Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 177 trang Hà Tiên 30/05/2024 730
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày điều trị bệnh béo phì
17,1 55 0,033 
5 năm 56,5 ± 16,1 66,8 ± 18,3 46 0,048 
Nhận xét: 
Trong thời gian theo dõi 5 năm sau phẫu thuật, EWL trung bình của 
nhóm bệnh nhân có BMI ≥ 40 kg/m2 cao hơn nhóm có BMI < 40 kg/m2 ở tất 
cả các thời điểm. 
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê vào thời điểm 2 năm, 4 năm và 5 
năm với p < 0,05. 
70 
3.3.6. Hiệu quả cải thiện các bệnh lý phối hợp sau mổ 
Bảng 3.11: Tỷ lệ các bệnh phối hợp theo thời gian 
Bệnh kèm theo 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 
Vô sinh 
Khỏi 4 100% 
4 
100% 
3 
100% 
1 
100% - 
Cải thiện 0 0% 
0 
0% 
0 
0% 
0 
0% - 
Tổng 4 100% 
4 
100% 
3 
100% 
1 
100% - 
Tăng 
huyết áp 
Khỏi bệnh 1 12,5% 
3 
37,5% 
3 
37,5% 
3 
37,5% 
3 
42,9% 
Cải thiện 2 25,0% 
3 
37,5% 
5 
62,5% 
5 
62,5% 
4 
57,1% 
Không đổi 5 62,5% 
2 
25,0% 
0 
0,0% 
0 
0,0% 
0 
0,0% 
Tổng 8 100% 
8 
100% 
8 
100% 
8 
100% 
7 
100% 
Rối loạn 
mỡ máu 
Khỏi bệnh 8 21,6% 
13 
35,1% 
19 
55,9% 
19 
59,4% 
17 
60,7% 
Cải thiện 10 27,0% 
17 
45,9% 
12 
35,3% 
11 
34,4% 
9 
32,1% 
Không đổi 19 51,4% 
7 
18,9% 
3 
8,8% 
2 
6,3% 
2 
7,1% 
Tổng 37 100% 
37 
100% 
34 
100% 
32 
100% 
28 
100% 
Đái tháo 
đường 
Khỏi bệnh 6 35,3% 
9 
60,0% 
11 
78,6% 
12 
92,3% 
8 
88,9% 
Cải thiện 9 52,9% 
6 
40,0% 
3 
21,4% 
1 
7,7% 
1 
11,1% 
Không đổi 2 11,8% 
0 
0,0% 
0 
0,0% 
0 
0,0% 
0 
0,0% 
Tổng 17 100% 
15 
100% 
14 
100% 
13 
100% 
9 
100% 
Nhận xét: 
Sau 5 năm tất cả các bệnh nhân vô sinh đều khỏi bệnh. 
Tỷ lệ khỏi bệnh của bệnh đái tháo đường lên tới 88,9%. 
71 
3.3.7. Biến chứng xa và tỷ lệ mổ lại 
3.3.7.1. Biến chứng xa 
Bảng 3.12: Biến chứng xa theo thời gian 
Rò 
dây dẫn 
Giãn 
dạ dày 
Trượt 
đai 
Đai chui 
vào dạ 
dày 
Xoay 
buồng 
chỉnh 
Tổng 
Năm thứ nhất 
(n=71) 
0 
0 
0 
2 
0 2 
(2,8%) 
Năm thứ hai 
(n=69) 
2 
1 
1 
0 
0 4 
(5,8%) 
Năm thứ ba 
(n=61) 
0 
0 
2 
0 
0 2 
(3,3%) 
Năm thứ tư 
(n=55) 
0 
0 
0 
0 
0 0 
(0%) 
Năm thứ năm 
(n=46) 
0 
0 
0 
0 
0 0 
(0%) 
Biến chứng 
sau 5 năm 
(n=71) 
2 
(2,8%) 
1 
(1,4%) 
3 
(4,2%) 
2 
(2,8%) 
0 
(0%) 
8 
(11,3%) 
Nhận xét: 
Các biến chứng xa xảy ra trong 3 năm đầu sau mổ, nhiều nhất vào năm 
thứ hai với 4 bệnh nhân chiếm 5,8%. 
Sau năm thứ ba, không có bệnh nhân nào có biến chứng xa. 
Trong khoảng thời gian 5 năm theo dõi trên 71 bệnh nhân nghiên cứu, 
biến chứng trượt đai có tỷ lệ cao nhất với 3 bệnh nhân tương đương 4,2%. 
72 
3.3.7.2. Tỷ lệ mổ lại theo thời gian 
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ mổ lại 
Nhận xét: 
Số lượng bệnh nhân mổ lại tăng theo thời gian. 
Sau 3 năm, có 8 bệnh nhân mổ lại tương đương 11,3%, trong 8 bệnh 
nhân này có 4 BN (50%) được mổ tháo đai, còn 4 BN ( 50%) được mổ phẫu 
thuật tạo hình dạ dày hình ống đứng. 
Sau đó, không có bệnh nhân nào phải mổ lại. 
2,800% 
8,500% 
11,300% 11,300% 11,300% 
0%
5%
10%
15%
1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm
73 
3.3.8. Chất lượng cuộc sống - điểm Moorehead Ardelt 
3.3.8.1. Sự thay đổi trong tự nhận thức 
Biểu đồ 3.10: Thay đổi trong lĩnh vực tự nhận thức 
Nhận xét: 
Sau 1 năm và 2 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 
là 64,8% và 49,3%. 
Sau mổ 3 năm, 4 năm và 5 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tỷ lệ 
cao nhất lần lượt là 60,7%, 69,1% và 56,5%. 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
2,2% 
0,0% 
1,4% 
4,9% 
1,8% 
6,5% 
9,9% 
8,7% 
4,9% 
20,0% 
30,4% 
25,4% 
40,6% 
60,7% 
69,1% 
56,5% 
64,8% 
49,3% 
29,5% 
9,1% 
4,3% 
0% 20% 40% 60% 80%
1 năm
(n=71)
2 năm
(n=69)
3 năm
(n=61)
4 năm
(n=55)
5 năm
(n=46)
Rất tốt Tốt Không đổi Kém Rất kém 
74 
3.3.8.2. Sự thay đổi trong hoạt động thể lực 
Biểu đồ 3.11: Sự thay đổi trong hoạt động thể lực 
Nhận xét: 
Sau mổ 1 năm và 2 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 64,8% và 53,6%. 
Sau mổ 3 năm, 4 năm và 5 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện ở mức độ tốt 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,9%, 54,5% và 52,2%. 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
2,9% 
3,3% 
5,5% 
10,9% 
9,9% 
7,2% 
19,7% 
29,1% 
34,8% 
25,4% 
36,2% 
45,9% 
54,5% 
52,2% 
64,8% 
53,6% 
31,1% 
10,9% 
2,2% 
0% 20% 40% 60% 80%
1 năm
(n=71)
2 năm
(n=69)
3 năm
(n=61)
4 năm
(n=55)
5 năm
(n=46)
Rất tốt Tốt Không đổi Kém Rất kém 
75 
3.3.8.3. Sự thay đổi trong hoạt động xã hội 
Biểu đồ 3.12: Sự thay đổi trong hoạt động xã hội 
Nhận xét: 
Sau mổ 1 năm và 2 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 63,4% và 55,1%. 
Sau mổ 3 năm, 4 năm và 5 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện ở mức độ tốt 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,2%, 63,6% và 65,2%. 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
1,4% 
0,0% 
0,0% 
6,5% 
9,9% 
8,7% 
11,5% 
16,4% 
17,4% 
26,8% 
34,8% 
49,2% 
63,6% 
65,2% 
63,4% 
55,1% 
39,3% 
20,0% 
10,9% 
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
1 năm
(n=71)
2 năm
(n=69)
3 năm
(n=61)
4 năm
(n=55)
5 năm
(n=46)
Rất tốt Tốt Không đổi Kém Rất kém 
76 
3.3.8.4. Sự thay đổi trong công việc 
Biểu đồ 3.13: Sự thay đổi trong công việc 
Nhận xét: 
Sau mổ 1 năm và 2 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 64,8% và 56,5%. 
Sau mổ 3 năm, 4 năm và 5 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện ở mức độ tốt 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,5%, 58,2% và 50%. 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
1,4% 
1,6% 
1,8% 
8,7% 
9,9% 
8,7% 
14,8% 
27,3% 
37,0% 
25,4% 
33,3% 
47,5% 
58,2% 
50,0% 
64,8% 
56,5% 
36,1% 
12,7% 
4,3% 
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
1 năm
(n=71)
2 năm
(n=69)
3 năm
(n=61)
4 năm
(n=55)
5 năm
(n=46)
Rất tốt Tốt Không đổi Kém Rất kém 
77 
3.3.8.5. Sự thay đổi trong ham muốn tình dục 
Biểu đồ 3.14: Sự thay đổi ham muốn tình dục 
Nhận xét: 
Sau mổ 1 năm và 2 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 57,4% và 54,5%. 
Sau mổ 3 năm, 4 năm và 5 năm tỷ lệ bệnh nhân cải thiện ở mức độ tốt 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%, 59,6% và 60,5%. 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
0,0% 
1,5% 
0,0% 
1,7% 
1,9% 
9,3% 
8,8% 
10,6% 
10,3% 
26,9% 
27,9% 
32,4% 
34,8% 
50,0% 
59,6% 
60,5% 
57,4% 
54,5% 
37,9% 
11,5% 
2,3% 
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
1 năm
(n=68)
2 năm
(n=66)
3 năm
(n=58)
4 năm
(n=52)
5 năm
(n=43)
Rất tốt Tốt Không đổi Kém Rất kém 
78 
3.3.8.6. Điểm Moorehead Ardelt trung bình 
Bảng 3.13: Điểm Moorehead Ardelt trung bình 
𝑋� ± 𝑠𝑑 
min-max 
1 năm 
(n=71) 
2 năm 
(n=69) 
3 năm 
(n=61) 
4 năm 
(n=55) 
5 năm 
(n=46) 
Tự nhận 
thức 
0,77±0,34 
0,00-1,00 
0,69±0,35 
-0,50-1,00 
0,57±0,36 
-0,50-1,00 
0,43±0,30 
-0,50-1,00 
0,27±0,39 
-1,00-1,00 
Thể lực 
0,39±0,17 
0,00-0,50 
0,35±0,19 
-0,25-0,50 
0,26±0,20 
-0,25-0,50 
0,18±0,18 
-0,25-0,50 
0,11±0,18 
-0,25-0,50 
Xã hội 
0,38±0,17 
0,00-0,50 
0,36±0,18 
-0,25-0,50 
0,32±0,17 
0,00-0,50 
0,26±0,15 
0,00-0,50 
0,20±0,18 
-0,25-0,50 
Công 
việc 
0,39±0,17 
0,00-0,50 
0,36±0,18 
-0,25-0,50 
0,30±0,19 
-0,25-0,50 
0,20±0,17 
-0,25-0,50 
0,13±0,18 
-0,25-0,50 
Tình dục 
0,35±0,19 
-0,25-0,50 
0,34±0,18 
0,00-0,50 
0,30±0,19 
-0,25-0,50 
0,19±0,17 
-0,25-0,50 
0,13±0,17 
-0,25-0,50 
Điểm 
MA 
2,28±1,00 
-0,25-3,00 
2,11±1,03 
-1,00-3,00 
1,75±0,97 
-0,75-3,00 
1,26±0,87 
-1,25-3,00 
0,84±1,03 
-2,00-2,75 
Nhận xét: 
Trong tất cả các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống, bệnh nhân đạt điểm 
trung bình cao nhất vào thời điểm sau mổ 1 năm, sau đó giảm dần. 
Điểm Moorehead Ardelt trung bình cao nhất vào thời điểm sau mổ 1 
năm đạt 2,28; sau đó giảm dần còn 0,84 tại thời điểm sau mổ 5 năm. 
79 
3.3.9. Hiệu quả phẫu thuật - Điểm Baros 
3.3.9.1. Phân loại điểm hiệu quả phẫu thuật 
Bảng 3.14: Điểm Baros theo tỷ lệ phần trăm 
1 năm 
(n=71) 
2 năm 
(n=69) 
3 năm 
(n=61) 
4 năm 
(n=55) 
5 năm 
(n=46) 
Thất bại 
6 
8,5% 
4 
5,8% 
1 
1,6% 
3 
5,5% 
4 
8,7% 
Không đổi 
2 
2,8% 
2 
2,9% 
6 
9,8% 
4 
7,3% 
9 
19,6% 
Tốt 
18 
25,4% 
17 
24,6% 
15 
24,6% 
18 
32,7% 
15 
32,6% 
Rất tốt 
30 
42,3% 
31 
44,9% 
29 
47,5% 
24 
43,6% 
17 
37,0% 
Tuyệt vời 
15 
21,1% 
15 
21,7% 
10 
16,4% 
6 
10,9% 
1 
2,2% 
Tổng 
71 
100% 
69 
100% 
61 
100% 
55 
100% 
46 
100% 
Nhận xét: 
Điểm Baros sau mổ 5 năm ở mức rất tốt là 37%. 
3.3.9.2. Điểm Baros trung bình 
Bảng 3.15: Điểm Baros trung bình 
𝑋� ± 𝑠𝑑 1 năm 
(n=71) 
2 năm 
(n=69) 
3 năm 
(n=61) 
4 năm 
(n=55) 
5 năm 
(n=46) 
Điểm 
Baros 
5,50±2,49 5,63±2,28 5,53±1,81 5,04±1,89 4,28±1,83 
Nhận xét: 
Điểm Baros trung bình sau 2 năm đạt cao nhất 5,63 sau đó giảm dần còn 
4,28 sau mổ 5 năm. 
80 
CHƯƠNG 4: 
BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm bệnh nhân 
4.1.1. Tuổi 
Tại Việt Nam béo phì ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Việt Nam sau 10 
năm (2000 và 2010), tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi ở khu vực thành 
thị tăng gấp 6 lần, khu vực nông thôn tăng gấp 4 lần, tỉ lệ thừa cân, béo phì ở 
trẻ 5 – 19 tuổi khu vực thành thị nói chung là 19,8%, ở các thành phố trực 
thuộc Trung ương là 31,9% [3]. 
Nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi thường gặp là dưới 30 tuổi chiếm 
59,2% tuổi trung bình là 29,5 ± 9,39 tuổi. Điều này cũng phản ánh dịch tễ tỷ 
lệ béo phì trong dân số. 
Các nghiên cứu của các tác giả châu Âu và châu Mỹ có tuổi trung bình 
trong nghiên cứu cao hơn của chúng tôi. Nghiên cứu của Cunneen và cộng sự 
trên 129 nghiên cứu về đặt vòng thắt dạ dày trên toàn thế giới với 28 980 
bệnh nhân thì tuổi trung bình trong nghiên cứu là 39 [106]. Nghiên cứu đa 
trung tâm của Dreyer và cộng sự trên 1106 bệnh nhân tại Mỹ, châu Âu, 
Canada, và Úc tuổi trung bình trong nghiên cứu là 43 ±11.4 tuổi [107]. 
4.1.2. Giới 
Đa số các nghiên cứu về điều trị béo phì bằng phẫu thuật đều có tỷ lệ nữ 
giới cao hơn nam giới. Nghiên cứu của Froylich tại Mỹ trên 74 bệnh nhân có 
54 bệnh nhân nữ chiếm 72,9% [108]. Nghiên cứu của Aarts và cộng sự tại 
Hà Lan trên 201 bệnh nhân tỷ lệ nữ chiếm tới 77% [109]. Nghiên cứu của 
Wentworth trên 281 bệnh nhân tại Úc tỷ lệ nữ cũng chiếm tới 84% [110]. 
Nghiên cứu của Furbetta và cộng sự trên 3566 bệnh nhân béo phì đặt vòng 
thắt dạ dày tỷ lệ nữ chiếm 81% [93]. 
81 
Tỷ lệ bệnh nhân béo phì nữ trong nghiên cứu của chúng tôi (80,3%) 
nhiều hơn nam giới (19,7%) cũng giống với các nghiên cứu của các tác giả 
nước ngoài khác ở châu Âu cũng như châu Á. Tỷ lệ này cũng phù hợp với 
dịch tễ thừa cân béo phì trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu đa trung tâm đa 
quốc gia về tình hình béo phì thừa cân trên tạp chí Lancet thì năm 2013 tỷ lệ 
thừa cân béo phì của nữ nhiều hơn nam (38% ở nữ so với 36,9% ở nam) [11]. 
4.1.3. Bệnh phối hợp 
Tỷ lệ cao huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi là 11%, tỷ lệ này thấp 
hơn so với tỷ lệ cao huyết áp chung trong quần thể là 25%, và cũng thấp hơn 
so với các nghiên cứu của của Martha R. Trujillo tại châu Âu là 29% và 23% 
[111]. Sở dĩ tỷ lệ cao huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với 
trong cộng đồng có thể là do tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 
tương đối thấp 29 tuổi. Theo số liệu nghiên cứu của viện dinh dưỡng thì lứa 
tuổi dưới 34 tỷ lệ cao huyết áp là 9%, tỷ lệ này tăng lên cùng với lứa tuổi [3]. 
Nghiên cứu của Patkar tại Mỹ cho thấy tỷ lệ mỡ máu cao trong nghiên 
cứu là 52% [95], tỷ lệ mỡ máu cao trong nghiên cứu của chúng tôi là 52% 
tương ứng với nghiên cứu này. 
Tỷ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng tôi là 23%, tỷ lệ này 
cũng tương ứng so với nghiên cứu của Lee tại Châu Á tỷ lệ đái tháo đường 
trong nghiên cứu là 20% [112]. Tỷ lệ đái tháo đường trong cộng đồng ở người 
trưởng thành tại Việt Nam khoảng 4% [3]. Tỷ lệ tăng mỡ máu và đái tháo 
đường trong nghiên cứu cao hơn so với tỷ lệ trong cộng đồng. Điều này có thể 
giải thích là do ở những bệnh nhân béo phì tỷ lệ mắc các bệnh phối hợp cao 
hơn so với tỷ lệ chung ở trong cộng đồng. 
4.1.4. Cân nặng và chỉ số khối cơ thể 
Cân nặng trung bình của các tác giả châu Âu và châu Mỹ vào khoảng 
120 kg, nghiên cứu của Karamollah Toolabi và cộng sự tại Anh trên 80 bệnh 
82 
nhân cân nặng trung bình của bệnh nhân là 125,5 ± 22,5 kg [113], nghiên cứu 
của Trujillo trên 72 bệnh nhân tại Hà Lan cân nặng trung bình của nhóm 
nghiên cứu là 126,9 ± 8,1 kg [111]. Tại Mỹ nghiên cứu của Froylich trên 74 
bệnh nhân cho thấy cân nặng trung bình là 126,6 ± 16,8 kg [108]. 
Cân nặng của các tác giả châu Á thấp hơn châu Âu, nghiên cứu của Ohta 
tại Nhật trên 27 bệnh nhân cho thấy cân nặng trung bình là 111 ± 4 kg [98]. 
Nghiên cứu của Liu tại Trung Quốc trên 254 bệnh nhân cho thấy cân nặng trung 
bình là 108,8 ± 26,3 kg [114]. 
Cân nặng trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 103,5 ± 20,82 kg 
tương ứng so với các tác giả châu Á và thấp hơn so với các tác giả ở châu Âu 
và châu Mỹ, điều này cũng phù hợp với đặc điểm người châu Á có cân nặng 
thấp hơn người châu Âu và châu Mỹ. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế 
giới thì cân nặng trung bình của người châu Á là 57kg còn cân nặng trung 
bình của người châu Âu là 70,8 kg, người châu Mỹ là 80,7 kg [115]. 
Do cân nặng trung bình của nghiên cứu tương ứng với các nghiên cứu tại 
châu Á và thấp hơn so với châu Âu và châu Mỹ nên BMI trung bình trong 
nghiên cứu là 39,5 ± 6,13 kg/m2 thấp hơn so với các tác giả châu Âu: nghiên 
cứu của Kowalewski và cộng sự trên 107 bệnh nhân tại Ba Lan BMI trung 
bình của các bệnh nhân là 42,3 ± 4,3 kg/m2 [116]. Nghiên cứu của Stroh trên 
200 bệnh nhân tại Đức cho thấy BMI trung bình của nam là 52 kg/m2 cao hơn 
ở nữ là 46,8 kg/m2. BMI trung bình của cả nam và nữ là 47,9 kg/m2 [117]. 
4.2. Quy trình phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày 
4.2.1. Chỉ định phẫu thuật 
 Chỉ định phẫu thuật béo phì thay đổi tùy từng trung tâm và thay đổi 
cả theo thời gian cùng với sự phát triển của phẫu thuật béo phì. Hai yếu tố 
quan trọng để quyết định chỉ định của phẫu thuật là chỉ số khối cơ thể 
(BMI) và tuổi. 
83 
4.2.1.1. Chỉ số khối cơ thể 
Các tác giả châu Á chỉ định mổ cho bệnh nhân có BMI thấp hơn so với 
các tác giả châu Âu và châu Mỹ. Tuy nhiên tại các nước châu Á mỗi nước 
cũng tự đưa ra các tiêu chuẩn khác nhau. Từ năm 2005, tại Ấn Độ và 
Singapore đưa ra các khuyến cáo về chỉ định mổ cho các bệnh nhân giống 
nhau: các bệnh nhân được phẫu thuật khi có BMI ≥ 37 kg/m2 hoặc BMI ≥ 32 
kg/m2 kèm bệnh phối hợp [118] [55]. Nhật Bản và Hàn Quốc có chỉ định 
phẫu thuật tương đối giống nhau, nghiên cứu của Park và cộng sự, một nghiên 
cứu đa trung tâm trên toàn bộ Hàn Quốc lấy các bệnh nhân từ 20 đến 65 tuổi 
với BMI ≥ 35 kg/m2 hoặc BMI ≥ 30 kg/m2 kèm theo bệnh phối hợp [119]. 
Tại châu Á thì Đài Loan là nước có chỉ định mổ tương đối rộng rãi. 
Nghiên cứu phẫu thuật giảm béo của Lee tại Đài Loan lấy các bệnh nhân có 
BMI ≥ 32 kg/m2 hoặc BMI ≥ 28 kg/m2 có đái tháo đường mà điều trị thuốc 
không hiệu quả (HbA1c > 7,5%) [120]. 
Cùng với sự ra đời của Hội Phẫu Thuật Béo Phì và Chuyển Hóa vào năm 
2009 tại Ấn Độ các phẫu thuật viên nhận thấy người châu Á có tỷ lệ mỡ thừa 
cao và thường có xu hướng thừa mỡ trong nội tạng. Hội đã đưa ra một tiêu 
chuẩn của người châu Á cho phẫu thuật giảm béo như sau: 
- Bệnh nhân có BMI trên 35 kg/m2 có hay không có các bệnh phối hợp. 
- Bệnh nhân có BMI trên 32 kg/m2 kèm theo bệnh phối hợp. 
- Bệnh nhân có BMI trên 30, vòng bụng trên 80 cm với nữ và trên 90 cm 
với nam, kèm theo 2 trong số các triệu chứng sau: cao huyết áp, triglycerid 
máu tăng, giảm HDL cholesterol, tăng LDL cholesterol, đái tháo đường. 
- Những bệnh nhân phẫu thuật khi có BMI dưới 30 kg/m2 cần được 
thông báo trước về các tiêu chuẩn mổ theo hội phẫu thuật và chuyển hóa châu 
Á và được sự cho phép của Ủy ban đạo đức [121]. 
84 
Cùng với sự phát triển của phẫu thuật giảm béo và tỷ lệ gia tăng của các 
bệnh chuyển hóa như đái tháo đường, rối loạn mỡ máu . chỉ định mổ béo 
phì cũng có sự thay đổi. Năm 2011 Hội nghị Phẫu thuật và Chuyển hóa tại 
Nhật Bản đề nghị tiêu chuẩn này đối với người châu Á BMI trên 23 kg/m2 
được xếp thừa cân và trên 27,5 kg/m2 được xếp béo phì. Chỉ định phẫu thuật 
giảm béo theo hội nghị này được đưa ra như sau: 
- Bệnh nhân có BMI ≥ 35 kg/m2 có hay không có các bệnh phối hợp. 
- Bệnh nhân có BMI ≥ 30 kg/m2 có bệnh phối hợp. 
Phẫu thuật chuyển hóa có thể áp dụng cho bệnh nhân có BMI ≥ 27,5 
kg/m2 kèm theo có rối loạn chuyển hóa không kiểm soát được bằng thuốc và 
chế độ dinh dưỡng [122]. 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ định mổ với BMI ≥ 35 kg/m2 hoặc BMI ≥ 30 
kg/m2 có bệnh phối hợp, tiêu chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn của hội phẫu 
thuật béo phì và chuyển hóa châu Á- Thái Bình Dương họp tại Đài Loan năm 
2005 [123] bệnh nhân được chỉ định mổ khi có BMI trên 37 kg/m2 hoặc bệnh 
nhân có BMI trên 32 kg/m2 có kèm theo 2 bệnh phối hợp trở lên nhưng tiêu 
chuẩn của chúng tôi thấp hơn so với tiêu chuẩn năm 2005 của hội này. Điều 
này cũng phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, năm 2011 Hội nghị Phẫu 
thuật và Chuyển hóa họp tại Nhật Bản [122] cũng đưa ra chỉ định phẫu thuật 
giảm béo tương tự như trong nghiên cứu của chúng tôi với BMI ≥ 35 kg/m2 
hoặc BMI ≥ 30 kg/m2 có bệnh phối hợp . Nghiên cứu cho thấy có 17 BN có 
BMI dưới 35 kèm bệnh phối hợp, tại thời điểm giảm cân nhiều nhất là 1 năm 
sau mổ (theo biểu đồ 3.4) thì BMI thấp nhất là 20,2 (theo biểu đồ 3.5) vẫn 
nằm trong giới hạn bình thường. Do đó chỉ định mổ cho BN béo phì của 
chúng tôi thấp hơn so với các tác giả châu Âu và châu Mỹ là thích hợp, không 
có BN nào bị tụt cân quá mức để BMI sau mổ ở dạng thiếu cân, suy dinh 
dưỡng (BMI dưới 18). 
85 
4.2.1.2. Tuổi 
Nghiên cứu của Flum và cộng sự trên 16155 BN phẫu thuật giảm béo 
cho thấy tỷ lệ tử vong cao hơn ở những bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt những 
BN trên 60 tuổi thì tỷ lệ tử vong khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm trên và dưới 60 
tuổi, tại thời điểm 30 ngày sau mổ tỷ lệ này là 4,8% ở nhóm trên 60 tuổi cao 
hơn 2,8 lần so với tỷ lệ tử vong 1,7% của nhóm BN dưới 60 tuổi. Tại thời 
điểm sau mổ 1 năm tỷ lệ này vẫn là 2,8 tuy nhiên tỷ lệ tử vong của nhóm BN 
trên 60 tuổi lên tới 11,1% [124]. 
Livingston và cộng sự nghiên cứu trên 25428 BN béo phì được phẫu 
thuật giảm béo cũng kết luận cần thận trọng khi đưa ra chỉ định mổ ở BN béo 
phì trên 65 tuổi do tỷ lệ biến chứng và tử vong của những BN này cao hơn so 
với những BN dưới 65 tuổi [125]. 
Với những kết luận của các nghiên cứu về phẫu thuật giảm béo trên một 
số lượng lớn BN đều cho thấy các BN nhiều tuổi có nguy cơ tử vong và biến 
chứng cao hơn hẳn các BN trẻ tuổi do đó chúng tôi quyết định lựa chọn tuổi 
của BN trong nghiên cứu cao nhất là 60 tuổi. 
Đối với những BN dưới 16 tuổi cũng có những nghiên cứu về phẫu thuật 
giảm béo cho những BN béo phì. Các nghiên cứu khuyến cáo có thể phẫu 
thuật cho BN khi sự phát triển xương tương đối hoàn thiện [8]. Sự phát triển 
xương khác nhau ở nam và nữ, thường thì sự phát triển ở nam muộn hơn ở 
nữ. Sự cốt hóa ở nữ giới tương đối hoàn thiện ở tuổi 13 còn ở nam thì sự phát 
triển bộ xương hoàn thiện muộn hơn thường là thời điểm 15 tuổi [126]. Ngoài 
ra việc phẫu thuật cho các BN dưới 16 tuổi cần phải có tư vấn tâm lý chặt chẽ 
trước cũng như sau phẫu thuật [8]. Tại Việt Nam do đây là một phẫu thuật 
mới nên chúng tôi lựa chọn lứa tuổi phẫu thuật thấp nhất là trên 16 tuổi để 
đảm bảo sự phát triển hoàn thiện của bộ xương cũng như sự phát triển về tâm 
lý của BN để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ. 
86 
4.2.2. Kháng sinh dự phòng 
Việc sử dụng kháng sinh dự phòng là một trong những yếu tố làm giảm 
tỷ lệ nhiễm khuẩn trong và sau mổ, có hai yếu tố quan trọng trong sử dụng 
kháng sinh dự phòng là loại kháng sinh và liều lượng kháng sinh. 
Đối với phẫu thuật giảm béo là một loại phẫu thuật can thiệp vào đường 
tiêu hóa trên, phẫu thuật có chuẩn bị trước không phải phẫu thuật cấp cứu, đa 
phần các tác giả đều lựa chọn kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2. 
Trong nghiên cứu của Wageningen và cộng sự tại Hà Lan ( 2011) [83] trên 
619 bệnh nhân béo phì phẫu thuật đặt đai được sử dụng khá

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_dat_vong_that.pdf
  • pdf4. Trích yếu luận án.pdf
  • docx3.2 Thông tin kết luận mới của luận án (Tiếng Anh).docx
  • docx3.1 Thông tin kết luận mới của luận án (Tiếng Việt).docx
  • pdf2.2. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG ANH.pdf
  • pdf2.1. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT.pdf