Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 159 trang Hà Tiên 25/07/2024 560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm

Luận án Nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng trong điều trị ghép xương ổ răng tự thân cho bệnh nhân có khe hở cung hàm
ởng với độ tập 
trung tiểu cầu cao ở 2/3 dưới ống nghiệm. 
Bước 5: Lấy ra phần huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng. 
Sau đó huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng được trộn với vật liệu ghép, 
cùng với Calcium Chloride, để trong khoảng 5-10 phút. 
Hình 2.16. Huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng sau giải chống đông với 
Calcium Chloride 
* Chuẩn bị xương ghép và yếu tố tăng trưởng 
Lấy mảnh xương ghép, là xương khối, bao gồm cả xương vỏ. Sao cho 
kích thước khối xương bằng chiều cao cung hàm, có thể dài hơn. Chiều ngang 
đảm bảo đủ bù những thiếu hụt xương cung hàm trên vùng khe hở. Thông 
thường khối xương này tối thiểu phải phủ kín khe hở và tới được chân cánh 
mũi bên khe hở, với chiều dầy tối thiểu bằng chiều dầy xương vỏ, tối đa 
không quá 3mm. Tiếp tục lấy lượng xương xốp vừa đủ cho vùng khe hở. 
Trộn huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng với xương xốp. 
Tiến hành các bước kỹ thuật ghép xương như quy trình kỹ thuật chuẩn 
59 
Hình 2.17: Hình ảnh chuẩn bị PRP 
Hình 2.18: Hình ảnh ghép xương 
2.6.3. Chăm sóc sau phẫu thuật. 
- Toàn thân: Sử dụng các thuốc kháng sinh, chống viêm. 
- Tại chỗ: Vệ sinh trong miệng bằng cách súc miệng nước muối sinh lý 
hoặc các loại dung dịch vệ sinh răng miệng khác sau mỗi khi ăn. 
Với vết mổ tại vùng lấy xương ghép: thay băng, làm sạch vết mổ hàng 
ngày bằng Betadine 
2.7. Công cụ, quy trình thu thập số liệu. 
* Bộ công cụ. 
Nghiên cứu này sử dụng bệnh án nghiên cứu được thiết kế riêng để thu 
thập các dữ liệu cần thiết trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Bệnh án gồm 3 phần: 
- Thông tin chung: tuổi, giới, địa chỉ, người liên hệ 
- Các biến số, chỉ số trước phẫu thuật (Bảng 2.1) 
- Các biến số, chỉ số sau phẫu thuật (Bảng 2.2) 
* Quy trình thu thập số liệu: 
Tất cả các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đều được mời tham 
gia vào nghiên cứu. Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được lập 
bệnh án nghiên cứu và tiến hành thu thập thông tin. 
60 
Về đặc trưng cá nhân: Bệnh nhân được phỏng vấn về tuổi, giới, địa chỉ, 
người liên hệ (cha, mẹ hoặc người chăm sóc thay thế), dấu hiệu cơ năng (ăn 
uống có sặc hay không để phát hiện triệu chứng cơ năng của biến chứng rò 
miệng - mũi sau phẫu thuật tạo hình KHM - VM), tiền sử (thời gian được 
phẫu thuật môi, vòm miệng thì đầu, có bệnh toàn thân nào khác kèm theo?). 
Khám lâm sàng 
Toàn thân: Xác định xem bệnh nhân có bệnh toàn thân ảnh hưởng đến sự 
an toàn của người bệnh khi tiến hành gây mê nội khí quản hay kết quả ghép 
xương hay không. 
Tại chỗ: Đánh giá mức độ thiếu xương vùng ổ răng bên có khe hở và 
mức độ biến dạng cung hàm trên. Xác định có còn lỗ rò miệng mũi hay 
không. Ghi nhận sự hình thành và mọc răng của răng nanh và răng cửa 
bên bờ khe hở. Tình trạng viêm nhiễm của niêm mạc hai bên bờ khe hở và 
toàn miệng. 
 X - quang. 
Phim Panorama (Panoramic radiography) được sử dụng tại thời điểm ban 
đầu trước phẫu thuật để đánh giá sự hình thành răng, sự mọc răng và cũng 
như tương quan của mầm răng chưa mọc với chân răng đã mọc hai bên bờ 
khe hở trước - sau phẫu thuật. 
Phim CT- Conebeam được sử dụng để đánh giá cấu trúc xương hai bên 
bờ khe hở bao gồm độ rộng và chiều cao của khe hở xương cung hàm, trước 
và sau phẫu thuật ghép xương, cũng như theo dõi sự mọc răng của các răng 
chưa mọc vào vùng ghép xương sau phẫu thuật tại các thời điểm 3 tháng, 6 
tháng và 1 năm. 
61 
Hình 2.19: Quy trình thu thập số liệu 
2.8. Xử lí và phân tích số liệu. 
+ Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch bằng tay trong quá trình 
thu thập số liệu. 
+ Số liệu được mã hóa, nhập bằng Excel 2016 
+ Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0 
+ Các biến định lượng: 
Giải thích mục đích và mời người bệnh tham gia 
vào nghiên cứu 
Tiến hành thu thập các biến số ở mục tiêu 1 thông 
qua phỏng vấn, khám lâm sàng, cận lâm sàng 
TIẾN HÀNH PHẪU THUẬT 
Nhóm can thiệp 
Ghép xương mào chậu + PRP 
Nhóm đối chứng 
Ghép xương mào chậu đơn thuần 
Đánh giá lành thương 7 ngày SPT 
Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng định kì 
SPT 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. 
 Hoàn thiện bệnh án nghiên cứu. 
62 
 Các biến phân bố chuẩn được mô tả bằng tần số quan sát,trung bình, 
độc lệch chuẩn, min, max. So sánh trung bình các biến định lượng 
bằng ANOVA test hoặc t-test, so sánh trước sau bằng t-test ghép cặp. 
 Các biến định lượng không chuẩn được mô tả bằng tần số quan sát, 
trung vị, khoảng tứ phân vị, min, max. So sánh trung vị giữa các 
biến bằng Mann Whitney test, Kruskal Wallis test, W 
+ Các biến định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. So sánh tỉ 
lệ giữa các biến được kiểm định bằng χ2 test, Fisher’s exact test. 
+ Mức ý nghĩa thống kê được lựa chọn mặc định là 95% (α=0,05) 
2.9. Sai số và cách khắc phục. 
2.9.1. Sai số. 
+ Sai số đo lường 
+ Sai số bỏ nghiên cứu. 
+ Sai số nhập và xử lí số liệu. 
2.9.2. Cách khắc phục 
+ Lựa chọn đối tượng nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, xây 
dựng tiêu chuẩn lụa chọn cụ thể, rõ ràng. 
+ Các biến số thu thập được xây dựng thành bệnh án nghiên cứu, các biến 
số chỉ số có định nghĩa, tiêu chuẩn phân loại rõ ràng. 
+ Sai số đo lường có thể được khắc phục bằng cách đo lại nhiều lần rồi 
lấy trung binh cộng giữa các lần đo. 
+ Sai số bỏ nghiên cứu được khắc phục bằng cách thể hiện sự quan tâm 
đến bệnh nhân, giữ liên lạc thường xuyên sau phẫu thuật với bệnh nhân 
và người giám hộ. 
+ Các bệnh án nghiên cứu được xem lại ngay sau khi thu thập, được 
chỉnh sửa bổ sung đầy đủ. 
63 
+ Làm sạch số liệu trước khi nhập 
+ Nhập liệu 2 lần, sau khi nhập kiểm tra ngẫu nhiên 20% số phiếu điều tra. Hai 
bộ nhập liệu được xử lý độc lập và so sánh kết quả sau khi hoàn thành. 
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu. 
- Nghiên cứu được chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y 
sinh học - Trường Đại học Y Hà Nội thông qua theo quyết định số 
158/HĐĐĐĐHYHN. 
- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng chấm đề cương nghiên cứu sinh 
của Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội thông qua 
nhằm đảm bảo tính khoa học trong nghiên cứu. 
- Những can thiệp này được thông báo, giải thích cho người bệnh hoặc 
người nhà hiểu rõ và đồng ý tham gia trong quá trình nghiên cứu. 
- Những người không tham gia nghiên cứu không bị phân biệt đối xử 
trong điều trị. 
- Tất cả các số liệu thu thập và kết quả đảm bảo trung thực. 
64 
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Sau khi tiến hành nghiên cứu và thực hiện ghép xương cung hàm cho 74 
bệnh nhân có khe hở cung hàm đã được tạo hình môi vòm miệng thì đầu tại 
khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và khoa Phẫu thuật Bệnh 
lý và Tạo Hình Hàm mặt - Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội và 
dựa trên phân nhóm bệnh nhân: Nhóm can thiệp gồm 39 bệnh nhân ghép 
xương có sử dụng xương mào chậu, phối hợp với huyết tương giàu yếu tố 
tăng trưởng. Nhóm đối chứng gồm 35 bệnh nhân ghép xương chỉ sử dụng 
xương mào chậu. Chúng tôi thu được những kết quả như sau: 
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
3.1.1. Một số đặc điểm chung 
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu 
Tuổi 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
Tổng 
n 
(%) 
P 
Từ 8-12 
19 
(48,72) 
19 
(54,29) 
38 
(51,35) 
0,63* Trên 12 
20 
(51,28) 
16 
(45,71) 
36 
(48,65) 
Tổng 
39 
(100) 
35 
(100) 
74 
(100) 
*: Kiểm định bằng test χ2 
Nhận xét: Bảng trên biểu diễn tỉ lệ nhóm tuổi của các đối tượng nghiên 
cứu. Ở nhóm can thiệp, độ tuổi từ 8-12 chiếm 48,72%; độ tuổi trên 12 chiếm 
65 
51,28%. Ở nhóm đối chứng tỉ lệ độ tuổi từ 8-12 và trên 12 lần lượt là 54,29% 
và 45,71%. Như vậy phân bố nhóm tuổi ở 2 nhóm là như nhau, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê trên cỡ mẫu nghiên cứu với p=0,63 (kiểm định χ2). 
Dựa vào tỉ lệ trên cho thấy số lượng các bệnh nhân trên 12 tuổi mới có 
chỉ định ghép xương là tương đối lớn. Vì theo lí thuyết, thời điểm ghép xương 
cho khe hở vòm lí tưởng nhất là từ 8-12 tuổi. 
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu 
Giới 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
Tổng 
n 
(%) 
P 
Nam 
21 
(53,85) 
27 
(77,14) 
48 
(64,86) 
0,04* Nữ 
18 
(46,15) 
8 
(22,86) 
26 
(35,14) 
Tổng 
39 
(100) 
35 
(100) 
74 
(100) 
*: Kiểm định bằng test χ2 
Nhận xét: Bảng trên biểu diễn tỉ lệ về giới của các đối tượng nghiên cứu. 
Ở nhóm can thiệp, nam giới từ chiếm 53,85%; nữ giới chiếm 46,15%. Ở 
nhóm đối chứng tỉ lệ nam giới và nữ giới lần lượt là 77,14% và 22,86%. Như 
vậy phân bố về giới tính ở 2 nhóm là khác nhau, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê trên cỡ mẫu nghiên cứu với p=0,04 (kiểm định χ2). 
Theo các nghiên cứu về dịch tễ học về giới thì tỉ lệ nam gặp khe hở cung 
hàm nhiều hơn nữ giới. Số liệu trong nghiên cứu được trình ở trên cũng chỉ ra 
điều tương tự. 
66 
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật 
Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng khớp cắn. 
Khớp cắn 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
Tổng 
n 
(%) 
P 
Loại I 
12 
(30,77) 
10 
(28,57) 
22 
(29,73) 
0,72* 
Loại II 
7 
(17,95) 
9 
(25,71) 
16 
(21,62) 
Loại III 
20 
(51,28) 
16 
(45,72) 
36 
(48,65) 
Tổng 
39 
(100) 
35 
(100) 
74 
(100) 
*: Kiểm định bằng test χ2 
Nhận xét: Bẳng trên chỉ ra đặc điểm lâm sàng khớp cắn của đối tượng 
nghiên cứu. Dễ nhận thấy ở cả 2 nhóm đối tượng khớp cắn hạng III chiếm 
phần lớn lần lượt là 51,28% ở nhóm can thiệp và 48,65% ở nhóm đối chứng. 
Khớp cắn hạng I ở hai nhóm can thiệp và đối chứng chiếm tỉ lệ lần lượt là: 
30,7% và 28,57%. Khớp cắn hạng II chiếm tỉ lệ ít nhất ở 2 nhóm với tỉ lệ là 
17,95% và 25,71%. Tỉ lệ sai khớp cắn ở cả 2 nhóm nghiên cứu là như nhau, 
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p= 0,72 (kiểm định χ2). 
67 
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ chỉnh nha ở đối tượng nghiên cứu. 
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy sự so sánh tỉ lệ lệ chỉnh nha giữa 2 
nhóm nghiên cứu. Ở cả 2 nhóm tỉ lệ bệnh nhân chỉnh nha là tương đương 
nhau và đều cao hơn nhóm không chỉnh nha. Cụ thể tỉ lệ chỉnh nha ở nhóm 
can thiệp chiến 82,05% và nhóm đối chứng là 82,86%. 
Bảng 3.4: Đặc điểm lâm sàng khe hở cung hàm 
Khe hở 
cung hàm 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
Tổng 
n 
(%) 
P 
Trái 
16 
(41,03) 
16 
(45,71) 
32 
(43,24) 
0,68* Phải 
23 
(58,97) 
19 
(54,29) 
42 
(56,76) 
Tổng 
39 
(100) 
35 
(100) 
74 
(100) 
*: Kiểm định bằng test χ2 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng 
32 (82,05%) 29(82,86%) 
7(17,95%) 
6(17,14%) 
Không chỉnh nha 
Chỉnh nha 
68 
Nhận xét: Bảng trên chỉ ra đặc điểm lâm sàng khe hở cung hàm của đối 
tượng nghiên cứu. Ở cả 2 nhóm, khe hở bên phải chiếm phần lớn hơn với tỉ lệ 
lần lượt là 58,97% và 54,29%. Khe hở bên trái chiếm tỉ lệ lần lượt là 41,03% 
và 45,71%. Tỉ lệ khe hở cung hàm ở cả 2 nhóm nghiên cứu là như nhau, sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p= 0,68 (kiểm định χ2). 
Bảng 3.5: Đặc điểm lâm sàng lỗ thông mũi miệng 
Lỗ thông 
mũi miệng 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
Tổng 
n 
(%) 
P 
Có 
5 
(12,82) 
5 
(14,29) 
10 
(13,51) 
0,56* Không 
34 
(87,18) 
30 
(85,71) 
64 
(86,49) 
Tổng 
39 
(100) 
35 
(100) 
74 
(100) 
*: Kiểm định Fisher’s exact test 
Nhận xét: Bảng trên chỉ ra đặc điểm lâm sàng lỗ thông mũi miệng của 
đối tượng nghiên cứu. Tỉ lệ khe hở cung hàm có lỗ thông mũi miệng ở nhóm 
can thiệp là 12,82% và ở nhóm đối chứng là 14,29%. Tỉ lệ có lỗ thông mũi 
miệng ở cả 2 nhóm nghiên cứu là như nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p= 0,56 (kiểm định Fisher’s exact test). 
69 
Bảng 3.6: Đặc điểm lâm sàng răng nanh trước phẫu thuật. 
Lâm sàng 
răng nanh 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
Tổng 
n 
(%) 
P 
Đủ R3 
19 
(48,72) 
20 
(57,14) 
39 
(52,7) 
0,75* 
Không có R3 
9 
(23,07) 
7 
(20) 
16 
(21,62) 
Mầm R3 
11 
(28,21) 
8 
(22,86) 
19 
(25,68) 
Tổng 
39 
(100) 
35 
(100) 
74 
(100) 
*: Kiểm định bằng test χ2 
Nhận xét: Bảng trên mô tả đặc điểm răng nanh của các đối tượng nghiên 
cứu trước phẫu thuật. Ở nhóm can thiệp tỉ lệ không có R3 chiếm 23,07%, có 
mầm R3 chiếm 28,21% và mọc đủ răng chiếm 48,72%. Các tỉ lệ tương ứng 
trên nhóm đối chứng lần lượt là: 20%, 22,86% và 52,7%. Tỉ lệ R3 ngầm và 
không có R3 ở 2 nhóm nghiên cứu là như nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p= 0,75 (kiểm định χ2). 
Bảng 3.7: Đặc điểm lâm sàng răng 2 trước phẫu thuật 
Lâm sàng 
 răng 2 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
Tổng 
n 
(%) 
P 
Thiếu R2 
26 
(58,97) 
18 
(51,43) 
41 
(55,41) 
0,51* Đủ R2 
16 
(41,03) 
17 
(48,57) 
33 
(44,59) 
Tổng 
39 
(100) 
35 
(100) 
74 
(100) 
*: Kiểm định bằng test χ2 
70 
Nhận xét: Bảng trên mô tả đặc điểm răng 2 của các đối tượng nghiên cứu 
trước phẫu thuật. Có 26 bệnh nhân ở nhóm can thiệp thiếu răng 2 chiếm 
58,97%, tương ứng ở nhóm đối chứng có 18 bệnh nhân thiếu răng 2 chiếm 
51,43%. Tỉ lệ không có R2 ở 2 nhóm nghiên cứu là như nhau, sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p= 0,51 (kiểm định χ2). 
3.1.3. Một số đặc điểm cận lâm sàng trước phẫu thuật 
Bảng 3.8: Kích thước khe hở cung hàm ở nhóm can thiệp 
 Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max 
Độ dài khe hở (mm) 12,59 1,25 9,02 14,7 
Độ rộng khe hở (mm) 8,61 1,17 6,59 10,72 
Nhận xét: Bảng trên mô tả kích thước trung bình khe hở cung hàm ở 
nhóm can thiệp trước phẫu thuật. Trung bình chiều dài khe hở cung hàm là 
12,59mm, Min là 9,02mm, Max là 14,7mm. Trung bình chiều rộng khe hở 
cung hàm là 8,61mm, Min là 6,59mm, Max là 10,72mm. 
Bảng 3.9: Kích thước khe hở cung hàm ở nhóm đối chứng 
 Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max 
Độ dài khe hở (mm) 12,39 1,29 8,9 14,58 
Độ rộng khe hở (mm) 8,46 1,4 6,14 10,82 
Nhận xét: Nhận xét: Bảng trên mô tả kích thước trung bình khe hở cung 
hàm ở nhóm can thiệp trước phẫu thuật. Trung bình chiều dài khe hở cung 
hàm là 12,39mm, Min là 8,9mm, Max là 14,58mm. Trung bình chiều rộng 
khe hở cung hàm là 8,46mm, Min là 6,14mm, Max là 10,82mm. 
71 
Biểu đồ 3.2: So sánh kích thước khe hở cung hàm ở 2 nhóm nghiên cứu 
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy trung bình kích thước chiều dài và 
chiều rộng khe hở cung hàm ở 2 nhóm đối tượng nghiên cứu. Có thể nhận 
thấy kích thước trung bình khe hở cung hàm ở 2 nhóm là tương đồng với 
nhau. Trung bình chiều dài khe hở cung hàm ở nhóm can thiệp là 12,59mm 
và ở nhóm đối chứng là 12,39mm. Trung bình chiều rộng khe hở cung hàm 
ở nhóm can thiệp là 8,61mm và ở nhóm đối chứng là 8,46mm. Kích thước 
khe hở cung hàm ở 2 nhóm gần như không có sự khác sẽ thuận lợi khi so 
sánh hiệu quả sau phẫu thuật. 
12,59± 1,25 12,39±1,29 
8,61± 1,17 8,46± 1,4 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng 
Chiều dài Chiều rộng 
72 
3.2. Đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật 
3.2.1. Đánh giá kết quả lâm sàng sau phẫu thuật 
* Nhóm can thiệp 
Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ đóng lỗ thông mũi miệng sau phẫu thuật ở nhóm can thiệp 
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy tỉ lệ đóng lỗ thông mũi miệng sau phẫu 
thuật ở nhóm can thiệp. Trước phẫu thuật, có 5 bệnh nhân (12,82%) có lỗ 
thông mũi miệng. Sau phẫu thuật, tỉ lệ đóng lỗ thông mũi miệng là 60% và tỉ 
lệ chưa đóng lỗ thông sau phẫu thuật là 40%. 
34(87,18%) 
3(60%) 
2(40%) 
5(12,82%) 
Không có lỗ thông Còn lỗ thông Đóng lỗ thông 
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 
73 
Biểu đồ 3.4: Theo dõi mọc răng nanh sau phẫu thuật ở nhóm can thiệp. 
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật đã 
có 1 đối tượng nghiên cứu trong nhóm can thiệp đã mọc răng nanh ngầm 
chiếm 9,1%. Tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng tỉ lệ răng ngầm đã mọc lần 
lượt là 54,55% và 63,64%. 
0
2
4
6
8
10
12
Trước PT Sau 3th Sau 6th Sau 12th
11 
(100%) 10 
(90,9%) 
5 
(45,45%) 4 
(36,36%) 
0 
1 
(9.1%) 
6 
(54,55%) 7 
(63,64%) 
Răng 3 ngầm Đã mọc 
74 
*Nhóm đối chứng 
Biểu đồ 3.5: Tỉ lệ đóng lỗ thông mũi miệng sau phẫu thuật ở nhóm đối chứng 
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy tỉ lệ đóng lỗ thông mũi miệng sau phẫu 
thuật ở nhóm đối chứng. Trước phẫu thuật, có 5 bệnh nhân (14,29%) có lỗ 
thông mũi miệng. Sau phẫu thuật, tỉ lệ đóng lỗ thông mũi miệng là 60% và tỉ 
lệ chưa đóng lỗ thông sau phẫu thuật là 40%. 
30(85,71%) 
3(60%) 
2(40%) 
5(14,29%) 
Không có lỗ thông Còn lỗ thông Đóng lỗ thông 
Trước phẫu Sau phẫu 
75 
Biểu đồ 3.6: Theo dõi mọc răng nanh sau phẫu thuật ở nhóm đối chứng. 
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy tỉ lệ mọc răng ngầm ở nhóm đối chứng 
theo dõi trong 12 tháng. Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, có 1 bệnh nhân 
đã mọc răng ngầm chiếm 12,5%. Tỉ lệ này tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng 
lần lượt là 50% và 62,5%. 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Trước PT Sau 3th Sau 6th Sau 12th
8 
(100%) 7 
(87,5%) 
4 
(50%) 
3 
(37,5%) 
0 
1 
(12,5%) 
4 
(50%) 5 
(62,5%) 
Răng 3 ngầm Đã mọc 
76 
* So sánh 
Bảng 3.10: Lâm sàng mọc răng nanh sau phẫu thuật 
Đặc điểm chung 
Nhóm can thiệp 
n 
(%) 
Nhóm đối chứng 
n 
(%) 
p-value 
Sau 3 tháng 
Đã mọc 1(9,1) 1(12,5) 
0,68* Chưa mọc 10(90,9) 7(87,5) 
Tổng 11(100) 8(100) 
Sau 6 tháng 
Đã mọc 6(54,55) 4(50) 
0,61* Chưa mọc 5(45,45) 4(50) 
Tổng 11(100) 8(100) 
Sau 12 tháng 
Đã mọc 7(63,64) 5(62,5) 
0,66* Chưa mọc 4(36,36) 3(37,5) 
Tổng 11(100) 8(100) 
*: Kiểm định Fisher’s exact test 
Nhận xét: Bảng trên cho thấy tỉ lệ mọc răng 3 ngầm theo dõi trong 12 
tháng của các đối tượng nghiên cứu. Tại thời điểm 3 tháng cả nhóm can thiệp 
và nhóm đối chứng đều có 1 bệnh nhân đã mọc răng ngầm lần lượt chiếm tỉ lệ 
là 9,1% và 12,5%. Ở tháng thứ 6 và tháng 12, tỉ lệ mọc răng ngầm ở nhóm 
can thiệp lớn hơn ở nhóm đối chứng lần lượt là 54,55%, 63,64% so với 50%, 
62,5%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩ thống kê trên cỡ mẫu nghiên 
cứu với p- value đều lớn hơn 0,05 (kiểm định Fisher’s exact test) 
77 
3.2.2. Đánh giá kết quả cận lâm sàng 
* Nhóm can thiệp 
Biểu đồ 3.7. Chiều dài xương ghép theo dõi sau phẫu thuật ở nhóm can thiệp 
Nhận xét: Biểu đồ trên biểu diễn trung bình và lệch chuẩn chiều dài xương 
ghép ở nhóm can thiệp theo dõi trong 12 tháng. Ta nhận thấy chiều dài xương 
ghép có xu hướng giảm theo thời gian. Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, 
trung bình chiều dài xương ghép đo được là 14,54 ± 1,28 mm, lớn hơn so với 
trung bình chiều dài khe hở là 12,59 mm. Sau phẫu thuật 6 tháng và 12 tháng, 
trung bình chiều dài xương ghép lần lượt là: 12,01 ± 1,17 và 9,43 ± 0,92 mm, 
ngắn hơn so với trung bình chiều dài khe hở. 
14,54 ± 1,28 
12,02 ± 1,17 
9,43 ± 0,92 
12,59 
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Sau 3 tháng Sau 6 tháng Sau 12 tháng
Trung bình chiều dài 
xương ghép 
Trung bình chiều dài 
khe hở 
78 
Bảng 3.11: So sánh chiều dài mảnh ghép xương trước- sau 
 ở nhóm can thiệp 
Chiều dài xương ghép M ± sd (mm) p-value 
Độ dài khe hở 12,59 ± 1,25 - 
Sau 3 tháng 14,54 ± 1,28 P0-3<<0,001* 
Sau 6 tháng 12,01 ± 1,17 
P0-6=0,01* 
P3-6<<0,001** 
Sau 12 tháng 9,44 ± 0,92 
P0-12<<0,001* 
P3-12<<0,001* 
P6-12<<0,001* 
*: Kiểm định Wilcoxon test, **: Kiểm định t-test ghép cặp 
Nhận xét: Bảng trên cho thấy chiều dài xương ghép sau phẫu thuật ở nhóm 
can thiệp tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Coi chiều dài khe hở 
là độ dài xương mong muốn đạt được, chúng tôi nhận thấy tại các thời điểm 
tái khám, chiều dài xương ghép đều khác với chiều dài mong muốn và sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với các p<0,05. Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu 
thuật trung bình chiều dài xương ghép là 14,54mm lớn hơn so với trung bình 
độ dài khe hở cung hàm ban đầu là 12,59mm. Điều này có thể lí giải vì sự tiêu 
xương sau khi ghép nên chúng tôi thường ghép mảnh ghép có chiều dài lớn 
hơn so với chiều dài cần ghép. Tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng sau phẫu 
thuật, trung bình chiều dài xương ghép lần lượt là 12,01mm và 9,44mm. Tại 
hai thời điểm này trung bình chiều dài xương ghép đều nhỏ hơn so với trung 
bình độ dài khe hở ban đầu là 12,59mm. 
79 
* N

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_ung_dung_huyet_tuong_giau_yeu_to_tang_tru.pdf
  • pdf2. Tóm tắt (Tiếng Việt).pdf
  • docx3. SUMMARIZING NEW CONCLUSIONS.docx
  • doc3. Thông tin TT kết luận mới - Tiếng Việt.doc
  • pdf3. Tóm tắt (Tiếng Anh).pdf
  • docx4. Trích yếu LA.docx