Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.)

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 197 trang Hà Tiên 29/09/2024 550
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.)

Luận án Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (Excoecaria Agallocha l.) và cây đơn lá đỏ (Excoecaria Cochinchinensis Lour.)
1.5min #90
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
5x10
Intens.
300 310 320 330 340 350 360 370 380 390 m/z
63 
Hình IV.3. Phổ 1H NMR của hợp chất EA-1 
Hình IV.4. Phổ 13C NMR của hợp chất EA-1 
methyl bậc hai tại δH 1,12 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-18), một proton oxymethine tại δH 
3,75 (1H, ddd, J = 4,0, 11,0, 11,5 Hz, H-6), hai nhóm oxymethylene tại δH 3,40 (1H, 
d, J = 11,0 Hz, H-17a)/3,45 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-17b) và δH 3,80 (1H, dd, J = 5,0, 
9,5 Hz, H-20a)/3,89 (1H, dd, J = 3,5, 9,5 Hz, H-20b), hai proton olefin thuộc một 
liên kết đôi hai lần thế tại δH 5,73 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-15) và δH 5,66 (1H, d, J = 
6,0 Hz, H-16) (Hình IV.3-IV4). 
64 
Hình IV.5. Phổ HSQC của hợp chất EA-1 
Hình IV.6. Phổ HMBC của hợp chất EA-1 
Phân tích chi tiết c c tương t c trên phổ HSQC, HMBC và COSY cho thấy 
hợp chất EA-1 có cấu trúc phẳng tương tự như hợp chất agallochin I (trước đó cũng 
được phân lập từ cây này), ngoại trừ sự có mặt thêm tín hiệu của một nhóm hydroxy 
tại vị trí C-17. C c tương t c xa HMBC giữa δH 3,40/3,45 (H-17) với δC 28,0 (C-12), 
51,1 (C-13), 56,6 (C-14) và 135,2 (C-16) cho thấy nhóm OH liên kết với C-17, 
trong khi đó c c tương t c hai chiều trên phổ COSY giữa proton H-18/H-4/H-5/H-
6/H-7 một lần nữa khẳng định nhóm methyl liên kết với C-4 và nhóm hydroxy
65 
Hình IV.7. Phổ COSY của hợp chất EA-1 
liên kết với C-6. Ngoài ra, sự dịch chuyển hóa học về phía trường thấp của carbon 
hemiketal tại δC 98,69 (C-3) kết hợp với c c tương t c HMBC giữa δH 3,80/3,89 (H-
20) với δC 32,7 (C-1), 98,6 (C-3), 57,9 (C-5) và 37,5 (C-10) cho phép khẳng định 
liên kết hemiketal giữa C-20 với C-3 và nhóm hydroxy còn lại trong phân tử liên 
kết tại C-3 (Hình IV.5-IV.6). 
Cấu hình tương đối của hợp chất EA-1 được x c định dựa vào giá trị hằng số 
tương t c (JH-H) và c c tương t c trên phổ NOESY. Các vị trí H-5, H-6, H-7a và H-9 
được x c định là axial do giá trị JH-H lớn (J = 11,0 - 12,5 Hz). Thêm nữa, c c tương 
tác NOESY giữa proton H-5/H-9, H-1a, H-7a; H-7a/H-14a, H-9; H-20b/H-15; H-
15/H-16 và H-20a/H-11a/H-1b/H-2a xác nhận cấu hình khung beyer-15-ene 
diterpenoid. Cuối cùng, c c tương t c giữa H-6/H-20b, H-15, H-4 và giữa H3-18/H-
2b cho phép khẳng định cấu hình β của H-6 và H-4 (Hình IV.8-IV.9). Thêm vào đó, 
các hợp chất diterpene khung beyerane và ent-beyerane đều đã từng được công bố 
từ cây Gi và chúng thường có độ quay cực ngược dấu nhau. Điển hình là 2 hợp 
chất excoecarin D (khung beyerane,  24Dα -37,8) và excoecarin E (khung ent-
beyerane,  24Dα +2.7) có cấu hình tuyệt đối được x c định bằng c c phương ph p 
phổ X-ray và ECD được T. Konishi và cộng sự công bố năm 2000 [44]. Trên cơ sở 
đó, năm 2002, Anjaneyulu cũng đề xuất dạng khung beyerane cho các hợp chất 
agallochin G, H và I phân lập từ cây Giá với độ quay cực âm [36, 45]. 
66 
Hình IV.8. C c tương tác NOESY của hợp chất EA-1 
Hình IV.9. Phổ NOESY của hợp chất EA-1 
Vì vậy với giá trị  24Dα -47,4 của hợp chất EA1 cũng được đề xuất có cấu 
trúc khung beyerane. Từ các phân tích phổ nêu trên, hợp chất EA-1 được x c định 
là 3β,20-epoxy-3,6α,17-trihydroxy-19-nor-beyer-15-ene, đây là một chất mới và 
cũng là hợp chất dạng 19-nor-beyerene diterpenoid đầu tiên phân lập được từ cây E. 
agallocha và được đặt tên là excoecarin L (Bảng IV.1). 
67 
 Bảng IV.1. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của EA-1 và hợp chất tham khảo 
Vị trí 
#δC
a,b 
[36] 
δC
c,d δC
c,e (dạng pic, J = Hz) HMBC NOESY 
1 31,2 32,7 1,27 (1H, m) 
2,09 (1H, ddd, 3,5, 12,5, 12,5) 
5, 10 20a 
2 26,9 28,2 1,71 (1H, m) 
2,02 (1H, ddd, 3,5, 12,0, 13,5) 
3 
18, 20a 
3 98,3 98,6 - 
4 41,5 42,7 1,96 (1H, m) 2, 3, 5, 6, 18 6 
5 56,9 57,9 1,03 (1H, dd, 5,0, 11,0) 1, 4, 6, 10, 
18, 19 
7a, 9 
6 69,5 71,1 3,75 (1H, ddd, 4,0, 11,0, 11,5) 
4, 7b, 15, 
20b 
7 44,7 46,2 1,43 (1H, dd, 11,5, 13,0) 
1,85 (1H, dd, 4,0, 13,0) 
5, 6, 8, 9, 14, 
15 
5, 6, 9, 
14a, 14b 
8 49,4 50,2 - 
9 44,5 46,4 1,20 (1H, dd, 4,5, 12,5) 1, 5, 8, 10, 
14, 15, 19 
5, 7a 
10 36,3 37,5 - 
11 20,7 21,4 1,08 (1H, m)/1,72 (1H, m) 8, 9, 13 20a 
12 31,9 28,0 1,28 (1H, m)/1,36 (1H, m) 9, 11, 13, 14, 
16 
13 43,7 51,1 - 
14 60,4 56,6 1,09 (1H, m) 
1,67 (1H, dd, 2,5, 9,5) 
7, 8, 9, 12, 
13, 15, 16, 17 
7a, 7b 
17 
15 133,3 135,5 5,73 (1H, d, 6,0) 8, 13, 14, 16 6, 16, 20b 
16 137,9 135,2 5,66 (1H, d, 6,0) 15, 14, 13, 8 15 
17 24,4 68,6 3,40 (1H, d, 11,0) 
3,45 (1H, d, 11,0) 
12, 13, 14, 16 14b 
18 19,3 19,6 1,12 (3H, d, 7,0) 3, 4, 5 2b 
20 68,5 69,4 3,80 (1H, dd, 5,0, 9,5) 
3,89 (1H, dd, 3,5, 9,5) 
1, 3, 5, 10 
1b, 2a, 6, 
11a, 15 
aĐo trong dung môi CDCl3, 
b
75MHz; 
cđo trong dung môi CD3OD, 
d
125MHz, 
e
500MHz. 
#δC số 
liệu phổ của agallochin I tham khảo tài liệu số [36]. 
68 
IV.1.2. Hợp chất excoecarin O (EA-2, Chất mới) 
Hình IV.10. Cấu trúc của EA-2 và hợp chất tham khảo 
Hình IV.11. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất EA-2 
Hợp chất EA-2 phân lập từ phân đoạn chloroform, có dạng bột màu trắng. 
Phổ HR-ESI-MS cho pic ion giả phân tử [M + Na]+ tại m/z 357,2062 (tính toán theo 
lý thuyết C20H30NaO4
+
, 357,2036), phù hợp với công thức phân tử C20H30O4. Phân 
tích các phổ một chiều và hai chiều NMR cho thấy dữ liệu phổ của EA-2 (Bảng 
IV.2) tương tự với hợp chất EA-1 và excoecarin D (cũng được phân lập từ cây Giá). 
So sánh với hợp chất EA-1 thì hợp chất EA-2 có thêm một nhóm –CH2OH tại vị trí 
C-4 và tại vị trí C-6 không có mặt nhóm hydroxy. Nhận định trên được khẳng định 
bởi c c tương t c xa HMBC giữa proton δH 1,08 (3H, s, H-19) với C-3 (δC 98,2), C-
4 (δC 45,6), C-5 (δC 48,3), C-18 (δC 70,8) và c c tương t c 
1
H-
1
H trên phổ COSY 
giữa H-5 [δH 1,35 (1H, m)]/H-6b [δH 1,69 (1H, m)] và tương t c giữa H-6a [δH 1,64 
(1H, m)]/H-7a [δH 1,40 (1H, m)] (Hình IV.14-IV.16). 
347.1840
357.2062
377.2269
388.3935
+MS, 1.7min #104
0
1
2
3
5x10
Intens.
300 310 320 330 340 350 360 370 380 390 m/z
69 
Hình IV.12. Phổ 1H NMR của hợp chất EA-2 
Hình IV.13. Phổ 13C NMR của hợp chất EA-2 
Hình IV.14. Phổ HSQC của hợp chất EA-2 
70 
Hình IV.15. Phổ HMBC của hợp chất EA-2 
Hình IV.16. Phổ COSY của hợp chất EA-2 
Hình IV.17. Phổ NOESY của hợp chất EA-2 
71 
Hình IV.18. C c tương t c COSY ( ), HMBC ( ) và NOESY ( ) của EA-2 
Trên phổ NOESY, c c tương t c giữa proton H-9/H-5/H-14a; H-15/H-
20b/H-16; H-20a/H-11a/H-1b cho thấy EA-2 cũng có cấu trúc khung beyer-15-ene 
diterpenoid tương tự hợp chất EA-1. Ngoài ra, c c tương t c NOESY giữa proton 
H3-19 với H-20b và tương t c giữa proton H-18b với H-5 và H-2b cho phép khẳng 
định cấu hình tại vị trí C-4. Tương tự trường hợp EA1, hợp chất EA-2 có  25Dα -
42.2 và cũng được đề nghị có cấu trúc khung beyerane. Các hợp chất diterpene 
khung beyerane và ent-beyerane đều đã từng được công bố từ cây Giá và chúng 
thường có độ quay cực ngược dấu nhau [111, 112]. Điển hình là 2 hợp chất 
excoecarin D (khung beyerane,  25Dα -37.8) và excoecarin E (khung ent-beyerane, 
 25Dα +2.7) có cấu hình tuyệt đối được x c định bằng c c phương ph p X-ray và 
ECD được Konishi và cộng sự công bố năm 2000 [44]. Trên cơ sở đó, năm 2003, 
Anjaneyulu cũng đề xuất dạng khung beyerane cho các hợp chất agallochin G, H và 
I phân lập từ cây Giá với độ quay cực âm [45]. Từ đó hợp chất mới EA-2 được xác 
định là 3β,20-epoxy-3,17,18-trihydroxy-beyer-15-ene và được đặt tên là excoecarin 
O. 
72 
Bảng IV.2. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của EA-2 và hợp chất tham khảo 
TT #δC
a [34] δC
b,c δC
b,d (dạng pic, J = Hz) HMBC NOESY 
1 32,4 33,5 1,26 (1H, m) 
2,15 (1H, ddd, 3,5, 12,5, 12,5) 
5, 10 
2a, 2b 
20a 
2 30,1 30,9 1,81 (1H, ddd, 6,5, 12,5, 13,5) 
2,06 (1H, ddd, 3,5, 12,0, 13,5) 
1, 3, 4 1a, 1b, 18 
3 98,0 98,2 - 
4 43,9 45,6 - 
5 47,3 48,3 1,35 (1H, m) 4, 6, 18 7b, 9, 18 
6 21,1 23,53 1,64 (1H, m)/1,69 (1H, m) 8 
7 35,5 36,8 1,40 (1H, m)/1,62 (1H, m) 5, 8, 9, 15 5 
8 48,4 49,05 - 
9 45,6 47,4 1,20 (1H, dd, 4,5, 12,5) 8, 10, 11 5, 14a 
10 34,7 36,0 - 
11 21,8 21,6 1,13 (1H, m)/1,72 (1H, m) 8, 9, 10, 13 20a 
12 32,4 28,3 1,26 (1H, m)/1,37 (1H, m) 11, 13, 14 
13 44,0 51,3 - 
14 60,2 56,3 1,00 (1H, d, 9,5)/1,60 (1H, m) 8, 9, 12, 16, 17 9 
15 132,9 135,3 5,76 (1H, d, 6,0) 7, 8, 13, 14, 16 16, 20b 
16 137,5 134,5 5,64 (1H, d, 6,0) 8, 13, 14, 15 15 
17 24,6 68,2 3,39 (1H, d, 11,0) 
3,45 (1H, d, 11,0) 
12, 13, 14, 16 
18 70,7 70,8 3,42 (1H, d, 11,5) 
3,52 (1H, d, 11,5) 
3, 4, 5, 19 
2b, 5 
19 12,9 13,7 1,08 (3H, s) 3, 4, 5, 18 20b 
20 67,2 68,1 3,80 (1H, dd, 1,5, 9,0) 
3,92 (1H, dd, 3,5, 9,0) 
1, 3, 5, 10 11 
1b, 15, 19 
aĐo trong dung môi CDCl3, 
bđo trong dung môi CD3OD, 
c
125MHz, 
d
500MHz. 
#δC số liệu phổ 
của excoecarin D tham khảo tài liệu số [34]. 
73 
IV.1.3. Hợp chất aquillochin (cleomiscosin C, EA-3) 
Hình IV.19. Cấu trúc của hợp chất EA-3 và c c tương t c HMBC chính 
Hợp chất EA-3 phân lập được từ phân đoạn chloroform, có dạng tinh thể 
hình kim, màu trắng. Các phổ NMR của EA-3 được đo trong dung môi DMSO-d6. 
Phân tích phổ 1H NMR của hợp chất EA-3 ở vùng trường thấp xuất hiện tín hiệu 
của hai proton thơm thuộc một vòng benzen thế bốn vị trí [δH 6,74 (2H, s, H-2' và 
H-6')] và một tín hiệu proton thơm kh c thuộc vòng thơm thế năm vị trí [δH 6,91 
(1H, s, H-5)]. Một liên kết đôi nội vòng dạng CH=CH cho tín hiệu tại δH 6,33 (1H, 
d, J = 9,5 Hz, H-3)/7,96 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4), hai nhóm methoxy thế đối xứng 
vào vòng thơm cho tín hiệu cộng hưởng [δH 3,76 (6H, s, 2 × OCH3)] và một nhóm 
methoxy khác [δH 3,78 (3H, s, OCH3)], một nhóm oxymethylene [δH 3,41 (1H, tín 
hiệu chập pic, H-9'a)/3,66 (2H, br d, J = 12,5 Hz, H-9'b)] (Hình S1). Phân tích các 
phổ 13C NMR cùng với phổ hai chiều HSQC của EA-3 nhận thấy xuất hiện tín hiệu 
cộng hưởng của 21 carbon, trong đó có 14 carbon lai hóa sp2 trong vùng chuyển 
dịch hóa học từ δC 105 – 148 ppm, một nhóm carbonyl tại δC 160,1 ppm, ba nhóm 
methoxy tại δC 55,9 (6-OCH3)/56,2 (3',5'-OCH3), hai nhóm oxymethine tại δC 76,6 
(C-7')/77,8 (C-8') và một nhóm oxymethylene tại δC 59,9 ppm. Với những tín hiệu 
thu được từ các phổ một chiều/hai chiều nói trên, hợp chất này được x c định có 
dạng coumarinolignoide (Hình S2 và Bảng IV.3). 
Độ chuyển dịch hóa học của từng proton đã được x c định với các carbon 
tương ứng nhờ phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều HSQC (Hình S3). Trật tự các 
vị trí trong phân tử này cũng được khẳng định qua phổ HMBC. Tương t c xa giữa 
proton của H-7' [δH 4,96 (d, J = 8,0 Hz)] với C-1' (δC 125,7), C-2' (δC 105,7), C-8' 
(δC 77,8) cho thấy nhóm oxymethine này liên kết với vị trí C-1' (δC 125,7) và phải 
nằm cạnh C-8' (δC 77,8) (Hình S4). Một số tương t c xa HMBC quan trọng khác 
được chỉ ra trên hình trên (Hình IV.19). Từ c c thông tin thu được trên các phổ một 
chiều và hai chiều NMR, kết hợp với tài liệu công bố [113], hợp chất này đã được 
nhận dạng là aquillochin hay cleomiscosin C, với công thức phân tử C21H20O9. 
74 
Bảng IV.3. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của EA-3 và hợp chất tham khảo 
Vị trí 
#δC
d
[113] 
#δH
a
 (dạng pic, J = Hz) δC
a,b
 δH
a,c
 (dạng pic, J = Hz) HMBC 
2 160,7 - 160,1 - 
3 113,8 6,34 (1H, d, 9,4) 113,2 6,33 (1H, d, 9,5) 2, 10 
4 144,4 7,96 (1H, d, 9,4) 144,9 7,96 (1H, d, 9,5) 2, 5, 9 
5 101,1 6,91 (1H, s) 100,8 6,91 (1H, s) 4, 7, 9 
6 146,4 - 145,3 - 
7 138,5 - 137,1 - 
8 133,1 - 131,7 - 
9 139,3 - 138,0 - 
10 111,9 - 111,3 - 
1' 126,4 - 125,7 - 
2', 6' 106,4 6,76 (2H, s) 105,7 6,74 (2H, s) 1', 2', 3', 4', 
5', 6', 7' 
3', 5' 149,3 - 148,0 - 
4' 136.6 - 136,3 - 
7' 77,8 4,97 (1H, d, 8,1) 76,6 4,96 (1H, d, 8,0) 1', 2', 6', 8' 
8' 79,9 4,37 (1H, m) 77,8 4,36 (1H, m) 
9' 60,7 3,42 (1H, dd, 4,4, 12,4) 
3,68 (1H, br d, 12,4) 
59,9 3,41 (1H, *) 
3,66 (1H, br d, 12,5) 
6-OMe 56,2 3,79 (3H, s) 55,9 3,78 (3H, s) 6 
3',5'-
OMe 
56,4 3,77 (3H, s) 56,2 3,76 (6H, s) 3', 5' 
4'-OH 8,57 (1H, br s) - 8,58 (1H, s) 3', 5' 
9'-OH 5,08 (1H, br t, 5,0) - 5,08 (1H, t, 5,0) 
a Đo trong dung môi DMSO-d6; 
b
125MHz; 
c
500MHz; 
dđo trong dung môi pyridine-d5. *Tín 
hiệu bị chập pic, #δ số liệu phổ của aquillochin tham khảo tài liệu số [113]. 
75 
IV.1.4. Hợp chất (+)-(7'S,8R,8'R)-isolariciresinol (EA-4) 
Hình IV.20. Cấu trúc của hợp chất EA-4 và c c tương t c HMBC chính 
Hợp chất EA-4 phân lập được có dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ 1H 
NMR của hợp chất này ở vùng trường thấp có các tín hiệu của hệ ABX của ba 
proton thơm thuộc một vòng benzen A cộng hưởng tại δH 6,70 (1H, d, J = 2,0 Hz, 
H-2'), 6,76 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,62 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6') và hai 
proton thơm kh c thuộc một vòng benzen B bị thế bốn vị trí xuất hiện tại δH 6,67 
(1H, br s, H-2) và 6,20 (1H, br s, H-5). Ngoài ra, phân tử còn xuất hiện tín hiệu 
cộng hưởng của hai nhóm methoxy tại δH 3,82 (3H, s, 3'-OCH3) và 3,85 (3H, s, 3-
OCH3). Bên cạnh đó phân tử còn có các nhóm oximethylene tại δH 3,69 (1H, tín 
hiệu bị chập pic, H-9a/3,71 (1H, tín hiệu bị chập pic, H-9b), 3,42 (1H, tín hiệu bị 
chập pic, H-9'a)/3,73 (1H, tín hiệu bị chập pic, H-9'b); ba nhóm methine tại δH 3,82 
(1H, m, H-7'), 2,02 (1H, m, H-8), 1,80 (1H, m, H-8') và một nhóm methylene tại δH 
2,79 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7) (Hình S5). Phổ 13C NMR và HSQC của EA-4 có mặt 
20 carbon, bao gồm 12 carbon thuộc vòng thơm trong vùng chuyển dịch hóa học từ 
δC 112,4 đến 149,9 ppm; hai nhóm methoxy tại δC 56,3 (3'-OCH3)/56,4 (3-OCH3); 
hai nhóm oxymethylene tại δC 65,9 (C-9)/62,1 (C-9'), ba nhóm methine tại δC 39,9 
(C-8), 48,0 (C-7') và 47,9 (C-8') và một nhóm methylene tại δC 33,5 (C-7) (Hình S6-
S7). Phân tích số liệu 1D NMR của EA-4 cho phép dự đo n hợp chất này có cấu 
trúc khung aryltetralin lignan glycoside [114]. 
Giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon tại vòng thơm thuộc phần 
tetralin được x c định dựa vào tương t c HMBC giữa proton H-2 với C-1/C-4/C-
6/C-7 và H-5 với C-1/C-3/C-6. Bên cạnh đó, tương t c HMBC giữa proton H-2' với 
C-4'/C-6'/C-7', giữa H-5' với C-1'/C-3' và giữa H-6' với C-2'/C-7' cho phép x c định 
giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon thuộc vòng thơm còn lại (Hình S8). 
Vị trí của các nhóm hydroxy và methoxy lần lượt tại C-4/C-3 được x c định dựa
76 
Bảng IV.4. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của EA-4 và hợp chất tham khảo 
Vị trí #δC
a [114] δC
a,b δH
a,c (dạng pic, J = Hz) HMBC 
1 129,0 129,0 - 
2 112,4 112,3 6,67 (1H, s) 1, 3, 6, 7 
3 147,2 147,2 - 
4 145,3 145,2 - 
5 117,3 117,3 6,20 (1H, br s) 4, 6 
6 134,2 134,1 - 
7 33,6 33,5 2,80 (2H, d, 7,5) 1, 8, 9, 8' 
8 40,0 39,9 2,03 (1H, m) 
9 65,9 65,9 3,69 (1H, *)/3,71 (1H, *) 
1' 138,6 138,6 - 
2' 113,8 113,7 6,70 (1H, d, 2,0) 1', 3', 7' 
3' 149,0 149,0 - 
4' 145,9 145,9 - 
5' 115,9 115,9 6,76 (1H, d, 8,0) 1', 3', 6' 
6' 123,2 123,2 6,62 (1H, dd, 2,0, 8,0) 1', 2', 5', 7' 
7' 48,1 48,0 3,81 (1H, m) 6, 8, 1', 8' 
8' 48,0 47,9 1,79 (1H, m) 
9' 62,2 62,1 3,73 (1H, *) 
3,42 (1H, dd, 4,0, 11,0) 
3-OMe 56,4 56,4 3,85 (3H, s) 3 
3'-OMe 56,3 56,3 3,82 (3H, s) 3' 
a Đo trong dung môi CD3OD; 
b
125MHz; 
c
500MHz. *Tín hiệu bị chập pic, #δC giá trị phổ của 
(+)-(7'S,8R,8'R)-isolariciresinol tham khảo tài liệu số [114]. 
vào tương t c HMBC giữa proton của nhóm methoxy với C-3 và giá trị độ chuyển 
dịch hóa học của C-4. Tương tự, vị trí của nhóm methoxy và nhóm hydroxy trên 
vòng lần lượt tại C-3' và C-4' được x c định dựa vào c c tương t c HMBC giữa 
proton của nhóm methoxy với C-3' cùng với độ chuyển dịch hóa học của C-4'. Từ 
c c thông tin thu được trên các phổ một chiều và hai chiều NMR kết hợp với các tài 
liệu thu được [114] (Bảng IV.4), hợp chất này đã được nhận dạng là (+)-
(7'S,8R,8'R)-isolariciresinol, với công thức phân tử là C22H28O8 (Hình IV.20). 
77 
IV.1.5. Hợp chất (+)-epipinoresinol (EA-5) 
Hình IV.21. Cấu trúc hợp chất EA-5 và c c tương t c HMBC chính 
 Hợp chất EA-5 phân lập được có dạng dầu, không màu. Các phổ NMR của 
EA-5 được đo trong dung môi CD3OD. Phổ 
1
H NMR của hợp chất này ở vùng 
trường thấp xuất hiện các tín hiệu tương t c spin-spin của hai hệ ABX thuộc hai 
vòng thơm tại δH 6,99 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-2), 6,81 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5), 6,82 
(1H, dd, J = 1,5, 8,5 Hz, H-6) và δH 6,97 (1H, d, J = 1,5, H-2'), 6,79 (1H, d, J = 8,0 
Hz, H-5') và 6,84 (1H, dd, J = 1,5, 8,0 Hz, H-6'). Cũng trên phổ này còn có tín hiệu 
cộng hưởng của hai nhóm methoxy tại δH 3,88 (6H, s, 3,3'-OCH3). Vùng trường cao 
còn xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của hai nhóm methylene tại δH 3,81 (1H, m, H-
9a)/3,31 (1H, m, H-9b) và 3,84 (1H, m, H-9'a), 4,12 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-9'b); hai 
nhóm methine aliphatic tại δH 2,98 (1H, m, H-8'), 3,41 (1H, m, H-8) và hai nhóm 
oxymethine khác liên kết với vòng thơm tại δH 4,88 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-7) và 4,45 
(1H, d, J = 7,0 Hz, H-7') (Hình S9). Kết hợp phân tích phổ 13C NMR và HSQC 
(Hình S10-S11) của EA-5 cho thấy các tín hiệu cộng hưởng của 20 nguyên tử 
carbon, bao gồm 12 carbon thơm trong vùng dịch chuyển hóa học δC 110-150 ppm, 
hai nhóm methoxy tại δC 56,4 (3,3'-OCH3), hai nhóm methine tại δC 51,0 (C-8)/55,6 
(C-8'), hai nhóm oxymethine tại δC 83,5 (C-7)/89,4 (C-7') và hai nhóm methylene 
tại δC 70,6 (C-9)/72,0 (C-9') (Bảng IV.5). 
Với những thông tin thu được từ các phổ NMR nêu trên, cho thấy sự có mặt 
của một đơn vị liên kết C-6–C-3 gợi ý hợp chất EA-5 là một dẫn xuất lignan có cấu 
trúc đối xứng trong phân tử. Hơn nữa, với việc phân tích c c tương t c trên phổ hai 
chiều HMBC cho phép x c định chính xác các mảnh liên kết của cấu trúc hợp chất 
EA-5 được biểu diễn ở trên Hình IV.21. Từ c c thông tin thu được trên các phổ một 
chiều và hai chiều NMR của EA-5, kết hợp với tổng quan tài liệu thu được, hợp 
chất (+)-epipinoresinol cho thấy số liệu hoàn toàn phù hợp [115]. Do đó, hợp chất 
EA-5 được x c định là (+)-epipinoresinol, với công thức phân tử C20H22O6. 
78 
Bảng IV.5. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của EA-5 và hợp chất tham khảo 
Vị trí #δC
a [115] δC
a,b δH
a,c (dạng pic, J = Hz) HMBC 
1 129,5 131,3 - 
2 109,7 110,6 6,99 (1H, d, 1,5) 1, 4, 6, 7 
3 147,2 149,1 - 
4 145,2 146,6 - 
5 115,1 116,0 6,81 (1H, d, 8,5) 1, 3, 4 
6 117,8 119,4 6,82 (1H, dd, 1,5, 8,5) 2, 4, 7 
7 81,3 83,5 4,88 (1H, d, 6,0) 1, 2, 6, 8, 9 
8 49,3 51,0 3,41 (1H, m) 7, 9, 7', 8', 9' 
9 68,7 70,6 3,81 (1H, m) 
3,31 (1H, m) 
7, 8, 7', 8' 
3,3'-OMe 55,5 56,4 3,88 (6H, s) 3, 3' 
1' 132,3 133,9 - 
2' 110,2 110,9 6,97 (1H, d, 1,5) 1', 3', 4', 6', 7' 
3' 147,4 148,8 - 
4' 145,9 147,4 - 
5' 115,1 116,0 6,79 (1H, d, 8,0) 1', 3' 
6' 118,5 120,1 6,84 (1H, dd, 1,5, 8,0) 2', 4', 7' 
7' 86,9 89,4 4,45 (1H, d, 7,0) 1', 2', 6', 8', 9' 
8' 53,8 55,6 2,98 (1H, m) 1’, 8, 7 
9' 70,2 72,0 3,84 (1H, m) 
4,12 (1H, d, 9,0) 
7, 8, 7', 8' 
a Đo trong dung môi CD3OD; 
b
125MHz; 
c
500MHz; 
#δC số liệu phổ của (+)-epipinoresinol tham 
khảo theo tài liệu số [115]. 
79 
IV.1.6. Hợp chất blumenol A (EA-6) 
Hình IV.22. Cấu trúc của EA-6 và c c tương t c HMBC chính 
Hợp chất EA-6 phân lập được từ phân đoạn EtOAc, có dạng bột, màu trắng. 
Các phổ NMR của EA-6 được đo trong dung môi CD3OD. Phổ 
1
H NMR của hợp 
chất này ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng hưởng của một proton olefin thuộc 
một nối đôi bị thế ba vị trí (C=CH) [δH 5,90 (1H, q, J = 1,3 Hz, H-4)] và một nối đôi 
khác hai lần thế (CH=CH) dạng trans [δH 5,81 (1H, m, H-7) và 5,82 (1H, m, H-8)]. 
Ở vùng trường cao xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của ba nhóm methyl bậc ba [δH 
1,03 (3H, s, H-12), 1,06 (3H, s, H-11), 1,94 (3H, s, H-13)] và một nhóm methyl bậc 
hai [δH 1,26 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-10)]. Ngoài ra, trên phổ này còn có tín hiệu cộng 
hưởng của một nhóm methylene và một nhóm oxymethine tại δH 2,18 (1H, d, J = 
17,0 H-2a)/2,53 (1H, d, J = 17,0 Hz, H-2b) và 4,34 (1H, dd, J = 4,5, 6,5 Hz, H-9), 
tương ứng (Hình S13). 
Phổ 13C NMR và phổ HSQC (Hình S14-S15) của hợp chất EA-6 xuất hiện 
tín hiệu cộng hưởng của 13 carbon đặc trưng cho một dẫn xuất megastigmane, bao 
gồm một nhóm carbonyl tại δC 201,2 (C-3), hai nhóm carbon olefin tại δC 130,1 (C-
7)/136,9 (C-8), hai tín hiệu carbon olefin khác của nối đôi CH=C tại δC 127,1 (

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc.pdf
  • pdfTrang thông tin đóng góp mới.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng việt.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng anh.pdf