Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 272 trang Hà Tiên 19/10/2024 460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững

Luận án Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững
ạt giống nảy mầm, tiến hành cấy hạt đã nảy mầm vào 
bầu đất đã đóng sẵn và đã bố trí theo các công thức hỗn hợp ruột bầu trong 
vƣờn ƣơm (bảng 3.22). 
Bảng 3.22. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con ở các công thức hỗn hợp ruột b u 
CTTN 
Số 
cây 
TN 
TLS 
(%) 
Sinh trƣởng H (cm) theo định kỳ 1 tháng 1 lần 
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 9 tháng 10 tháng 12 tháng 
CTTN1 50 82 2,89 4,10 8,22 16,6 28,12 30,61 38,70 43,40 55,10 
CTTN2 50 76 1,12 3,10 6,11 14,4 26,83 28,02 30,12 37,60 45,32 
CTTN3 50 62 1,04 2,97 5,12 13,4 23,72 26,12 28,90 36,11 41,91 
Số liệu ở bảng 3.22 cho thấy sau 12 tháng tỷ lệ sống (TLS) ở các công thức 
thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu dao động t 62-82%, tỷ lệ sống cao nhất ở công thức 
CTTN1, giảm dần và thấp nhất ở công thức CTTN3. Đặc biệt, khả năng sinh trƣởng 
chiều cao (H) của cây con trong giai đoạn vƣờn ƣơm rất khác nhau. Hầu hết các 
công thức thí nghiệm, chiều cao của cây đều có khả năng sinh trƣởng tăng dần t 
tháng thứ nhất đến tháng thứ 12. Tuy nhiên, khả năng sinh trƣởng chiều cao nhanh 
nhất ở công thức CTTN1 với hỗn hợp ruột bầu gồm 80% đất màu và 20% phân vi 
sinh có chiều cao bình quân sau 12 tháng đạt 55,2cm. Tiếp theo là công thức 
103 
CTTN2 với hỗn hợp ruột bầu là 80% đất màu kết hợp 10% phân vi sinh và 10% 
NPK có sinh trƣởng chiều cao sau 12 tháng đạt 45,32 cm. Sinh trƣởng kém nhất ở 
công thức CTTN3 với hỗn hợp ruột bầu là 100% đất mầu có chiều cao chỉ đạt 41,9 1cm. 
Nhƣ vậy, cả tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng chiều cao của cây con trong giai đoạn 
vƣờn ƣơm đạt cao nhất ở công thức CTTN1 và thấp nhất ở công thức CTTN3. Điều này 
có thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hƣởng khá rõ rệt đến tỷ lệ sống cũng nhƣ khả năng sinh 
trƣởng của cây con Bảy lá một hoa trong giai đoạn vƣờn ƣơm. 
Hình 3.4. Hình ảnh cây 7 lá 1 hoa 3 tháng tuổi 
Hình 3.5. Hình ảnh cây bảy lá một hoa, 9 tháng và 12 tháng tuổi 
T những kết quả đã phân tích ở trên, có thể rút ra một số kết quả 
bƣớc đầu nhƣ sau: 
- Hạt của loài Bảy lá một hoa có dạng hình cầu hoặc gần hình cầu, đƣờng kính trung 
bình là 0,265 cm; trọng lƣợng trung bình của 1 hạt là 0,143 g, độ ẩm trong hạt trung bình 
104 
là 31,82%; trọng lƣợng 1000 hạt trung bình là 143g, dao động t 125-161g; 1 kg hạt 
giống thuần trung bình có 6.993 hạt, dao động t 6.211-8.000 hạt. 
- Xử lý hạt giống bằng phƣơng pháp hóa học ở công thức (CTTN5) ngâm hạt trong 
dung dịch GA3 (200ppm) cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất và đạt 83%, ở công thức 
CTTN4) ngâm hạt trong dung dịch GA3 (150ppm) có tỷ lệ nảy mầm đạt 73%. Xử 
lý hạt giống bằng phƣơng pháp vật lý ở công thức (CTTN3) Ngâm hạt trong nƣớc 
nóng 50
0
C tỷ lệ nẩy mầm đạt 72%, ngâm hạt trong nƣớc nóng 400C tỷ lệ nảy mầm 
đạt 70% (CTTN2), thấp nhất ở công thức ngâm hạt trong nƣớc ở nhiệt độ phòng có 
tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 40% (CTTN1). 
- Sau 12 tháng ƣơm trong vƣờn ƣơm với hỗn hợp ruột bầu gồm 80% đất màu + 
20% phân vi sinh, cây con sinh trƣởng tốt nhất, tỷ lệ sống đạt 82%, chiều cao trung 
bình đạt 55,1cm; với hỗn hợp ruột bầu gồm 80% đất mầu + 10% phân vi sinh +10% 
NPK thì tỷ lệ sống đạt 76%, chiều cao trung bình đạt 45,32cm; với hỗn hợp ruột bầu là 
100 % đất mầu thì tỷ lệ sống chỉ đạt 76%, chiều cao trung bình cũng chỉ đạt 45,32cm. 
b. Nhân giống bằng hạt Hoàng liên chân gà (Coptis chinensis ), Hoàng tinh hoa 
đỏ (Polygonatum kingianum), Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia), Hà 
thủ ô đỏ (Fallopia multiflora 
Bốn loài trên đƣợc coi là cây thuốc quý là loại dƣợc liệu đa tác dụng và có 
nhu cầu sử dụng cao, đặc biệt là sử dụng làm thuốc bổ và buôn bán cho khách du 
lịch thập phƣơng tại các khu du lịch trong huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà Giang 
phân và bán cho các thƣơng lái. Mặt khác, các loài trên đều bị ngƣời dân khai thác 
củ theo kiểu tận thu (hệ số bảo tồn thấp), do vậy các loài này đã trở nên hiếm gặp 
trong r ng tự nhiên Huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà Giang. 
Xuất phát t nhận định trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng nhân 
giống t hạt, với mục đích tạo nguồn cây giống gây trồng tại huyện, t đó làm giảm 
sức ép đối với các cá thể, quần thể còn lại tron g r ng tự nhiên của ba loài này. 
 * Tỷ lệ nảy mầm từ hạt: Trong quá trình điều tra, chúng tôi thu đƣợc 2.113 hạt 
Hoàng liên chân gà, 2.078 hạt Hoàng tinh hoa đỏ, 1.437 hạt Hà thủ ô đỏ; 380 hạt 
Hoàng tinh hoa trắng. Cách thức nhân giống đƣợc thực hiện nhƣ đã trình bày tại điểm c, 
mục 2.4.4.1. Kết quả về tỷ lệ nảy mầm, ra rễ của bốn loài, thu đƣợc khá cao, lần lƣợt là: 
45,52%; 67,71%; 51,91% và 84,31%. Cụ thể đƣợc trình bày tại Bảng 3.23: 
Bảng 3.23. Tỷ lệ nảy m m từ hạt của : Hoàng liên chân gà, Hoàng tinh hoa trắng, 
105 
Hoàng tinh hoa đỏ và Hà thủ ô đỏ 
 T ời gian (ngày) 
Loài 
12 18 24 
Hoàng liên 
chân gà 
Số hạt nảy mầm, ra rễ 436 826 962 
Tỷ lệ (%) 20,63 39,09 45,52 
Hoàng tinh 
hoa đỏ 
Số hạt nảy mầm, ra rễ 623 1.382 1.407 
Tỷ lệ (%) 29,98 66,51 67,71 
Hà thủ ô đỏ 
Số hạt nảy mầm, ra rễ 292 729 746 
Tỷ lệ (%) 20,32 50,73 51,91 
Hoàng tinh 
hoa trắng 
Số hạt nảy mầm, ra rễ 47 260 320 
Tỷ lệ (%) 12,37 68,42 84,31 
Qua đó, có thể thấy rằng, mặc dù thử nghiệm chƣa tiến hành ở các giai 
đoạn khác nhau, nhƣng các kết quả thu đƣợc cho thấy khả năng tái sinh t hạt của 
các loài này là khá lớn. 
 * Tỷ lệ sống sau khi cấy vào bầu 
Nhằm đảm bảo cho cây đƣợc sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng và thuận lợi 
cho việc có thể mang cây đi trồng. Sau thời gian 60 ngày, chúng tôi thu đƣợc 962 
cây Hoàng liên chân gà, 1.407 cây Hoàng tinh hoa đỏ, 746 cây Hà thủ ô đỏ, 320 cây 
Hoàng tinh hoa trắng và tiến hành cấy cây vào bầu đất. 
Kết quả về tỷ lệ sống của : Hoàng liên chân gà, Hoàng tinh hoa đỏ, Hà thủ ô 
đỏ và Hoàng tinh hoa trắng trong bầu đất sau 30 ngày, cụ thể tại Bảng 3.24. 
Bảng 3.24. Tỷ lệ sống của : Hoàng liên chân gà, Hoàng tinh hoa trắng, Hoàng 
tinh hoa đỏ và Hà thủ ô đỏ trong túi b u 
 T ời gian (ngày) 
Loài 
12 22 30 
Hoàng liên 
chân gà 
Số cây sống 912 892 863 
Tỷ lệ sống (%) 94,80 92,72 89,70 
Hoàng tinh 
hoa đỏ 
Số cây sống 1.372 1.336 1.274 
Tỷ lệ sống (%) 97,51 94,95 90,55 
Hà thủ ô đỏ 
Số cây sống 722 722 722 
Tỷ lệ sống (%) 96,78 96,78 96,78 
Hoàng tinh 
hoa trắng 
Số cây sống 320 320 320 
Tỷ lệ sống (%) 100,00 100,00 100,00 
106 
Qua trên ta thấy, tỷ lệ sống sau khi cấy vào túi bầu thời gian 30 ngày của: 
liên chân gà, Hoàng tinh hoa đỏ, Hà thủ ô đỏ và Hoàng tinh hoa trắng là rất cao, lần 
lƣợt tƣơng ứng với các tỷ lệ: 89,70; 90,55%; 96,78% và 100%. Có thể thấy rằng, 
khả năng nhân giống bằng phƣơng pháp hữu tính của bốn loài này là rất lớn, t đó 
mở ra triển vọng tạo nguồn cây giống với số lƣợng lớn để xây dựng các mô hình 
bảo tồn trong vùng 
3.3.2.3. Kết quả nhân vô tính Sói r ng (Sarcandra glabra) và Lá khôi tía 
(Ardisia silvestris ) 
Đây là những loài đã bị khai thác mạnh tại Huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà 
Giang, do ngƣời dân có nhƣ cầu thu hái cao để chữa bệnh, buôn bánv.v. 
a. Khả năng ra rễ trên giá thể cát 
Chúng tôi tiến hành với mỗi công thức (t CT1 đến CT7), theo cách thức 
đã đƣợc trình bày tại điểm a, mục 2.4.4.2, lựa chọn các hom tƣơng đối đồng 
đều và thu thập số liệu trên 50 hom. Số liệu về sự ra rễ của hom đƣợc thu thập 
tại các thời điểm: 20 ngày, 40 ngày, 50 ngày và 60 ngày sau khi cấy hom vào 
giá thể cát. Kết quả thu đƣợc về sự ra rễ của loài Sói r ng (SR) và Là khôi tía 
(LKT), cụ thể tại Bảng 3.25: 
Bảng 3.25. Tỷ lệ ra rễ của Sói rừng và Là khôi tía 
 T ời gian 
(ngày) 
Công t ức 
20 40 50 60 
SR LKT SR LKT SR LKT SR LKT 
CT1 
Số hom ra rễ 7 13 28 32 37 43 45 47 
Tỷ lệ (%) 14,00 26,00 56,00 64,00 74,00 86,00 90,00 94,00 
CT2 
Số hom ra rễ 9 12 31 41 43 42 48 45 
Tỷ lệ (%) 18,00 24,00 62,00 82,00 86,00 84,00 96,00 90,00 
CT3 
Số hom ra rễ 6 9 30 31 38 43 44 46 
Tỷ lệ (%) 12,00 18,00 60,00 62,00 76,00 86,00 88,00 92,00 
CT4 
Số hom ra rễ 8 10 24 27 32 37 46 48 
Tỷ lệ (%) 16,00 20,00 48,00 54,00 64,00 74,00 92,00 96,00 
CT5 
Số hom ra rễ 7 13 23 34 37 41 47 45 
Tỷ lệ (%) 14,00 26,00 46,00 68,00 74,00 82,00 94,00 90,00 
CT6 
Số hom ra rễ 9 12 28 27 36 39 43 46 
Tỷ lệ (%) 18,00 24,00 56,00 54,00 72,00 78,00 86,00 92,00 
CT7 
Số hom ra rễ 4 5 17 21 31 34 33 41 
Tỷ lệ (%) 8,00 10,00 34,00 42,00 62,00 68,00 66,00 82,00 
107 
Qua bảng trên ta thấy, sau 60 ngày, tại các công thức có xử lý chất điều hòa 
sinh trƣởng t CT1 đến CT6, tỷ lệ ra rễ của Sói r ng trong khoảng t 86,00% đến 
96,00%, trung bình đạt 91,00%. Trong khi đó, tỷ lệ ra rễ của công thức không xử lý 
chất điều hòa sinh trƣởng, CT7 (đối chứng) là 66,00%. Tƣơng tự, đối với loài Là 
khôi tía, tỷ lệ ra rễ của hom là t 90,00 đến 96,00%, trung bình là 92,33%. Trong 
khi đó tỷ lệ ra rễ của công thức đối chứng (CT7) là 82,00%. 
Các kết quả thu đƣợc có thể thấy khả năng nhân giống t hom của hai loài là 
rất có triển vọng, mở ra hƣớng đi cho địa phƣơng phát triển nguyên liệu. 
 b. Tỷ lệ sống sau khi cấy vào bầu 
Mong muốn xây dựng đƣợc quy trình giâm hom hiệu quả, chúng tôi tiến 
hành thử nghiệm theo phƣơng pháp ở mục 2.4.4.3. Tổng số cây Sói r ng sau khi thu 
đƣợc qua giâm hom trên cát (t CT1 đến CT7) là 306 cây; tƣơng tự Là khôi tía là 
318 cây. Ở công thức đối chứ ng của mỗi loài, chúng tôi theo dõi trên 50 hom. Kết 
quả về tỷ lệ sống của Sói r ng Là khôi tía trong bầu đất sau 6 tháng, cụ thể tại Bảng 
3.26: 
Bảng 3.26. Tỷ lệ sống của Sói rừng Là khôi tía trong b u đất sau 6 tháng 
 Công t ức 
Loài 
Công t ức t í ng iệm Công t ức đối c ứng 
SR 
Số cây sống/hom 297/350 37/50 
Tỷ lệ sống (%) 85,86 74,50 
LKT 
Số cây sống/hom 311/350 42/50 
Tỷ lệ sống (%) 88,86 84,00 
Qua bảng 3.26 ta thấy, tỷ lệ sống sau 6 tháng của Sói r ng là 85,86%, đối 
chứng là 74,50%; tƣơng tự ở Là khôi tía là 88,86% và 84,00%. Vậy có thể thấy 
rằng, không có nhiều sự khác biệt về tỷ lệ sống của hai loài này khi giâm hom vào 
cát hay giâm hom trực tiếp vào bầu đất. Do vậy, khi cần tạo cây giống hai loài này 
với số lƣợng lớn thì nên giâm trực tiếp vào bầu đất để tiết kiệm vật liệu giống, nhân 
công, thời gian,..v.v. 
Sau quá trình thử nghiệm, chúng tôi đã nhân giống thành công 07 loài cây 
thuốc, với tỷ lệ sống khá cao. Trong số các loài trên có 05 loài đƣợc nhân giống 
bằng phƣơng pháp hữu tính, 02 loài đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp vô tính. 
108 
Kết quả nhân giống các loài cây thuốc của luận án sẽ là cơ sở ban đầu để xây dựng 
và triển khai các mô hình bảo tồn cây thuốc thích hợp tại Huyện Hoàng Su Phì, 
Tỉnh Hà Giang và vùng khác trong tƣơng lai. 
109 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại 
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang kết quả thu đƣợc: 
1. Xây dựng danh lục của 567 loài thực vật hoang dại làm thuốc, thuộc 392 chi, 
144 họ phân bố trong 5 ngành Thực vật làm thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. 
Đề tài luận án bổ sung 01 loài mới (Oreocnide kwangsiensis Hanz.-Mazz.) cho Hệ 
Thực vật Việt Nam. Ghi nhận bổ sung cho Hệ Thực vật khu vực nghiên cứu 01 loài 
(Hoàng liên chân gà – Coptis quinquesecta W. T. Wang). 
Bƣớc đầu ghi nhận khả năng kháng một số chủng Vi khuẩn và kháng viêm của 
7 loài cây thuốc (Đại cán nam, Cỏ sữa, Kí ninh, Bạch hoa xà, Nghệ độc, Khổ sâm, 
Xăng sê) đƣợc đồng bào H’mông và Dao sử dụng nhiều trong các bài thuốc. 
2. Trong số 567 loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu, có 39 loài quý hiếm tại 
Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 
Số loài đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007: 39 loài (Mức độ rất nguy cấp 
(CR): gồm có 04 loài; Mức độ nguy cấp (EN): gồm có 19 loài; Mức sẽ nguy cấp 
(VU): gồm có 16 loài 
Số loài có trong Nghị định số 06/2019/NĐ-CP: Thuộc nhóm I.A (5 Thuộc 
nhóm II.A (23 loài) ; Số loài có trong Danh lục đỏ IUCN (2010) và Công ƣớc quốc 
tế CITES (1973) là 6 loài. 
3. Đã điều tra, thống kê đƣợc Dân tộc H’Mông thƣờng xuyên thu hái và sử dụng 
127 loài cây thuốc thuộc 94 chi, 39 họ, 03 ngành: ngành Thông đất (Lycopodiophyta), 
ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Đồng bào dân 
tộc Dao: 188 loài, thuộc 73 họ, 154 chi, thuộc 4 ngành: Thông đất (Lycopodiophyta), 
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). 
4. Các loài cây thuốc đƣợc sử dụng dùng chữa 16 loại bệnh khác nhau thƣờng gặp 
trong cộng đồng (các bệnh thuộc hệ tiêu hóa, ngoài da và hệ vân động đƣợc chữa trị 
nhiều nhất). Lá và rễ là hai bộ phận đƣợc sử dụng nhiều nhất trong số 8 bộ phận của cây 
bị thu hái (lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt, nhựa,...). 
5. Nhân giống hữu tính bằng hạt 05 loài cây thuốc có triển vọng các loài Bảy lá một 
hoa, Hoàng liên chân gà, Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng, Hà thủ ô đỏ. Nhân 
giống vô tính bằng giâm hom với 2 loài Sói r ng và Lá khôi tía 
110 
 Kiến ng ị 
Để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc nhằm giữ gìn hiệu 
quả nguồn tài nguyên cây thuốc quý hiếm đồng thời bảo vệ sức khỏe và nâng cao đời 
sống của nguời dân vùng đệm huyện Hoàng Su Phì xin đề xuất một số nội dung sau: 
1. Cần có sự quan tâm, hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan, các cấp 
chính quyền và cộng đồng tại địa phuơng. Trong đó, tiến hành điều tra tổng thể nguồn 
nguyên liệu; xây dựng và đề xuất các vùng khai thác, sử dụng và quản lý có hiệu quả 
nguồn tài nguyên cây thuốc trong tự nhiên. Xây dựng và quy hoạch một số vùng sản 
xuất nguyên liệu các loài cây thuốc đang có nhu cầu lớn theo điều kiện sinh thái và địa lý 
phù hợp. 
2. Cần có những nghiên cứu sâu hơn về tri thức bản địa về việc sử dụng cây thuốc của 
đồng bào dân tộc thiểu số trong việc phát triển thuốc và tri thức sử dụng cây cỏ làm 
thuốc phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
112 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 
1. Hung Duy Nguyen1, Long-Fei Fu3, Yi-Gang Wei 3, Truong Van Do2* ; Two 
newly recorded species of Urticaceae fo r the flora of Vietnam using as green foods 
for H’Mông beef cattle; 2019; Tạp chí Tạp chí KH&CN Number 3(57-60) 
2. Nguyễn Duy Hƣng *,Lƣu Đàm Cƣ , Hà Minh Tâm : Bƣớc đầu nghiên cứu nhân 
giống hữu tính loài bảy lá một hoa (Paris polyphylla var ) tại khu bảo tồn thiên 
nhiên Tây Côn Lĩnh, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ; 2019; Tạp chí KHLN số 
2/2019 (20 - 27) 
3. Nguyễn Duy Hƣng 1*, Lƣu Đàm Cƣ , Hà Minh Tâm: Đạng nguồn tài nguyên cây 
thuốc ở huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang; 2020; Hội nghị Khoa học Quốc gia về 
Nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam lần thứ IV (.141-148) 
113 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thanh Huyền và cs, Nghiên cứu điều tra, khảo sát và xây dựng chiến lược 
phát triển cây dược liệu tỉnh Hà Giang. Viện dƣợc liệu, 2015. 
2. UBND Huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang, Phát triển cây dược liệu trên địa bàn 
huyện Hoàng Su Phì, giai đoạn 2015 – 2020. 2015. 
3. Ameenah Gurib-Fakim, Medicinal plants: Traditions of yesterday and drugs of 
tomorrow, Molecular Aspects of Medicine 27, 2006, pp 1-93. 
4. Arnon ,“Introduction to Medicinal Plants”, Agriculture and Agri - Food Canada. 2013. 
5. Orient Longman. Indian Medicial Plants: Compendium of 500 Species, Vol 
1.420pp. 1994 
6. Mi-Jang Song, Hyun Kim, Britan Heldenbrand, Jongwook Jeon and Sanghun Lee, 
“Ethnopharmacological survey of medicinal plants in Jeju Island, Korea”, Journal of 
Ethnobiology and Ethnomedicine 2013, 9:48. 2013. 
7. Arry Yanuar, Abdul Mun’im, Akama Bertha Aprima Lagho, Rezi Riadhi Syahdi, 
Marjuqi Rahmat, and Heru Suhartanto,“Medicinal Plants Database and Three 
Dimensional Struchture of the Chemical Compounds from Medicinal Plants in 
Indonesia” IJCSI International of Computer Science Issues, Vol. 8, Issue 5 No 1 
September, 2011. 
8. UNDP, “Mainstreaming Conservation and Sustainable Use of Medicinal Plant 
Diversity in Three Indian States”, New delhi, 2008. 
9. Yongxiang LuXinshi Zhang, Hongwen Huang, Science & Technology in China: A 
Roadmap to 2050. Chinese Academy of Sciences, 2009, 175pp 
10. Bilijana Baeuer Petrovska, Shen Nung “Historical review of medicinal plants’ 
usage”, Pharmacogn Rev. 2012 Jan-Jun; 6(11): 1-5 doi: 10,4103/0973-7847.95849 
11. Cheryll Williams, Medicinal Plants in Australia, Volume 3: Plants, Potions and 
Potinons, Roseberg Publishing, Dural, NSWAustralia. 2012 
12. Chun-Su Yuan, Stevenson Xutian & Shusheng Tai, Handbook of Traditional Chinese 
Medicine. 2014, Vol 1,2,3 Word Scientifi. 
13. James A. Duke, Edward S, Ayensu , Medicinal plants of China. 1985, Vol 1, 2.705 pp 
114 
14. James A. Duke, Duke’s Handbook of Medicical Plants Latin America, 832 pp. 2008 
15. Maurice M. Iwu, Handbook of Afrcan Medicinal Plants, Second Edition, 413pp. 
16. World Health Organization, Medicinal plants in China - A selection of 150 cmonly 
used species, ISBN 92 9061 102 2. Second printing. 1989. 
17. Zabata K. Shinwai, Medicinal plants research in Pakistan, Journal of medicinal 
plants research, 2010. Vol,4 (13), pp. 1301- 1307 
18. Cẩm nang danh lục xanh các khu bảo vệ và bảo tồn của IUCN, WCPA, 2016 
19. Viện Dƣợc liệu, Cây thuốc và động vật làm thuố ở Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà 
Nội. 2006 
20. Viện Dƣợc liệu, Nghiên cứu cây thuốc từ thảo dược. Giáo trình sau Đại học. Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2006. 
21. Viện Dƣợc liệu, Danh lục cây thuốc Việt Nam, 1172 tr., Nxb KH&KT, Hà Nội, 2016 
22. Tuệ Tĩnh, Nam dược th n hiệu (Lê Trần Đức dịch). NXB Y học, Hà Nội, Tái bản lần 
thứ 4, 376 trang. 1996. 
23. Lê Trần - Chủ biên, Một số đặc điểm cơ bản hệ thực vật Việt Nam, 307 trang. Nxb 
KH&KT Hà Nội, 1999. 
24. William Heinemann, Global Epidemiology, A Geoglaphy of Disease and Sanitation, 
Volume 1, Part 1: India and the Far East, Part 2: The Pacific Area. 1944. 
25. Âu Anh Khiêm , 99 bài thuốc dân gian gia truyền, Nxb. Y học Hà, Nội, 1999 
26. Vũ Văn Chuyên , Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc, NXB Y học, Hà Nội, 1976. 
27. Đỗ Huy Bích và cs, Sổ tay cây thuốc thuốc Việt Nam, Nxb. Y học Hà Nội, 1980. 
28. Đỗ Tất Lợi , Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, 2004. 
29. Lê Trần Đức, Thân thế và sự nghiệp của Hải Thượng Lãn Ông, NXB Y học, Hà Nội, 1970. 
30. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1,2, Nxb. Y Học Hà Nội, 2018. 
31. Võ Văn Chi, Trần Hợp, Cây cỏ có ở Việt nam tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 1999, 
Hồ Chí Minh 
115 
32. Lã Đình Mỡi (chủ biên), Tài nguyên thực vật có tinh d u ở Việt Nam. NXB Nông 
nghiệp, Tập 1 (315 trang), Tập 2 (439 trang), 2001, 2002. 
33. Trần Minh Hợi, Lã Đình Mỡi, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản, Tài nguyên thực vật 
Việt Nam, 198 tr. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2013 
34. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng, Sổ tay cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học. 
Hà Nội, 1980 
35. Gary J. Martin, Thực vật dân tôc học (Trần Văn Ơn, Phan Bích Nga và một số ngƣời 
khác dịch). NXB Nông nghiệp, trang 306 - 352. 2002. 
36. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), Danh lục các loài thực vật Việt Nam. NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội, Tập 2 (1.203 trang) và Tập 3 (1.181 trang), 2003, 2005. 
37. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tên cây rừng Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp 
Hà nội, 2003. 
38. Lƣu Đàm Cƣ, Trƣơng Anh Thƣ, Hà Tuấn Anh, Thực trạng sử dụng cây thuốc hoang 
dại của người H’Mông xã Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cao, Báo cáo Khoa học về 
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ nhất, 2005, 
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
39. Trần Công Khánh Trần Văn Ơn, Phan Kim Mãn, Cẩm nang sử dụng và phát triển cây 
thuốc Việt Nam, 484 tr. Nxb Y học, TP Hồ Chí Minh, 2010. 
40. Nguyễn Tập, Cẩm nang cây thuốc c n bảo vệ tại Việt Nam, Mạng lưới lâm sản ngoài 
gỗ tại Việt Nam, Nxb Bản đồ Hà Nội, 2007. 
41. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập 1,2,3 Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 1999-2003 
42. Phạm Hoàng Hộ, Cây có vị thuốc ở Việt Nam, Nxb trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, 2006. 
43. Phạm Thanh Huyền, Nghiên cứu, điều tra, khảo sát và xây dựng chiến lược phát triển 
cây dược liệu tỉnh Hà Giang, Viện Dƣợc liệu, 2015, Hà Nội 
44. Viện Dƣợc liệu, Dược liệu Việt Nam.Tập I, II. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2006. 
45. Cooposamy. R.M. and K.K Naidoo, “Ev

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_da_dang_cua_nguon_tai_nguyen_cay_thuoc_tai_h.pdf
  • docĐóng góp mới Tiếng Anh, Tiếng Việt.doc
  • pdfĐóng góp mới.pdf
  • pdfTóm tắt LA.HƯNG. T. Anh.pdf
  • pdfTóm tắt LA.HƯNG.T.Việt.pdf
  • docxTrich yeu luan an.HƯNG.docx
  • pdfTrích yếu luận án.pdf