánh giá miễn dịch qua trung gian tế bào 
» Phản ứng bì với kháng nguyên OA: 
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thuốc thử đến phản ứng bì với kháng nguyên OA 
Lô n 
Phản ứng bì: chiều dày bàn chân chuột 
( ± SE, mm) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 2,68 ± 0,06 
Lô 2: Mô hình 10 2,49 ± 0,04* 
Lô 3: Chứng dương 
levamisol 
10 2,54 ± 0,05* 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 2,68 ± 0,07 Δ 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 2,53 ± 0,06 
Chú thích: *: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05 
 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 
Kết quả trình bày ở bảng 3.15 cho thấy: 
Cyclophosphamid nhiều liều nhỏ làm giảm rõ rệt chiều dày bàn chân 
chuột so với lô chứng sinh học (p < 0,05). Levamisol làm tăng chiều dày bàn 
chân chuột so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 
Livganic liều 0,6 g/kg làm gia tăng có ý nghĩa thống kê chiều dày chân chuột 
so với lô mô hình. Livganic liều 1,8 g/kg làm tăng chiều dày bàn chân chuột 
so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
X
71 
» Định lượng các cytokin trong máu 
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thuốc thử đến nồng độ IL - 2 
Lô n 
Nồng độ IL – 2 
( ± SE, pg/ml) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 74,89 ± 6,96 
Lô 2: Mô hình 10 99,48 ± 13,60 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 152,14 ± 27,42* 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 115,80 ± 16,98* 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 125,78 ± 37,18 
Chú thích: *: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.16 cho thấy: Levamisol 50 mg/kg, Livganic 
0,6 g/kg và 1,8 g/kg đều làm gia tăng nồng độ IL-2 so với lô mô hình tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thuốc thử đến nồng độ IFN - α 
Lô n 
Nồng độ IFN - α 
( ± SE, pg/ml) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 389,92 ± 29,77 
Lô 2: Mô hình 10 591,16 ± 50,59** 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 224,13 ± 94,00 Δ 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 480,21 ± 65,25 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 560,44 ± 80,30* 
Chú thích: *;**: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01 
 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.17 cho thấy: 
Cyclophosphamid gây gia tăng rõ rệt nồng độ IFN – α trong máu ngoại 
vi của chuột nhắt (P < 0,05). Levamisol 50 mg/kg làm giảm sự gia tăng nồng 
độ IFN - α có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. Livganic 0,6 g/kg và 
Livganic 1,8 g/kg đều làm giảm nồng độ IFN – α so với lô mô hình tuy nhiên 
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
X
X
72 
Số lượng tế bào CD4+, CD8a+ và CD19+ 
Kết quả được trình bày ở bảng 3.18: 
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của Livganic lên các dấu ấn miễn dịch 
Lô n 
CD19+ CD4+ CD8a+ Tỷ lệ 
CD4+/CD8a+ 
( ± SE) 
( ± SE, G/l) 
Lô 1: Chứng sinh học 
10 0,403 ± 
0,056 
0,719 ± 
0,083 
0,252 ± 
0,022 
2,96 ± 0,31 
 Lô 2: Mô hình 
10 0,013 ± 
0,004*** 
0,308 ± 
0,045*** 
0,023 ± 
0,003*** 
14,18 ± 
1,97*** 
 Lô 3: Chứng dương 
levamisol 
10 0,029 ± 
0,011*** 
0,393 ± 
0,087* 
0,016 ± 
0,003*** 
26,84 ± 
4,20*** 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 
10 0,028 ± 
0,012*** 
0,439 ± 
0,094* 
0,029 ± 
0,015*** 
31,69 ± 9,00** 
Δ 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 
10 0,016 ± 
0,005*** 
0,486 ± 
0,092 
0,024 ± 
0,004*** 
21,78 ± 
4,06*** 
Chú thích: *;**;***: Khác biệt so với lô chứng với p < 0,05; 0,01; 0,001 
 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 
Kết quả bảng 3.18 cho thấy: 
Cyclophosphamid nhiều liều nhỏ làm giảm rõ rệt số lượng các dấu ấn miễn 
dịch CD4+, CD8a+, CD19+ trên chuột nhắt trắng ở lô mô hình. Cyclophosphamid 
làm gia tăng tỉ lệ CD4+/CD8a+ có ý nghĩa thống kê so với lô hình. 
Thuốc chứng dương levamisol làm tăng CD4+ và CD19+ so với lô mô 
hình nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Livganic liều 0,6 g/kg làm tăng tất cả các chỉ số CD19+, CD4+ và 
CD8a so với lô mô hình nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chỉ 
số CD4+/CD8a+ ở lô Livganic liều 0,6 g/kg tăng cao có ý nghĩa thống kê so 
với lô mô hình cho thấy Livganic làm tăng CD4+ nhiều hơn CD8a+. 
Livganic liều 1,8 g/kg không làm thay đổi có ý nghĩa thống kê các chỉ 
số CD19+, CD8a+ và chỉ số CD4+/CD8a+ so với lô mô hình. Chỉ số CD4+ ở 
lô Livganic liều 1,8 g/kg không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng sinh học tuy nhiên không tăng có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. 
X
X
73 
3.1.2.4. Giải phẫu vi thể lách và tuyến ức 
Bảng 3.19. Kết quả giải phẫu vi thể lách và tuyến ức. 
Mã số chuột Lách Tuyến ức 
1 (Lô 1: Chứng 
sinh học) 
Lách bình thường Tuyến ức bình thường 
2 (Lô 1: Chứng 
sinh học) 
Lách bình thường Tuyến ức bình thường 
3 (Lô 1: Chứng 
sinh học) 
Lách bình thường Tuyến ức bình thường 
10 (Lô 2: Mô 
hình) 
Lách teo nặng của tủy trắng 
Tuyến ức chuyển dạng của tế bào 
lympho, teo nhỏ. 
12 (Lô 2: Mô 
hình) 
Lách teo nặng của tủy trắng 
Tuyến ức: chuyển dạng của tế bào 
lympho, teo nhỏ. 
13 (Lô 2: Mô 
hình) 
Lách teo nặng của tủy trắng 
Tuyến ức: teo nặng, còn rất ít 
lympho bào, có xâm nhập viêm 
gồm lympho bào và bạch cầu đa 
nhân. 
20 (Lô 3: Chứng 
dương 
levamisol) 
Teo nặng mô lympho của 
tủy trắng 
Giảm nặng lympho bào 
21 (Lô 3: Chứng 
dương 
levamisol) 
Teo nặng mô lympho của 
tủy trắng, xuất hiện một số 
nguyên bào miễn dịch. 
Mất các lympho bào thuẩn thục, 
xuất hiện các lympho bào chuyển 
dạng 
23 (Lô 3: Chứng 
dương 
levamisol) 
Có teo nặng mô lympho của 
tủy trắng 
Có chuyển dạng của hầu hết các 
lympho bào tuyến ức, teo nặng 
của mô tuyến ức. 
38 (Lô 4: 
Livganic 0,6 
g/kg) 
Teo nặng mô lympho của 
tủy trắng 
Teo nặng, có chuyển dạng của 
hầu hết các lympho bào. 
39 (Lô 4: 
Livganic 0,6 
g/kg) 
Teo nặng mô lympho của 
tủy trắng 
Có giảm rất nặng các lympho bào 
thuần thục và xuất hiện nhiều 
lympho bào chuyển dạng. 
43 (Lô 5: 
Livganic 0,6 
g/kg) 
Teo nặng mô lympho của 
tủy trắng 
Có chuyển dạng của hầu hết các 
lympho bào. 
45 (Lô 5: 
Livganic 1,8 
g/kg) 
Teo rất nặng mô lympho 
của tủy trắng 
Teo nặng, có chuyển dạng của 
hầu hết lympho bào 
50 (Lô 5: 
Livganic 1,8 
g/kg) 
Teo nặng mô lympho của 
tủy trắng 
Teo và chuyển dạng của lympho 
74 
Ảnh 3.11: Hình ảnh vi thể lách 
chuột lô chứng sinh học (chuột số 
1) 
(HE × 100) 
Lách bình thường 
Ảnh 3.12: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô chứng sinh học (chuột số 1) 
(HE × 100) 
Tuyến ức bình thường 
Ảnh 3.13: Hình ảnh vi thể lách 
chuột lô mô hình 
(chuột số 11) (HE × 100) 
Tủy trắng teo nặng 
Ảnh 3.14: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô mô hình (chuột số 11) 
(HE × 100): Tuyến ức chuyển dạng 
của tế bào lympho, teo nhỏ. 
75 
Ảnh 3.15: Hình ảnh vi thể lách 
chuột lô uống levamisol (chuột số 23) 
(HE × 100): Có teo nặng mô lympho 
của tủy trắng 
Ảnh 3.16: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô uống levamisol (chuột số 23) 
(HE × 100): Có chuyển dạng của 
hầu hết các lympho bào tuyến ức, teo 
nặng của mô tuyến ức. 
Ảnh 3.17: Hình ảnh vi thể lách 
chuột lô uống Livganic 0,6 g/kg 
(chuột số 38) (HE × 100) 
Teo nặng mô lympho của tủy trắng 
Ảnh 3.18: Hình ảnh vi thể tuyến ức 
chuột lô uống Livganic 0,6 g/kg 
(chuột số 38 ) (HE × 100) 
Teo nặng, có chuyển dạng của hầu 
hết các lympho bào 
76 
Ảnh 3.19: Hình ảnh vi thể lách chuột 
lô uống Livganic 1,8 g/kg (chuột số 
45) (HE × 100) 
Teo rất nặng mô lympho của tủy 
trắng 
Ảnh 3.20: Hình ảnh vi thể tuyến 
ức chuột lô uống Livganic 1,8 g/kg 
(chuột số 45) (HE × 100) 
Teo nặng, có chuyển dạng của hầu 
hết lympho bào 
Toàn bộ ảnh của các mẫu vi thể lách và tuyến ức trong nghiên cứu trên 
mô hình suy giảm miễn dịch bằng CY mạn tính được trình bày trong Phụ lục IV. 
Kết luận về giải phẫu bệnh: Cyclophosphamid nhiều liều nhỏ gây tổn 
thương rõ ràng mô lách và tuyến ức trên hình ảnh giải phẫu bệnh ở lô mô 
hình. Levamisol 50 mg/kg, Livganic 0,6 g/kg và Livganic 1,8 g/kg không cho 
thấy sự thay đổi rõ ràng hình ảnh giải phẫu bệnh so với lô mô hình. 
77 
3.1.3. Mô hình suy giảm miễn dịch bằng tia xạ 
3.1.3.1. Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch 
» Trọng lượng lách tương đối 
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của thuốc thử lên trọng lượng lách tương đối 
Lô n 
Trọng lượng lách tương đối 
 ( ± SE, 1:1000, mg/g) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 8,8 ± 0,89 
Lô 2: Mô hình 10 4,98 ± 0,73** 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 3,66 ± 0,32*** 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 3,69 ± 0,64*** 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 3,66 ± 0,32*** 
Chú thích: *; **: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01 
Kết quả trình bày ở bảng 3.20 cho thấy: 
Chiếu xạ làm giảm trọng lượng lách tương đối ở chuột nhắt trắng. 
Lemamisol và Livganic ở liều 0,6 g/kg và 1,8 g/kg không làm thay đổi có ý 
nghĩa thống kê trọng lượng lách tương đối so với lô mô hình. 
» Trọng lượng tuyến ức tương đối 
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thuốc thử lên trọng lượng tuyến ức tương đối 
Lô 
n Trọng lượng tuyến ức tương đối 
( ± SE, 1:1000, mg/g) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 3,29 ± 0,18 
Lô 2: Mô hình 10 2,48 ± 0,22* 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 2,61 ± 0,21* 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 2,30 ± 0,26** 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 2,41 ± 0,29* 
Chú thích: *; **: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01. 
X
X
78 
Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy: Trọng lượng tuyến ức tương đối ở lô mô 
hình khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học (p < 0,05). 
Levamisol, Livganic 0,6 g/kg và 1,8 g/kg không làm thay đổi có ý nghĩa 
thống kê trọng lượng tuyến ức tương đối so với lô mô hình. 
» Số lượng bạch cầu: 
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thuốc thử lên số lượng bạch cầu 
Lô n 
Số lượng bạch cầu 
( ± SE, G/l) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 3,16 ± 0,37 
Lô 2: Mô hình 10 0,29 ± 0,02*** 
Lô 3: Chứng dương levamisol 10 0,41 ± 0,04*** Δ 
Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 0,37 ± 0,05*** 
Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 0,38 ± 0,03*** Δ 
Chú thích: ***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,001 
 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 
Kết quả trình bày ở bảng 3.22 cho thấy: 
Chiếu xạ làm giảm rõ rệt số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi của 
chuột. Levamisol có tác dụng rõ rệt làm tăng bạch cầu máu ngoại vi so với lô 
mô hình (p < 0,05). Livganic 1,8 g/kg có tác dụng rõ rệt làm tăng bạch cầu 
máu ngoại vi so với lô mô hình (p < 0,05), Livganic 0,6 g/kg không làm tăng 
có ý nghĩa thống kê số lượng bạch cầu máu ngoại vi so với lô mô hình. 
X
79 
» Công thức bạch cầu 
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thuốc thử lên công thức bạch cầu ở máu ngoại vi 
Thông số 
Số lượng tuyệt đối các loại BC (G/l) 
Lô 1 
Chứng trắng 
n = 10 
Lô 2 
Mô hình 
n = 10 
Lô 3 
Levamisol 
n = 10 
Lô 4 
Livganic 
0,6 g/kg 
n = 10 
Lô 5 
Livganic 
1,8 g/kg 
n = 10 
BC 
lympho 
2,3333 
± 0,2857 
0,2214 
± 0,0156 
*** 
0,3244 
± 0,0350 
***Δ 
0,2547 
± 0,0466 
*** 
0,2922 
± 0,0263 
***Δ 
BCTT 
0,7598 
± 0,0931 
0,0602 
± 0,0066 
*** 
0,0898 
± 0.0099 
***Δ 
0,0727 
± 0,0124 
*** 
0,0834 
± 0,0084 
***Δ 
BC Mono 
0.0080 
± 0.0053 
0.0022 
± 0.0008 
0.0036 
± 0.0013 
0.0021 
± 0.0007 
0.0022 
± 0.0009 
BC acid 
0,0223 
± 0,0106 
0,0009 
± 0,0005 
0,0009 
± 0,0005 
0,0021 
± 0,0008 
0,0024 
± 0,008 
BC base 
0,0070 
± 0,0046 
0,0018 
± 0,0007 
0,0009 
± 0,0005 
0,0007 
± 0,0006 
0,0020 
± 0,008 
NK 
0,0296 
± 0,0095 
0,0029 
± 0,0005 
* 
0,0050 
± 0,0012 
* 
0,0025 
± 0,0008 
** 
0,0021 
± 0,009 
* 
Chú thích: *:Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05 
 **:Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,01 
 ***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,001 
 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 
BC: Bạch cầu; BCTT: Bạch cầu trung tính; NK: Bạch cầu giết tự nhiên. 
80 
Kết quả ở bảng 3.23 cho thấy: 
Chiếu xạ làm giảm rõ rệt bạch cầu lympho và BCTT so với lô chứng 
sinh học (p < 0,001); 
Levamisol làm tăng bạch cầu lympho và BCTT so với lô mô hình. 
Levamisol không làm tăng có ý nghĩa thống kê số lượng bạch cầu acid, base, 
mono và NK so với lô mô hình. 
Livganic liều 0,6 g/kg không làm tăng có ý nghĩa thống kê số lượng các 
loại bạch cầu so với lô mô hình. 
Livganic liều 1,8 g/kg làm tăng bạch cầu lympho và BCTT so với lô mô 
hình. Livganic liều 1,8 g/kg không làm tăng có ý nghĩa thống kê số lượng 
bạch cầu acid, base, mono và NK so với lô mô hình. 
3.1.3.2. Kết quả đánh giá miễn dịch dịch thể 
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của thuốc thử lên nồng độ IgG máu ngoại vi 
Lô n 
Nồng độ IgG 
( ± SE, mg/mL) 
Lô 1: Chứng sinh học 10 85,79 ± 4,92 
Lô

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tac_dung_kich_thich_mien_dich_va_chong_vi.pdf
  • pdfBAN TOM TAT tiếng Anh.pdf
  • pdfBAN TOM TAT tiếng việt.pdf
  • pdfBìa TT tiếng Anh 21.10.20 - Copy.pdf
  • pdfBìa TT tiếng Việt 21.10.20.pdf
  • docxThong tin tom tat nhung diem moi cua luan an_Tiếng Anh.docx
  • docxThong tin tom tat nhung diem moi cua luan an_Tieng Viet.docx