Luận án Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan với kết quả điều trị chống ngưng tập tiểu cầu ở người bệnh hội chứng mạch vành cấp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan với kết quả điều trị chống ngưng tập tiểu cầu ở người bệnh hội chứng mạch vành cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tần suất đa hình gen CYP2C19 và mối liên quan với kết quả điều trị chống ngưng tập tiểu cầu ở người bệnh hội chứng mạch vành cấp
% 1,5% 5% 6% 1% 1,5% 2% 0 2 4 6 8 10 12 Sau 1 tháng Sau 6 tháng Đến 12 tháng Tử vong Tái can thiệp ĐMV Tái nhập viện Xuất huyết 68 3.1.8.2. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với các biến cố Để tìm hiểu rõ hơn phân bố tình trạng xảy ra biến cố ở đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiếp tục phân tích các biến cố thu nhận được theo một số đặc điểm nhân trắc học và đặc điểm lâm sàng, phân tầng nguy cơ của bệnh nhân. Kết quả thể hiện trong bảng 3.12. Bảng 3.12. Phân bố đặc điểm nhân trắc học và 1 số đặc điểm lâm sàng theo tình trạng xuất hiện biến cố của đối tượng nghiên cứu Biến số Có biến cố n = 44 Không biến cố n = 151 p Đặc điểm nhân trắc học Tuổi (năm) 65,84 ± 9,93 63,50 ± 11,58 0,225 Giới Nam 30 (68,2%) 120 (79,5%) 0,118 Nữ 14 (31,9%) 31 (20,5%) Chẩn đoán NSTEMI 9 (20,5%) 29 (19,2%) 0,334 STEMI 23 (52,3%) 63 (41,7%) UA 12 (27,3%) 59 (39,1%) Phân tầng nguy cơ Phân loại điểm TIMI Nguy cơ thấp 1 (2,3%) 3 (2,0%) 0,399 Nguy cơ vừa 12 (27,3%) 58 (38,4%) Nguy cơ cao 31 (70,5%) 90 (59,6%) Phân loại điểm Crusade Rất thấp 10 (22,7%) 63 (41,7%) 0,148 Thấp 13 (29,5%) 42 (27,8%) Trung bình 14 (31,8%) 30 (19,0%) Cao 6 (13,6%) 15 (9,9%) Rất cao 1 (2,3%) 1 (0,7%) Ở nhóm đối tượng xảy ra biến cố độ tuổi trung bình cao hơn, tỷ lệ xảy ra biến cố ở nữ giới cao hơn, tuy nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhóm STEMI có tỷ lệ biến chứng là cao nhất với 23 trường hợp (52,3%), nhóm NSTEMI là thấp nhất với 9 bệnh nhân (20,5%), tuy nhiên, sự khác biệt giữa 3 nhóm chẩn đoán chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 69 Tỷ lệ xuất hiện biến cố ở nhóm có điểm TIMI nguy cơ cao chiếm tỷ lệ cao nhất với 31 trường hợp (chiếm 70,5%), nhóm có điểm TIMI nguy cơ thấp có tỷ lệ xảy ra biến cố thấp nhất, với 1 bệnh nhân (chiếm 2,3%) tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ xuất hiện biến cố ở nhóm có điểm CRUSADE nguy cơ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với 14 trường hợp (31,8%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ xảy ra biến cố giữa các nhóm theo thang điểm CRUSADE (p > 0,05). Để tìm hiểu rõ hơn mối liên quan giữa tình trạng dùng thuốc cũng như can thiệp thuốc điều trị kháng NTTC của đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phân tích các kết quả này theo tình trạng xảy ra biến cố của bệnh nhân kết quả thu được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13. Phân bố đặc điểm sử dụng thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu và tình trạng dùng thuốc theo sự xuất hiện biến cố của đối tượng nghiên cứu Biến số Có biến cố n = 44 Không biến cố n = 151 p Sử dụng thuốc Duy trì CLO 29 (65,9%) 117 (77,5%) 0,051 Duy trì T 0 (0,0%) 14 (9,3%) 0,097 CLO chuyển T 12 (27,3%) 9 (6,0%) 0,001 T chuyển CLO 3 (6,8%) 11 (7,3%) 0,808 Ghi chú: CLO: clopidogrel, T: ticagrelor Kết quả trong bảng 3.13 cho thấy tỷ lệ xảy ra biến cố ở nhóm duy trì clopidogrel là cao nhất chiếm 65,9%, trong khi ở nhóm duy trì ticagrelor thì tỷ lệ này là thấp nhất với ghi nhận 100% trường hợp không xảy ra biến cố nào. Trong nhóm các bệnh nhân được chuyển thuốc chống NTTC từ clopidogrel sang ticagrelor, sự khác biệt về tỷ lệ có và không có biến cố có ý nghĩa thống kê với p=0,001. 70 3.2. TẦN SUẤT PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP2C19 Ở NGƯỜI BỆNH HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI 3.2.1. Tần số phân bố kiểu gen CYP2C19. 3.2.1.1. Đặc điểm kiểu gen tại vị trí xảy ra đột biến *2, *3 và *17 Đặc điểm kiểu gen tại vị trí xảy ra đột biến ở 195 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.14. Từ số lượng kiểu gen, chúng tôi tính được tần số các alen như sau: Tần số allen *2: 0,3 Tần số allen *3: 0,06 Tần số allen *17: 0,01 Kiểm định chi-square cho thấy tần số của các alen trên phân bố theo định luật Hardy-Weinberg nhóm mẫu nghiên cứu có tính đại diện cho quần thể bệnh nhân HCMVC ở người Việt Nam. Bảng 3.14. Tần số kiểu gen và alen *2, *3 và *17 của gen CYP2C19 Alen Tần số kiểu gen Tần số alen GG (n, %) GA (n, %) AA (n, %) G A CYP2C19*2 (rs4244285) 95 (48,7%) 83 (42,6%) 17 (8,7%) 0,70 0,30 G=273, A=117, χ2 = 0,0094, p = 0,923 CYP2C19*3 (rs4986893) 171 (87,7%) 23 (11,8%) 1 (0,5%) 0,94 0,06 G= 365, A= 25, χ2 = 0,0642, p = 0,8 Alen CC CT TT C T CYP2C19*17 (rs12248560) 191 (97,9%) 4 (2,1%) 0 (0%) 0,99 0,01 C=386, T=4, χ2 = 0,0206, p = 0,886 Đối với kiểu gen CYP2C19*2 số lượng kiểu gen GG chiếm 48,7%, GA chiếm 42,6% và thấp nhất là AA chỉ chiếm 8,7%. Tần số alen G là 70% và alen A là 30%. 71 Kiểu gen CYP2C19*3 thì tỷ lệ GG là phổ biến chiếm 87,7%, GA chiếm 11,8% và kiểu gen AA chỉ chiếm 0,5%. Tần số alen G chiếm 94% còn alen A chỉ chiếm 6%. Kiểu gen CYP2C19*17 thì tỷ lệ CC là phổ biến chiếm 97,9%, chỉ 2,1% là CT, không thấy xuất hiện kiểu gen TT trong nghiên cứu của chúng tôi. Tần số alen C chiếm 99% còn lại alen T chỉ chiếm 1%. 3.2.1.2. Kết quả kiểu gen theo nhóm chẩn đoán. Kết quả kiểu gen theo nhóm chẩn đoán đượcthể hiện trong bảng 3.15. Bảng 3.15. Phân loại chẩn đoán Hội chứng mạch vành cấp với kiểu gen CYP2C19 Kiểu gen NSTEMI (n, %) STEMI (n, %) UA (n, %) Tổng (n, %) p12 p13 p23 *1*1 18 (23,4%) 33 (42,9%) 26 (33,8%) 77 (39,5%) 0,268 0,777 0,535 *1*2 14 (18,9%) 37 (50%) 23 (31,1%) 74 (37,9%) 0,876 0,195 0,226 *1*3 3 (23,1%) 6 (46,2%) 4 (30,8%) 13 (6,7%) 0,735 0,877 0,662 *1*17 1/3 (33,3%) 0/3 (0,0%) 2/3 (66,7%) 3 (1,5%) - - - *2*2 2 (11,8%) 5 (29,4%) 10 (58,8%) 17 (8,7%) 0,400 0,202 0,044 *2*3 0/9 (0,0%) 5/9 (55,6%) 4/9 (44,4%) 9 (4,6%) 0,131 0,479 0,608 *3*3 0/1 (0,0%) 0/1 (0,0%) 1/1 (100%) 1 (0,5%) - - - *3*17 0/1 (0,0%) 0/1 (0,0%) 1/1 (100%) 1 (0,5%) - - - Tổng 38 86 71 195 Trong các kiểu gen thì tỉ lệ phân bố ở *1*1 và *1*2 chiếm đa số với tỉ lệ lần lượt là 39,5% và 37,9%, trong đó, nhóm STEMI chiếm tỉ lệ cao nhất 42,9% và 50%. Các kiểu gen *1*3, *2*2 và *2*3 được phân bố ở mức dưới 10%. Trong số các bệnh nhân có kiểu gen *1*3 và *2*3 thì tỉ lệ phân bố nhiều nhất ở nhóm STEMI với 46,2% và 55,6%. Ở các bệnh nhân có kiểu gen *2*2 thì nhóm UA chiếm đa số (58,8%), sự khác biệt giữa các nhóm chẩn đoán giữa các bệnh nhân STEMI và UA, có 72 ý nghĩa thống kê với p=0,044. Các kiểu gen *1*17, *3*3, *3*17 có tỉ lệ thấp dao động từ 0,5% đến 1,5% và phân bố chủ yếu ở nhóm UA. 3.2.1.3.Tần số kiểu gen theo từng nhóm sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. Theo nhóm dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu phân bố kiểu gen CYP2C19 được trình bày trong bảng 3.16. Bảng 3.16. Phân bố kiểu gen theo nhóm sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu Biến số Kiểu gen p *1*1 n (%) *1*2 n (%) *1*3 n (%) *1*17 n (%) *2*2 n (%) *2*3 n (%) *3*3 n (%) *3*17 n (%) Duy trì CLO 63 (43,2%) 55 (37,7%) 11 (7,5%) 3 (2,1%) 9 (6,2%) 3 (2,1%) 1 (0,7%) 1 (0,7%) 0,001 Duy trì T 3 (21,4%) 4 (28,6%) 2 (14,3%) 0 (0%) 2 (14,3%) 3 (21,4%) 0 (0%) 0 (0%) CLO chuyển T 1 (4,8%) 11 (52,4%) 0 (0%) 0 (0%) 6 (28,6%) 3 (14,3%) 0 (0%) 0 (0%) T chuyển CLO 10 (71,4%) 4 (28,6%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Ghi chú: CLO: clopidogrel, T: ticagrelor Kết quả trên bảng 3.16 cho thấy: Đối với nhóm duy trì clopidogrel nhóm bệnh nhân có kiểu gen *1*1 chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%), sau đó đến nhóm có kiểu gen *1*2 (37,7%), các kiểu gen khác chỉ chiếm dưới 10%. Ngược lại nhóm bệnh nhân duy trì ticagrelor có tỷ lệ cao nhất là nhóm có kiểu gen *1*2 (28,6%), Các kiểu gen *1*3 (14,3%), *2*2 (14,3%), và *2*3 (21,3%) chiếm tỷ lệ cao so với các nhóm dùng thuốc khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Trong nhóm bệnh nhân dùng clopidogrel chuyển sang dùng ticargrelor chủ yếu là bệnh nhân có kiểu gen *1*2 (52,4%), *2*2 (28,6%), và *2*3 73 (14,3%). Trong khi ở nhóm chuyển từ ticagrelor sang clopidogrel chủ yếu là nhóm kiểu gen *1*1 (71,4%) và *1*2 (28,6%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. 3.2.2. Phân tích tần số kiểu gen CYP2C19 theo mức hoạt tính enzym 3.2.2.1. Tần số kiểu gen theo mức hoạt tính enzym CYP2C19. Phân tích kiểu gen CYP2C19 theo hoạt tính enzym của 195 bệnh nhân HCMVC tham gia nghiên cứu kết quả được trình bày trong Biểu đồ 3.3. Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ phân loại theo mức tác dụng của đa hình gen CYP2C19 Ghi chú: Kiểu gen có mức hoạt tính enzyme mạnh (*1*17, *3*17), bình thường (*1*1), yếu (*1*2, *1*3), rất yếu (*2*2, *2*3, *3*3) Tỷ lệ phân loại theo mức hoạt tính enzym của đa hình gen CYP2C19 với tỷ lệ cao nhất là mức hoạt tính yếu 44,62%; mức hoạt tính bình thường chiếm 39,49%, hoạt tính rất yếu chiếm 13,84% và hoạt tính mạnh chiếm 2,05%. 3.2.2.2. Mối liên quan hoạt tính enzyn CYP2C19 với các đặc điểm nhân trắc học, yếu tố nguy cơ và chẩn đoán bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 3.17. 2,05% 39,49 % 44,62% 13,84% 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Hoạt tính mạnh Hoạt tính bình thường Hoạt tính yếu Hoạt tính rất yếu 74 Bảng 3.17. Phân bố đặc điểm nhân trắc học, yếu tố nguy cơ và chẩn đoán bệnh theo hoạt tính enzym CYP2C19 Biến số Hoạt tính mạnh (n=4) Hoạt tính bình thường (n=77) Hoạt tính yếu (n=87) Hoạt tính rất yếu (n=27) p Đặc điểm nhân trắc học Tuổi (năm) ( ± SD) 57,75±13,5 65,65±10,81 64,67±11,02 58,26±11,38 0,016 Giới Nam, n (%) 2 (1,3%) 56 (37,3%) 71 (47,3%) 21 (14,0%) 0,323 Nữ, n (%) 2 (4,4%) 21 (46,7%) 16 (35,6%) 6 (13,3%) BMI (kg/m2) ( ± SD) 21,35±2,97 21,93±2,8 21,89±2,87 23,12±2,57 0,207 Yếu tố nguy cơ Hút thuốc lá 3 (2,9%) 38 (36,9%) 48 (46,6%) 14 (13,6%) 0,714 ĐTĐ 1 (2,7%) 15 (40,5%) 17 (45,9%) 4 (10,8%) 0,934 THA 1 (0,9%) 45 (40,5%) 48 (43,2%) 17 (15,3%) 0,523 RL Lipid 1 (2,0%) 21 (41,2%) 21 (41,2%) 8 (15,7%) 0,939 Chẩn đoán STEMI 0 (0,0%) 33 (38,4%) 43 (50%) 10 (11,6%) 0,104 NSTEMI 1 (2,6%) 18 (47,4%) 17 (44,7%) 2 (5,3%) UA 3 (4,2%) 26 (36,6%) 27 (38,0%) 15 (21,1%) Ghi chú: Kiểu gen có mức hoạt tính enzyme mạnh (*1*17, *3*17), bình thường (*1*1), yếu (*1*2, *1*3), rất yếu (*2*2, *2*3, *3*3) Theo mức hoạt tính enzym CYP2C19, tuổi trung bình cao nhất ở nhóm bệnh nhân có hoạt tính enzym bình thường (65,65±10,81), thấp nhất ở nhóm bệnh nhân có hoạt tính mạnh (57,75±13,5). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,016. Chúng tôi chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm giới tính, BMI, các yếu tố nguy cơ và chẩn đoán giữa các nhóm bệnh nhân phân loại theo hoạt tính enzyme CYP2C19 (p>0,05). X X 75 3.2.2.3. Mối liên quan hoạt tính enzyn CYP2C19 với đặc điểm lâm sàng. Kết quả thể hiện trong bảng 3.18. Bảng 3.18. Phân bố một số đặc điểm lâm sàng theo mức hoạt tính enzym CYP2C19 của nhóm đối tượng nghiên cứu Yếu tố Hoạt tính mạnh (n=4) Hoạt tính bình thường (n=77) Hoạt tính yếu (n=87) Hoạt tính rất yếu (n=27) p Tần số tim (ck/phút) 80,00 ± 10,80 80,81 ± 12,93 80,37 ± 13,25 80,56 ± 11,69 0,997 HATT (mmHg) 132,5 ± 15,00 133,12 ± 19,97 132,99 ± 23,11 136,11 ± 24,74 0,928 HATTr (mmHg) 82,5 ± 5,00 78,96 ± 10,74 81,03 ± 13,66 80,74 ± 13,28 0,718 Có suy tim 1 (25,0%) 0 (0,0%) 2 (50,0%) 1 (25,0%) 0,006 Killip 1 3 (1,6%) 76 (39,8%) 85 (44,5%) 27 (14,1%) <0,001 2 1 (100%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 3 0 (0,0%) 1 (50%) 1 (50%) 0 (0,0%) 4 0 (0,0%) 0 (0,0%) 1 (100%) 0 (0,0%) Điểm TIMI 4,00 ± 1,41 3,97 ± 1,02 3,84 ± 1,06 3,52 ± 1,12 0,551 Thấp 0 (0,0%) 2 (50,0%) 1 (25,0%) 1 (25,0%) 0,75 Phân độ TIMI Vừa 1 (1,4%) 27 (38,6%) 29 (41,4%) 13 (18,6%) Cao 3 (2,5%) 48 (39,7%) 57 (47,1%) 13 (10,7%) Điểm CRUSADE 27,25 ± 9,81 27,08 ± 12,68 25,15 ± 10,45 25,48 ± 9,77 0,730 Phân độ CRUSADE Rất thấp 1 (1,4%) 31 (42,5%) 31 (42,5%) 10 (13,7%) 0,498 Thấp 1 (1,8%) 15 (27,3%) 30 (54,5%) 9 (16,4%) Trung bình 2 (4,5%) 17 (38,6%) 19 (43,2%) 6 (13,6%) Cao 0 (0,0%) 12 (57,1%) 7 (33,3%) 2 (9,5%) Rất cao 0 (0,0%) 2 (100%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) Kiểu gen có mức hoạt tính enzyme mạnh (*1*17, *3*17), bình thường (*1*1), yếu (*1*2, *1*3), rất yếu (*2*2, *2*3, *3*3) Trong 4 bệnh nhân có suy tim thì có 2 bệnh nhân có kiểu gen biểu hiện hoạt tính enzyme yếu (50%), 1 bệnh nhân có hoạt tính rất yếu và 1 bệnh nhân có hoạt tính mạnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,006). 76 Trong phân độ Killip 1, chiếm đa số là nhóm bệnh nhân có kiểu gen biểu hiện hoạt tính bình thường và hoạt tính yếu với tỉ lệ lần lượt là 39,8% và 44,5%. Sự khác biệt giữa các nhóm ở phân độ Killip có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Đối với các nhóm theo các đặc điểm lâm sàng khác không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm theo phân loại hoạt tính enzym CYP2C19. 3.2.2.4. Mối liên quan hoạt tính enzyn CYP2C19 với chỉ số xét nghiệm dấu ấn sinh học cơ tim, một số chỉ số đông máu. Kết quả thể hiện trong bảng 3.19. Bảng 3.19. Phân tích kết quả enzyme cơ tim và chỉ số đông máu của đối tượng nghiên cứu theo các mức hoạt tính enzym CYP2C19 Yếu tố Hoạt tính mạnh (n=4) Hoạt tính bình thường (n=77) Hoạt tính yếu (n=87) Hoạt tính rất yếu (n=27) p CK (U/L)(trung vị) 122,00 165,00 187,00 142,00 0,651 CK-MB (U/L) (trung vị) 13,00 21,00 21,00 19,00 0,664 Hs-Troponin T (ng/L) (trung vị) 69,50 23,00 19,54 12,00 0,418 NT-proBNP (pmol/L) (trung vị) 55,25 80,23 50,51 55,39 0,418 Độ NTTC (%) (trung vị) 19,25 ± 4,57 20,43 ± 9,09 28,82 ± 13,11 29,26 ± 15,06 <0,001 Fibrinogen (g/L) ( ± SD) 4,44 ± 1,80 3,79 ± 1,11 3,95 ± 1,46 3,27 ± 0,80 0,084 INR ( ± SD) 1,05 ± 0,03 1,05 ± 0,08 1,26 ± 2,04 1,03 ± 0,08 0,760 Ghi chú: Kiểu gen có mức hoạt tính enzyme mạnh (*1*17, *3*17), bình thường (*1*1), yếu (*1*2, *1*3), rất yếu (*2*2, *2*3, *3*3) X X 77 Kết quả độ ngưng tập tiểu cầu của đối tượng nghiên cứu ở nhóm có hoạt độ enzyme CYP2C19 rất yếu và yếu là cao nhất lần lượt là (29,26±15,06% và 28,82±13,11%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Kết quả các xét nghiệm khác không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm theo hoạt tính enzym CYP2C19. 3.2.2.5. Mối liên quan hoạt tính enzyn CYP2C19 với chỉ số xét nghiệm công thức máu và sinh hoá khác. Kết quả được trình bày trong bảng 3.20. Bảng 3.20. Phân tích một số chỉ số công thức máu và hóa sinh máu của đối tượng nghiên cứu theo các mức hoạt tính enzym CYP2C19 Yếu tố Hoạt tính mạnh (n=4) Hoạt tính bình thường (n=77) Hoạt tính yếu (n=87) Hoạt tính rất yếu (n=27) p Bạch cầu (G/L) ( ±SD) 9,15±0,93 11,36±12,47 9,65±3,25 9,78±4,01 0,593 %Bạch cầu đa nhân ( ±SD) 49,00±0,00 66,07±16,51 68,94±12,00 66,79±11,18 0,436 SGOT (U/L) Trung vị 19,00 34,50 36,00 30,00 0,672 SGPT (U/L) Trung vị 30,00 26,00 28,00 27,00 0,742 Cholesterol (mmol/L) ( ±SD) 3,88±1,27 4,46 ± 0,99 4,37±1,49 4,36±0,85 0,822 Triglycerid ( ±SD) 1,99±0,57 2,05±1,08 2,14±1,69 2,20±1,48 0,972 HDL_Cholesterol (mmol/L) ( ±SD) 0,93±0,24 0,99±0,27 1,07±0,32 1,08±0,27 0,382 LDL_Cholesterol (mmol/L) ( ±SD) 1,99±1,02 2,03±1,35 1,72 ± 1,43 1,82±1,12 0,536 CRP.hs (mg/dL) ( ±SD) 1,12±0,70 1,39±2,99 1,99±4,47 0,67±0,76 0,390 Acid Uric (𝝁𝒎𝒐𝒍/𝑳) ( ±SD) 370,00±74, 60 393,34±110,1 9 398,40±132,2 9 405,44±113, 15 0,953 Ghi chú: Kiểu gen có mức hoạt tính enzyme mạnh (*1*17, *3*17), bình thường (*1*1), yếu (*1*2, *1*3), rất yếu (*2*2, *2*3, *3*3) X X X X X X X X 78 Phân tích kết quả từ bảng 3.20, chúng tôi thấy rằng các chỉ số đông máu, công thức máu, enzyme gan, các chỉ số cholesterol máu, CRP và acid uric phân bố theo hoạt độ enzym CYP2C19 trong nghiên cứu này chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.2.2.6. Tần số phân bố hoạt tính enzyn CYP2C19 theo các nhóm dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. Kết quả thể hiện trong bảng 3.21 Bảng 3.21. Phân bố hoạt tính enzyme CYP2C19 theo nhóm sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu của đối tượng nghiên cứu Biến số Hoạt tính enzym p1 p2 p3 p4 Mạnh n (%) Bình thường n (%) Yếu n (%) Rất yếu n (%) Tổng n (%) Duy trì CLO 4 (2,7%) 63 (43,2%) 66 (45,2%) 13 (8,9%) 146 (74,9%) 0,242 0,258 0,775 0,013 Duy trì T 0 (0,0%) 3 (21,4%) 6 (42,9%) 5 (35,7%) 14 (7,2%) 0,657 0,699 0,486 0,083 CLO chuyển T 0 (0,0%) 1 (4,8%) 11 (52,4%) 9 (42,9%) 21 (10,8%) 0,449 0,004 0,571 <0,001 T chuyển CLO 0 (0,0%) 10 (71,4%) 4 (28,6%) 0 (0,0%) 14 (7,2%) 0,546 0,049 0,550 0,094 Ghi chú: CLO: clopidogrel, T: ticagrelor, Kiểu gen có mức hoạt tính enzyme mạnh (*1*17, *3*17), bình thường (*1*1), yếu (*1*2, *1*3), rất yếu (*2*2, *2*3, *3*3) Kết quả trên bảng 3.21 cho thấy: Đối với nhóm duy trì clopidogrel nhóm bệnh nhân có hoạt tính enzym bình thường và nhóm có hoạt tính enzym yếu là chủ yếu, chiếm tỷ lệ tương ứng là 43,2% và 45,2%. Nhóm bệnh nhân có hoạt tính enzyme mạnh và rất yếu chiếm tỷ lệ thấp 8,9% và 2,7%. Ngược lại nhóm bệnh nhân duy trì ticagrelor thì nhóm bệnh nhân có hoạt tính enzyme yếu và rất yếu (42,9 và 35,7%) chiếm tỷ lệ cao so với các nhóm dùng thuốc khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. 79 Trong nhóm bệnh nhân dùng clopidogrel chuyển sang dùng ticargrelor chủ yếu là bệnh nhân có hoạt tính enzyme yếu và rất yếu (52,4% và 42,9%). Trong khi ở nhóm chuyển từ ticagrelor sang clopidogrel chủ yếu là nhóm có hoạt tính enzym bình thường (71,4%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 3.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU GEN CYP2C19 VỚI ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU VÀ MỘT SỐ BIẾN CỐ LÂM SÀNG. 3.3.1. Mối liên quan giữa kiểu gen CYP2C19 với độ ngưng tập tiểu cầu Để tìm hiểu rõ hơn mối liên quan giữa kiểu gen CYP2C19 với độ NTTC, chúng tôi tiếp tục phân tích phân bố giá trị độ NTTC theo từng kiểu gen ở từng nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết quả thể hiện trong bảng 3.22. Bảng 3.22. Độ ngưng tập tiểu cầu ở từng nhóm nghiên cứu theo kiểu gen CYP2C19 Kiểu gen NSTEMI ( ± SD) STEMI ( ± SD) UA ( ± SD) p *1*1 20,06 ± 7,56 19,49 ± 11,20 21,89 ± 6,94 0,596 *1*2 30,79 ± 9,07 27,54 ± 14,96 32,96 ± 11,15 0,281 *1*3 13,67 ± 7,50 27,33 ± 15,62 23,50 ± 9,26 0,347 *1*17 14,00 ± 0,00 - 20,5 ± 4,95 0,478 *2*2 24,50 ± 21,92 29,20 ± 7,69 36,10 ± 10,41 0,307 *2*3 - 14,6 ± 7,57 31,00 ± 27,80 0,241 *3*3 - - 37,00 ± 0,00 - *3*17 - - 22,00 ± 0,00 - Qua kết quả trong bảng 3.22, chúng tôi ghi nhận ở nhóm UA đều có giá trị độ NTTC cao hơn 2 nhóm NSTEMI và STEMI trong tất cả các kiểu gen ngoại trừ kiểu gen *1*3 thì giá trị độ NTTC của nhóm STEMI là cao nhất (27,33±15,62%), tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). X X X 80 Kết quả độ NTTC của nhóm đối tượng nghiên cứu tiếp tục được chúng tôi phân tích theo các kiểu gen trong mỗi alen CYP2C19*2, CYP2C19*3, CYP2C19*17. Kết quả thể hiện trong bảng 3.23. Bảng 3.23. Độ ngưng tập tiểu cầu giữa các kiểu gen trong mỗi alen CYP2C19*2, CYP2C19*3, CYP2C19*17 của đối tượng nghiên cứu Alen CYP2C19 Kiểu gen p CYP2C19*2 (681G>A) GG (n=95) GA (n=83) AA (n=17) NTTC (%) 20,91±9,59 28,98±13,94 32,71±11,19 <0,001 CYP2C19*3 (636G>A) GG (n=171) GA (n=23) AA (n=1) 0,342 NTTC (%) 25,68±12,13 22,52±15,25 37,00±0,00 CYP2C19*17 (806C>T) CC (n=191) CT (n=4) TT (n=0) NTTC (%) 25,50±12,62 19,25±4,57 - 0,325 Phân tích riêng từng kiểu gen trong mỗi alen chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt rõ về ĐNTTC trong các kiểu gen ở nhóm alen CYP2C19*2. Độ NTTC của kiểu gen GG là thấp nhất (20,91±9,59%), tiếp theo là kiểu gen GA (28,98±13,94%) và cao nhất là ở kiểu gen AA (32,71±11,19%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Đối với các kiểu alen CYP2C19*3 và CYP2C19*17 không thấy sự khác biệt về độ NTTC giữa các nhóm kiểu gen với p lần lượt là
File đính kèm:
- nghien_cuu_tan_suat_da_hinh_gen_cyp2c19_va_moi_lien_quan_voi.pdf
- Trích yếu LATS.docx
- Tóm tắt LATS Tiếng Việt.pdf
- Tóm tắt LATS Tiếng Anh.pdf
- Thông tin kết luận mới của LATS tiếng việt.docx
- Thông tin kết luận mới của LATS tiếng anh.docx