Luận án Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử phục vụ chọn tạo giống bí đỏ (Cucurbita spp.) có hàm lượng chất khô cao
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử phục vụ chọn tạo giống bí đỏ (Cucurbita spp.) có hàm lượng chất khô cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử phục vụ chọn tạo giống bí đỏ (Cucurbita spp.) có hàm lượng chất khô cao
ít, tỷ lệ ra hoa, đậu quả, TGST dài hay ngắn đều ảnh hưởng đến số quả/cây. Vì vậy khi mật độ cây như nhau thì NSLT phụ thuộc vào trung bình số quả/cây và khối lượng trung bình quả. Các giống có số lượng quả nhiều có khối lượng quả lớn là những giống có tiềm năng suất cao. Kết quả đánh giá và phân nhóm các mẫu giống bí đỏ theo yếu tố cấu thành năng suất được trình bày ở Bảng 3.3. Bảng 3.3. Phân nhóm các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu theo các yếu tố cấu thành năng suất Tính trạng Phạm vi dao động Trạng thái biểu hiện Giá trị biến động của các mẫu giống (phân nhóm) Số lượng mẫu giống Tỷ lệ (%) Số quả/cây (quả) Nhỏ nhất: 0,40 Lớn nhất: 2,50 TB: 1,23 Ít (< 1,0) 35 26,51 Trung bình (1,0 -2,0) 92 69,70 Nhiều (>2,0) 5 3,79 Khối lượng quả (kg) Nhỏ nhất: 0,7 Lớn nhất: 5,3 TB: 2,1 Nhỏ (<2) 102 77,27 Trung bình (2 -5) 27 20,45 Lớn (> 5) 3 2,27 NSLT (tấn/ha) Nhỏ nhất: 8,9 Lớn nhất: 19,9 TB: 15,07 Thấp (< 10 ) 7 5,30 Trung bình (10-15) 56 42,43 Cao (> 15 ) 69 52,27 NSTT (tấn/ha) Nhỏ nhất:7,7 Lớn nhất: 17,7 TB:12,66 Thấp (< 10 ) 28 22,72 Trung bình (10-15) 88 65,16 Cao (> 15 ) 16 12,88 61 Số quả trên cây của các mẫu giống bí đỏ dao động từ 0,4 - 2,5 quả/cây, trung bình đạt 1,23 quả/cây. Có 35 mẫu giống có số quả thấp (<1 quả) chiếm 26,51%, 92 mẫu giống (chiếm 69,7%) có số quả dao động từ 1-2 quả và còn lại là 5 mẫu giống có số quả nhiều (>2 quả) chiếm 3,79%. Khối lượng quả quyết định đến năng suất của cây. Chỉ tiêu khối lượng quả thường được các nhà chọn tạo giống ưu tiên nghiên cứu chọn tạo theo hướng khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình, phù hợp với bữa ăn của một gia đình (Nguyễn Thị Tâm Phúc và cộng sự (2017) [14], Trần Danh Sửu và Nguyễn Thị Tâm Phúc (2018)[15]). Theo Gerardus & Grubben (2004) [48], khối lượng quả bí đỏ thông thường nằm trong khoảng từ 0,5 kg đến trên dưới 10 kg. Kết quả đánh giá tập đoàn cho thấy, khối lượng quả của các mẫu giống bí đỏ trong tập đoàn biến động khá lớn, dao động từ 0,7 - 5,3 kg, mẫu giống cho quả có khối lượng bình quân lớn nhất là giống Nhung nghìm SĐK 7528, lượng bình quân lớn nhất là giống Nhung nghìm SĐK 7528, thu thập tại Bắc Kạn (5,3 kg), nhỏ nhất là giống Tau đầu SĐK 19273 thu thập tại Lào Cai 0,7kg). Trong đó, khối lượng dạng quả nhỏ (<2kg) có 102 mẫu giống, chiếm 77,27%; dạng trung bình (2- 5kg) có 27 mẫu giống chiếm 20,45%; ít nhất là dạng quả lớn (>5kg) có 3 mẫu giống chiếm 2,27%. Các mẫu giống bí đỏ của tập đoàn nghiên cứu chủ yếu có khối lượng từ nhỏ đến trung bình có thể giải thích là do khối lượng quả nhỏ, thường đi cùng với chất lượng quả ngon hơn quả có khối lượng quả lớn, hơn nữa hầu hết ở các tỉnh trung du miền núi, sản xuất bí đỏ chủ yếu theo phương thức tự cung, tự cấp nên các mẫu giống bí có khối lượng vừa phải và nhỏ được lựa chọn với mục đích làm rau ăn, với bữa cơm hàng ngày là phù hợp, với kết quả nghiên cứu của Hà Minh Loan, (2020) [11], các mẫu giống bí đỏ địa phương biến động khá lớn từ 0,59 - 4,96 kg. Đa số các mẫu giống bí đỏ trong nghiên cứu này có khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình. Năng suất lý thuyết (NSLT) của các mẫu giống bí đỏ dao động từ 8,9- 19,9 tấn/ha, trung bình đạt 15,07 tấn/ha. Có 7 mẫu giống có NSLT thấp (<10 tấn/ha) chiếm 5,3%, 56 mẫu giống có NSLT trung bình (10-15 tấn/ha) chiếm 42,43% và còn lại 69 mẫu giống có NSLT cao (>15 tấn/ha). 62 Năng suất thực thu (NSTT) là yếu tố tổng hợp đánh giá toàn bộ quá trình sinh trưởng, phát triển, hiệu quả sản xuất của đời sống cây bí đỏ, kết quả thí nghiệm cho thấy NSTT của các mẫu giống biến động từ 7,7 - 17,7 tấn/ha; mẫu giống Cà đéng nú (SĐK 5354) có năng suất quả cao nhất là 17,7 tấn/ha. Có đến 88 mẫu giống có NSTT trung bình (10-15 tấn/ha) chiếm 65,16%, 16 mẫu giống có NSTT cao (>15 tấn/ha) chiếm 12,88% và còn lại 28 mẫu giống có NSTT thấp (<10 tấn/ha) chiếm 22,72%. 3.1.3. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu giống bí đỏ Chất lượng quả là chỉ tiêu đặc trưng cho các giống bí đỏ do gen qui định và ít chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh và là tính trạng quan trọng để phân loại giống. Trong quả bí đỏ, thành phần chất lượng như: Độ brix, hàm lượng chất khô, vitamin C, -carotene có sự biến đổi và tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch cũng như mục đích sử dụng phù hợp với nghiên cứu của Sonu Sharma and Ramana Rao, (2013) [106]. Kết quả đánh giá chất lượng của 132 mẫu giống bí đỏ thông qua phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng trong phòng thí nghiệm như độ brix, hàm lượng chất khô, vitamin C, -carotene được trình bày tại Bảng 3.4. Số liệu Bảng 3.4 cho thấy: - Độ brix (%) là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ ngọt, có vai trò quan trong đánh giá chất lượng của các loại rau quả. Một độ Brix tương ứng với 1g đường sacarozo trong 100g dung dịch. Các nghiên cứu đã được công bố của Nguyễn Thị Tâm Phúc và cs (2017) [14] xác định: đối với bí đỏ, độ brix đạt trên 10 là tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ brix đo được của 132 mẫu giống bí đỏ biến động từ 3,1 - 12,3%; trong đó đa số các mẫu giống (118 mẫu, 89,4%) có độ brix <10%; chỉ có 14 mẫu giống (chiếm 10,6%) có độ brix cao hơn 10%, gồm các mẫu giống có số đăng ký (SĐK): 5352, 5363, 6551, 6552, 6559, 6561, 6741, 6740, 6916, 8382, 8396, 8576, 15113 và 19300; đây là những mẫu giống có tiềm năng chất lượng, ngon hơn và bổ dưỡng hơn cho người sử dụng và sẽ là nguồn vật liệu quí cho chọn tạo giống chất lượng. 63 - Độ brix (%) là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ ngọt, có vai trò quan trong đánh giá chất lượng của các loại rau quả. Một độ Brix tương ứng với 1g đường sacarozo trong 100g dung dịch. Các nghiên cứu đã được công bố của Nguyễn Thị Tâm Phúc và cs (2017) [14] xác định: đối với bí đỏ, độ brix đạt trên 10 là tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ brix đo được của 132 mẫu giống bí đỏ biến động từ 3,1 - 12,3%; trong đó đa số các mẫu giống (118 mẫu, 89,4%) có độ brix <10%; chỉ có 14 mẫu giống (chiếm 10,6%) có độ brix cao hơn 10%, gồm các mẫu giống có số đăng ký (SĐK): 5352, 5363, 6551, 6552, 6559, 6561, 6741, 6740, 6916, 8382, 8396, 8576, 15113 và 19300; đây là những mẫu giống có tiềm năng chất lượng, ngon hơn và bổ dưỡng hơn cho người sử dụng và sẽ là nguồn vật liệu quí cho chọn tạo giống chất lượng. Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu Thành phần dinh dưỡng Phạm vi dao động Khoảng biến động Số lượng mẫu giống Tỷ lệ (%) Độ Brix (%) Nhỏ nhất: 3,1 Lớn nhất:12,3 TB: 7,6 ≤ 10% 118 89,4 > 10% 14 10,6 Hàm lượng chất khô (%) Nhỏ nhất: 2,2 Lớn nhất:19,0 TB: 7,9 < 6% 29 38,28 6 - 10% 82 62,12 > 10% 21 15,9 Hàm lượng β-carotene (µg/g) Lớn nhất: 23,6 Nhỏ nhất: 2,8 TB: 7,6 < 5,0 µg/g 31 23,5 5,0 - 10,0 µg/g 86 65,2 10,0 - 15,0 µg/g 13 9,8 > 15,0 µg/g 2 1,5 Hàm lượng vitamin C (mg/100g) Nhỏ nhất: 1,4 Lớn nhất: 19,1 TB: 6,3 < 5 mg/100g 53 40,1 5 - 10 mg/100g 67 50,8 10 - 15 mg/100g 10 7,6 >15 mg/100g 2 1,5 Ghi chú: Hàm lượng chất khô (%) phân cấp theo TCVN 10696:2015 [20]; Các phân cấp dựa theo phân cấp của Phòng thí nghiệm dữ liệu dinh dưỡng, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (2006) [121]. 64 Trong cùng một điều kiện trồng trọt giống nhau, chất lượng của các mẫu giống được quy định bởi yếu tố giống. Các giống khác nhau có chất lượng khác nhau. Bí đỏ là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe, hàm lượng chất khô trong bí đỏ càng cao thì giá trị dinh dưỡng trong bí đỏ càng lớn. Hàm lượng chất khô chính là hàm lượng còn lại của bí đỏ khi đã được loại bỏ nước trong quá trình làm khô. Kết quả đánh giá hàm lượng chất khô của các mẫu giống nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3.4 và Hình 3.11. Kết quả đánh giá cho thấy hàm lượng chất khô của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu có sự khác biệt lớn, biến động từ 2,2% đến 19,0%. với giá trị trung bình là 7,9%, độ lệch chuẩn 2,6 và hệ số biến động là 33,4%. Mẫu giống có hàm lượng chất khô thấp nhất 2,2% là Cờ Nhum (SĐK-19326, thu thập tại Bắc Kạn), có năng suất đạt 13,6 tấn/ha, màu thịt quả có màu vàng đậm, khối lượng quả đạt 1,7kg; Giống có hàm lượng chất khô cao nhất đạt 19,0% là Nhúm xí (SĐK - 8387, thu thập tại Sơn La), là giống có năng suất cao, đạt 15,7 tấn/ha, có màu thịt quả là màu cam đậm, khối lượng đạt 2,5kg. Hình 3.11. Hàm lượng chất khô của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu Qua hình 3.10 cho thấy phần lớn các mẫu giống có hàm lượng chất khô theo nằm trong khoảng từ 6-10% chiếm tỉ lệ 62,12% (82 mẫu giống) điển hình là Bí đỏ tẻ (SĐK3634), Cắm quạ (SĐK5355), Bí đỏ (SĐK7534); nhóm 65 có hàm lượng chất khô thấp < 6% gồm 29 mẫu giống (chiếm 38,28%) điển hình là Bí đỏ (SĐK3726) (4,0%), Xéng to (SĐK7546) (4,0%), Mã ức (SĐK8385) (4,7%), Mạc ức kho (SĐK8393)(5,2%); nhóm có hàm lượng chất khô cao từ 10% gồm 21 mẫu giống (chiếm 15,9%) trong đó có 4 mẫu giống có hàm lượng chất khô cao (>13%) gồm: bí đỏ gáo (SĐK3630) (13,3%), Bí đỏ quả dài (SĐK6916) (13,5%), Nhum xí (SĐK8387) (19%), Làng quá (SĐK19291) (13,5%). -carotene là tiền tố của vitamin A, khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A tham gia vào quá trình thị giác, bên cạnh đó còn tham gia vào các quá trình trao đổi protein, lipid, glucid và muối khoáng. Khi thiếu vitamin A sẽ giảm tích lũy protein ở gan và ngừng tổng hợp albumin ở huyết thanh. Thiếu vitamin A còn tăng hiện tượng tạo sỏi thận và giảm kali ở nhiều cơ quan khác, một phân tử -carotene sẽ cho ra hai phân tử vitamin A. Như vậy, -carotene được biết đến với vai trò rất quan trọng cho cơ thể, những nghiên cứu gần đây cho thấy - carotene còn là tác nhân chống lại các tế bào ung thư, chất độc do tia tử ngoại. Đối với việc sửa chữa các tổn thương do tia tử ngoại, -carotene còn có tác dụng tốt hơn cả vitamin A (Gerardus & Grubben, 2004 [48]; Christophe Wiart, PharmD, PhD, 2012) [31]. Kết quả đánh giá cho thấy các mẫu giống nghiên cứu có hàm lượng β- carotene ở mức trung bình (5-10 µg/g) chiếm 81,1%. Các mẫu giống có hàm lượng β-carotene ở mức thấp (< 5 µg/g) 23,5%. Còn lại 13 mẫu giống ở mức khá (10 - 15 µg/g) chiếm 9,8% và 2 mẫu giống có hàm lượng ở mức cao (>15 µg/g) chiếm tỷ lệ 1,5% là các mẫu giống có SĐK 15164 và SĐK 3722. Hàm lượng vitamin C của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu biến động từ 1,4 - 19,1 mg/100g; đa số các mẫu giống bí đỏ (57,6%) có hàm lượng vitamin C ở mức khá (5 - 10 mg/100g), 40,1% các mẫu giống đạt mức thấp (<5 mg/100g). Kết quả đánh giá hàm lượng Vitamin C thể hiện ở Bảng 3.4 và Hình 3.15 cho thấy: có 53 mẫu (chiếm tỷ lệ 40,1%) có hàm lượng vitamin C mức <5 mg/100g; 67 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 50,8%) có hàm lượng vitamin C ở mức 5 - 66 10 mg/100g; 10 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 7,6%) đạt mức 10 - 15 mg/100g và chỉ có có 2 mẫu giống (chiếm tỷ lệ 1,5%) có hàm lượng vitamin C ở mức rất cao (>15 mg/100g) là hai mẫu giống bí đỏ SĐK 7955 (19,1 mg/100 g) và SĐK 8396 (17,7 mg/100 g), tương đương các giống bí đỏ F1-LTP 868 [17] hoặc giống bí nhập nội của Hàn Quốc như các giống TN220, Season opener [5]. 3.1.4. Xác định một số mẫu giống bí đỏ triển vọng sử dụng làm vật liệu chọn tạo giống và giới thiệu sản xuất theo hướng hàm lượng chất khô, năng suất cao. Kết quả nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn 132 mẫu giống bí đỏ; phân tích đa dạng di truyền của nguồn gen, phân nhóm các mẫu giống theo tính trạng hình thái nông học, năng suất và phân tích chất lượng các mẫu giống là cơ sở để lựa chọn tạo vật liệu khởi đầu trong nghiên cứu chọn tạo giống và khai thác phát triển nguồn gen có hàm lượng chất khô, năng suất cao để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo và giới thiệu cho sản xuất. Qua kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn bí đỏ đã cho thấy các mẫu giống bí đỏ biểu hiện tốt ở tính trạng này nhưng lại biểu hiện bình thường ở tính trạng khác. Do vậy, nhằm tuyển chọn các mẫu giống bí đỏ đồng thời có năng suất cao và các tính trạng về chất lượng phù hợp, trong nghiên cứu đã sử dụng chương trình chọn lọc, version 1.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996), dựa trên chỉ tiêu: Năng suất thực thu, hàm lượng chất khô, độ brix, hàm lượng β-caroten và hàm lượng vitamin C; với các tiêu tiêu chuẩn chọn lọc như sau: mẫu giống có năng suất ≥ 15,00 tấn/ha, hàm lượng chất khô (%) ≥ 7,5, độ brix (%) ≥ 5,9, hàm lượng β-caroten µg/g) ≥ 8,6 và hàm lượng vitamin C ≥ 2,50. Năm chỉ tiêu đưa vào chương trình chọn dòng, trong đó có 3 chỉ tiêu (độ brix, hàm lượng β-caroten và vitamin C) không ưu tiên với hệ số = 1; 2 chỉ tiêu ưu tiên với hệ số = 10 là năng suất thực thu và hàm lượng chất khô.. Căn cứ vào chỉ tiêu tổng hợp để chọn ra các mẫu giống gần nhất so với mục tiêu đã đặt ra dựa theo khoảng cách Euclide (khoảng cách này không tính đến mối quan hệ giữa các chỉ tiêu). Kết quả đã chọn được 14/132 mẫu giống bí đỏ đáp ứng được các tiêu chí chọn lọc nêu trên, được trình bày tại Bảng 3.5 và Phụ lục 7. 67 Bảng 3.5. Kết quả chọn lọc 14 mẫu giống bí đỏ có triển vọng theo chương trình chọn dòng (Selection Index) TT SĐK Chỉ số Năng suất quả (tấn/ha) Chất khô (%) Độ Brix (%) β- carotene (µg/g) Vitamin C (mg/100g) 1 8387 12,33 15,70 19,00 6,30 9,20 3,50 2 5357 12,35 16,10 11,20 5,90 9,70 5,10 3 15113 12,62 15,20 13,00 11,20 8,60 8,10 4 3630 12,76 15,00 13,30 9,90 9,40 8,90 5 5354 12,90 17,70 7,90 8,20 14,30 3,70 6 15156 13,33 15,20 11,60 6,40 9,20 4,10 7 8392 13,60 15,70 9,70 9,10 9,80 5,00 8 3633 13,68 15,70 9,50 9,40 13,90 10,10 9 8396 13,70 15,10 11,30 10,80 9,60 17,70 10 3722 14,18 16,00 8,80 8,50 21,60 8,30 11 16379 14,29 15,20 9,80 7,00 9,00 3,40 12 3826 14,51 15,70 8,30 8,70 9,30 8,90 13 9294 14,55 15,40 9,00 8,10 14,45 3,20 14 6742 14,86 16,20 7,50 6,60 13,90 2,50 Trong đó số đăng ký (SĐK) tại Ngân hàng gen, tên giống và địa điểm thu thập như sau: TT Số đăng ký Tên giống Địa điểm thu thập 1 8387 Nhúm xí Sơn La 2 5357 Bí đỏ Yên Bái 3 15113 Nông tâu đằng Điện Biên 4 3630 Bí đỏ gáo Thái Nguyên 5 5354 Cà đéng nú Lạng Sơn 6 15156 Pe ơ Lai Châu 7 8392 Plảy xéng Sơn La 8 3633 Qủa nhậm là Bắc Cạn 9 8396 Pin tô Sơn La 10 3722 Bí đỏ Quảng Ninh 11 16379 Nông lăng qua Lào Cai 12 3826 Bí đỏ Sơn La 13 9294 Qua đeng Bắc Giang 14 6742 Bí đỏ nếp Lạng Sơn 68 Đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học chính, về năng suất thực thu, hàm lượng chất khô, độ brix, hàm lượng β-carotene (µg/g) và hàm lượng vitamin C của 14 mẫu giống bí đỏ triển vọng, ưu tiêu tiêu chí năng suất thực thu và hàm lượng chất khô cao cho thấy hàm lượng chất khô cao nhất là mẫu giống Nhum xí (SĐK 8387), thu thập tại Sơn La, có năng suất cao >15 tấn/ha, hàm lượng chất khô cao nhất đạt 19,0% có số điểm được xếp ưu tiên số 1, số 2 là mẫu giống Bí đỏ gáo có SĐK 3630, thu thập Thái Nguyên; xếp số 3 là mẫu giống Nông tâu đằng có SĐK 15113, thu thập Điện Biên; tiếp đến là mẫu giống Nông Pe ơ - SĐK 15156, thu thập Lai Châu xếp thứ 4; mẫu giống Pin tô, SĐK 8396, thu thập tại Sơn La xếp thứ 5; số 6 là mẫu giống 5357, thu thập tại Yên Bái, tiếp đến là mẫu giống Nông lăng qua SĐK 16379, thu thập Lào Cai; SĐK 8392 - Plảy xéng, thu thập Sơn La; SĐK – 3633 Quả nhậm là, thu thập Bắc Cạn; SĐK 9294 – Qua đeng, thu thập Bắc Giang lần lượt xếp thứ tự 7, 8, 9, 10 đều có năng suất cao > 15 tấn/ha, ưu tiên chỉ số hàm lượng chất khô; 02 mẫu giống Bí đỏ SĐK 3722 thu thập ở Quảng Ninh và SĐK 3826, thu thập Sơn La xếp thứ 11 và 12 đều có năng suất thực thu cao và hàm lượng chất khô và 8,8 % và 8,3 %; xếp cuối là 02 mẫu giống đều thu thập ở Lạng Sơn là Cà đéng nú, SĐK 5354 và SĐK 6742 – Bí đỏ nếp đứng thứ 13 và 14 có hàm lượng chất khô cao > 7,0 %. Các mẫu giống bí đỏ này sẽ là nguồn vật liệu tiềm năng cho nghiên cứu chọn tạo giống và phát triển bí đỏ năng suất và chất lượng cao ở Việt Nam (Bảng 3.6). 69 Bảng 3.6. Thông tin của 14 mẫu giống bí đỏ địa phương được tuyển chọn TT Số đăng ký Tên mẫu giống Thu thập Năng suất (tấn/ha) Hàm lượng chất khô (%) Độ Brix (%) β-carotene (µg/g) VitaminC (mg/100g) 1 8387 Nhúm xí Sơn La 15,7 19,0 6,3 9,15 3,5 2 3630 Bí đỏ gáo Thái Nguyên 15,0 13,3 9,90 9,4 8,9 3 15113 Nông tâu đằng Điện Biên 15,2 13,0 11,2 8,6 8,1 4 15156 Pe ơ Lai Châu 15,2 11,6 6,40 9,2 4,1 5 8396 Pin tô Sơn La 15,1 11,3 10,8 9,6 17,7 6 5357 Bí đỏ Yên Bái 16,1 11,2 5,9 9,71 5,1 7 16379 Nông lăng qua Lào Cai 15,2 9,8 7,0 8,96 3,4 8 8392 Plảy xéng Sơn La 15,7 9,7 9,1 9,83 5,0 9 3633 Qủa nhậm là Bắc Cạn 15,7 9,5 9,4 13,90 10,1 10 9294 Qua đeng Bắc Giang 15,4 9,0 8,1 14,45 3,2 11 3826 Bí đỏ Sơn La 15,7 8,3 8,7 9,26 8,9 12 3722 Bí đỏ Quảng Ninh 16,0 8,8 8,5 21,50 8,3 13 5354 Cà đéng nú Lạng Sơn 17,7 7,9 8,2 14,26 3,7 14 6742 Bí đỏ nếp Lạng Sơn 16,2 7,5 6,6 13.90 2,5 70 Các mẫu giống triển vọng trên đây sẽ được sử dụng làm vật liệu lai tạo cho nghiên cứu xác định chỉ thị liên kết với hàm lượng chất khô. 3.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống bí đỏ sử dụng chỉ thị phân tử 3.2.1. Kết quả tách chiết và tinh sạch ADN tổng số Trong nghiên cứu này 132 mẫu giống bí đỏ được tiến hành tách chiết ADN sử dụng CTAB của Doyle et al., (1987)[43]. Mẫu ADN của 132 mẫu giống bí đỏ nghiên cứu được điện di và kiểm tra mẫu trên gel agarose 1% và nồng độ được đo bằng máy quang phổ nanodrop ở bước sóng OD260/OD280. Hình 3.12. Kết quả điện di ADN tổng số của 132 mẫu giống bí đỏ nghiên cứu trên gel agarose 1% Ghi chú: Số ghi trên bản gel là kí hiệu số đăng ký của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu trong phụ lục 1 71 Kết quả điện di ADN Hình 3.12 cho thấy các mẫu ADN tổng số thu được đều nguyên vẹn, độ tinh sạch nằm trong khoảng từ 1,8 đến 2,0 và có nồng độ của ADN khá cao từ 150 ng/µl - 320ng/µl, hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho phản ứng nhân gen PCR trong các nghiên cứu tiếp theo. 3.2.2. Đánh giá sự đa hình của các chỉ thị SSR với tập đoàn bí đỏ nghiên cứu Để đánh giá đa dạng di truyền của 132 mẫu giống bí đỏ, nghiên cứu đã sử dụng 48 cặp mồi SSR trên hệ genome bí đỏ. Tổng số thu được 6.336 phản ứng PCR. Kết quả phân tích 48 locut SSR trên tập đoàn 132 mẫu giống bí đỏ cho thấy sản phẩm PCR là các băng có kích thước nằm trong khoảng 70-239 bp. Tại mỗi locut, kích thước các alen thu được đối với các mẫu giống nghiên cứu từ 70 bp (ở chỉ thị CMTp107) cho đến 239 pb (ở chỉ thị CMTm161) (Hình 3.13). Hình 3.13. Biến động kích thước alen tại các locut SSR nghiên cứu Tổng số alen được phát hiện tại 48 locut là 126 alen. Số alen đa hình tại mỗi locut biến động từ 2 alen (CMTp131) đến 6 alen (CMTp176), trung bình 72 đạt 2,63 alen/locut. Có 14 cặp mồi cho 3 alen (CMTp127, CMTp138, CMTm183, CMTm259, CMTmC67, CMTmC34, CMTm131, CMTp210, CMTp247, CMTm206, CMTp46, CMTp236, CMTm107, CMTm84); có 3 cặp mồi cho 4alen (CMTp182, CMTp193, CMTm252), có 2 cặp mồi cho 5 alen (CMTm232, CMTm120) và 1 cặp mồi (CMTp176) cho 6 alen. Trong số 48 chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu có 10 chỉ thị xuất hiện alen đặc trưng ở 10 mẫu giống bí đỏ. Các alen đặc trưng đã phát hiện sẽ giúp nhận dạng các mẫu giống trên nhờ xuất hiện các băng ADN có kích thước khác nhau được thể hiện ở hình 3.15 đến 3.24. Chỉ thị CMTp127 nhận dạng Bí đỏ (SĐK 3826 - thu thập Sơn La, NSTT đạt 15,7, hàm lượng chất khô là 14,0%, thịt quả có màu cam đậm, khối lượng quả trung bình) (Hình 3.14). Hình 3.14. Hình ảnh nhận dạng kiểu gen của một số mẫu giống bí đỏ bằng chỉ thị CMTp127 trên gel polyacrylamide 8% Ghi chú: Số ghi trên bản gel là kí hiệu số đăng ký của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu trong phụ lục 2. Chỉ thị CMTm232 nhận dạng mẫu giống Bí nậm (SĐK 3639 - thu thập Tuyên Quang, NSTT đạt 12,1 tấn/ha, hàm lượng chất khô đạt 7,2%, màu thịt quả có màu vàng trung bình, khối lượng quả trung) (
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ung_dung_chi_thi_phan_tu_phuc_vu_chon_tao.pdf
- Trang thông tin về những đóng góp mới của luận án.pdf
- Tóm tắt tiếng Anh sửa đăng công khai, Huệ Hương.pdf
- TOM TAT Luận án Tiếng Việt Đăng Công khai Huệ Hương-đã chuyển đổi.pdf
- Tiếng anh (Trang thông tin về những đóng góp mới của luận án).pdf
- d9964803b4f579ab20e4.jpg
- d57aa3ef5f199247cb08.jpg