Luận án Nghiên cứu ứng xử của cấu kiện bê tông cốt thép sử dụng cốt liệu xỉ thép
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng xử của cấu kiện bê tông cốt thép sử dụng cốt liệu xỉ thép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng xử của cấu kiện bê tông cốt thép sử dụng cốt liệu xỉ thép
h bày trong Chương 3, được tóm tắt trong sơ đồ ở Hình 3.1 Hình 3.1: Sơ đồ chương 3 -50- Thiết kế thí nghiệm 3.1.1. Thành phần hỗn hợp bê tông Ba loại cấp phối bê tông được sử dụng để nghiên cứu ứng xử nén là XT01, XT02, XT03 lần lượt có cường độ yêu cầu là 30, 35 và 40 MPa như đã trình bày ở Bảng 2.16, Chương 2. Bê tông đối chứng DC01, DC02 và DC03 là ba cấp phối bê tông dùng cốt liệu lớn là đá tự nhiên, được dùng để so sánh với bê tông xỉ thép. Thành phần của hỗn hợp bê tông DC01, DC02 và DC03 được lựa chọn dựa trên thành phần của bê tông xỉ thép XT01, XT02, XT03 như sau: - Xi măng: bê tông đối chứng có lượng dùng xi măng X (kg) giống bê tông xỉ thép; - Nước: bao gồm lượng nước tra Ntb bảng giống lượng nước tra bảng của bê tông xỉ thép và lượng nước bị cốt liệu lớn là đá dăm tự nhiên hút vào. Tỷ lệ Ntb/X của bê tông đối chứng và bê tông xỉ thép giống nhau; - Lượng cát và đá của bê tông đối chứng tính toán theo chỉ dẫn thiết kế cấp phối bê tông xi măng [95]. Bảng 3.1: Thành phần hỗn hợp bê tông Ký hiệu Xi măng (kg) Cát (kg) Cốt liệu lớn (kg) Nước (lít) XT01 385 742 1471 218 XT02 437 723 1434 217 XT03 485 706 1399 217 ĐC01 385 668 1182 201 ĐC01 437 625 1170 201 ĐC01 485 681 1190 207 3.1.2. Chế tạo mẫu thử Mẫu thí nghiệm cường độ chịu nén Việc chuẩn bị mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu được thực hiện theo TCVN 3105- 1993 [99]. Sử dụng các mẫu thử hình lập phương có kích thước 70.7x70.7x70.7mm, 100x100x100 mm, 150x150x150 mm và mẫu thử hình trụ có kích thước 70x140 mm, 100x200 mm, 150x300 mm (Hình 3.3) để xác định cường độ chịu nén ở các ngày tuổi khác nhau theo TCVN 3118-1993 [101]. Mỗi cấp phối XT01, XT02, XT03, DC01, -51- DC02 và DC03 được chuẩn bị số lượng mẫu thí nghiệm và tuổi ngày thí nghiệm được trình bày trong Bảng 3.2 và Bảng 3.3. Ngoài ra, để khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ nước trên xi măng (N/X) đến cường độ chịu nén của bê tông xỉ thép, chọn cấp phối XT02 có tỷ lệ N/X=0.57 đồng thời giữ nguyên lượng xi măng dùng, thay đổi lượng nước để tỷ lệ N/X thay đổi từ 0.3 đến 0.7 (xem chi tiết ở Bảng 3.4). Thiết lập thí nghiệm nén và uốn được lần lượt mô tả ở Hình 3.2 và Hình 3.3 . Bảng 3.2: Số tổ mẫu và tuổi ngày thí nghiệm của mỗi cấp phối DC01, DC02, DC03 Tuổi BT KT mẫu Số lượng tổ mẫu thí nghiệm của mỗi cấp phối Số tổ mẫu 3 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 56 ngày 90 ngày 180 ngày 365 ngày 100x100x100 2 3 3 3 3 3 3 3 3 27 Bảng 3.3: Số tổ mẫu và tuổi ngày thí nghiệm của mỗi cấp phối XT01, XT02, XT03 Tuổi BT KT mẫu Số lượng tổ mẫu thí nghiệm của mỗi cấp phối Số tổ mẫu 3 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 56 ngày 90 ngày 180 ngày 365 ngày 70.7x70.7x70.7 9 3 100x100x100 3 3 3 3 9 3 3 3 3 27 150x150x150 9 3 70x40 9 3 100x200 9 3 150x300 9 3 Bảng 3.4: Số tổ mẫu dùng để khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến cường độ bê tông xỉ thép ở tuổi 28 ngày Tỷ lệ KT N/X Mẫu Số tổ mẫu thí nghiệm 9 Tổng số tổ mẫu 0.35 0.40 0.45 0.50 0.55 0.57 0.60 0.65 0.70 100x100x100 3 3 3 3 3 3 3 3 3 27 -52- Hình 3.2: Thí nghiệm cường độ chịu nén Hình 3.3: Mẫu thí nghiệm với các kích thước khác nhau Mẫu thí nghiệm Module đàn hồi và hệ số Poisson Các mẫu bê tông xỉ thép hình trụ có kích thước 150x300 mm (Hình 3.4) được chế tạo và bảo dưỡng theo tiêu chuẩn TCVN 3105-93 [99] để xác định module đàn hồi và hệ số Poisson theo tiêu chuẩn ASTM C469-14 [102] ở tuổi 28 ngày như Hình 3.5. Số lượng mẫu được chuẩn bị như Bảng 3.5. Bảng 3.5: Số tổ mẫu dùng khảo sát module đàn hồi và hệ số Poisson ở tuổi 28 ngày Cấp phối Số viên mẫu mỗi tổ XT01 5 XT02 5 XT03 5 -53- Hình 3.4: Mẫu thí nghiệm Hình 3.5: Thí nghiệm xác định module đàn hồi và hệ số poisson Mẫu thí nghiệm cường độ kéo khi ép chẻ Để nghiên cứu ứng xử chịu kéo khi ép chẻ của bê tông xỉ thép, sử dụng cấp phối XT02 (Bảng 3.1), 6 nhóm mẫu bao gồm 3 nhóm hình lập phương (ký hiệu S-CU070, S-CU100, S-CU150) và 3 nhóm hình trụ (ký hiệu CY070, CY100, CY150) được chế tạo và bảo dưỡng đến tuổi 28 ngày theo TCVN 3105-1993 [99]. Kích thước, hình dáng và số lượng mẫu được thể hiện ở Bảng 3.6. Bảng 3.6: Mẫu thí nghiệm cường độ ép chẻ ở tuổi 28 ngày Ký hiệu mẫu Kích thước (mm) Số tổ mẫu S-CU070 70.7×70.7×70.7 9 S-CU100 100×100×100 9 S-CU150 150×150×150 9 CY070 70×140 9 CY100 100×200 9 CY150 150×300 9 -54- Các mẫu trụ được thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN-3120:1993 để xác định cường độ chịu kéo khi ép chẻ (Hình 3.6a). Các mẫu lập phương khi thí nghiệm theo TCVN-3120:1993 phải chuẩn bị gối truyền tải, do đó trong nghiên cứu này, để đơn giản việc thí nghiệm ép chẻ đối với mẫu lập phương, một thớt nén của máy sẽ tiếp xúc hoàn toàn với 1 mặt mẫu, thớt nén còn lại tiếp xúc với thanh thép cứng tròn trơn đặt trên mẫu như đề xuất của Zhang [103] (Hình 3.6b). (a) Mẫu trụ (b) Mẫu lập phương Hình 3.6: Thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo khi ép chẻ Mẫu dầm bê tông xỉ thép Ba nhóm mẫu dầm bê tông xỉ thép ký hiệu là CSC1, CSC2, CSC3 có cấp phối tương ứng là XT01, XT02, XT03 (Bảng 3.1) với kích thước 100x100x400 mm (Hình 3.7), được chế tạo để xác định cường độ kéo khi uốn ở tuổi 28 ngày và 56 ngày. Số lượng mẫu được trình bày ở Bảng 3.7 Bảng 3.7: Mẫu dầm bê tông xi măng dùng cốt liệu lớn là xỉ thép Ký hiệu dầm Kích thước (mm) Số tổ mẫu Tổng số viên mẫu CSC1 100x100x400 3 9 CSC2 100x100x400 3 9 CSC3 100x100x400 3 9 -55- Hình 3.7: Thí nghiệm cường độ kéo khi uốn với sơ đồ uốn 4 điểm Ứng xử nén của bê tông xỉ thép 3.2.1. Cường độ chịu nén Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén (𝑓𝑐 ′) ở tuổi ngày (t) được trình bày trong Bảng 3.8 (mẫu thí nghiệm có kích thước 100x100x100 mm) Bảng 3.8: Cường độ chịu nén ở các tuổi ngày khác nhau Tuổi bê tông (ngày) Cường độ chịu nén (MPa) XT01 XT02 XT03 DC01 DC02 DC03 3 23.03 31.96 34.81 18.37 23.44 24.08 7 28.33 35.79 41.81 21.11 27.42 28.49 14 30.36 37.88 42.87 24.83 29.68 32.56 21 32.53 39.16 43.92 26.95 32.64 35.97 28 35.81 42.52 46.72 29.38 36.14 40.62 56 42.15 49.05 51.58 31.87 39.53 43.16 90 44.91 54.07 60.63 34.19 41.71 45.68 180 49.73 56.66 62.01 35.35 43.89 47.77 365 51.83 59.00 63.80 38.83 47.15 52.75 Phân tích dạng phá hoại khi nén Hình 3.8 cho phép quan sát được các vết nứt xuất hiện trên bê tông xỉ thép và bê tông truyền thống sau khi bị phá hoại ở tuổi 28 ngày, có sự khác biệt rõ rệt giữa hai loại bê tông này. Mẫu bê tông đối chứng (Hình 3.8b) cho thấy sự phá hoại chỉ xảy ra theo biên cốt liệu, các hạt cốt liệu không bị phá vỡ [104], trong khi mặt phá hoại của bê tông xỉ thép lại cắt ngang các hạt cốt liệu xỉ thép (Hình 3.8a). Nguyên nhân có -56- thể được giải thích là do các hạt xỉ thép có cấu trúc rỗng tổ ong làm tăng mật độ pha hồ trong bê tông xỉ thép, cải thiện được liên kết giữa hồ và cốt liệu. Dạng phá hoại này tương tự với dạng phá hoại của bê tông cường độ cao sử dụng cốt liệu lớn là đá tự nhiên Hình 3.9. Điều này cũng giải thích cho kết quả cường độ chịu nén ở tuổi 28 ngày của bê tông xỉ thép lớn hơn bê tông đối chứng khoảng 20%. (a) Vết nứt cắt ngang hạt cốt liệu lớn trong bê tông xỉ thép (b) Các vết nứt lan truyền theo biên các hạt cốt liệu trong bê đối chứng Hình 3.8: Mặt phá hoại của bê tông xỉ thép và bê tông đối chứng (a) Bê tông cường độ cao (b) Bê tông thường [104] Hình 3.9: Các dạng phá hoại của bê tông dùng cốt liệu là đá tự nhiên Khảo sát sự phát triển cường độ chịu nén của BTXT theo thời gian. Quan hệ giữa cường độ chịu nén của bê tông và tuổi thí nghiệm được thể hiện trong Hình 3.10. Phần trăm cường độ chịu nén đạt được ở các ngày tuổi khác nhau so với cường độ chịu nén ở tuổi 28 ngày được thể hiện ở Hình 3.11. -57- (a) Bê tông xỉ thép (b) Bê tông đối chứng Hình 3.10: Sự phát triển cường độ bê tông theo thời gian -58- Hình 3.11: Tỷ lệ phần trăm giữa cường độ bê tông ở tuổi t ngày so với tuổi 28 ngày Hình 3.10 và Hình 3.11 cho thấy mối quan hệ giữa cường độ bê tông và thời gian có thể chia làm các giai đoạn khác nhau trong phạm vi tuổi bê tông từ 3-365 ngày. Với BTXT, sự phát triển cường độ theo thời gian có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: từ 3 đến 7 ngày tuổi, tốc độ phát triển cường độ nhanh, tương ứng đạt khoảng 71% và 84% cường độ ở 28 ngày tuổi. - Giai đoạn 2: từ 7 đến 28 ngày tuổi, tốc độ phát triển cường độ giảm so với giai đoạn 1. - Giai đoạn 3: Sau 28 ngày, từ tuổi 56-90 ngày, cường độ vẫn tiếp tục tăng so với ở tuổi 28 ngày, cường độ ở tuổi 56 và 90 ngày tương ứng bằng khoảng 114% và 127% so với cường độ ở tuổi 28 ngày. Sau 90 ngày, cường độ bê tông vẫn phát triển tuy nhiên tốc độ phát triển giảm so với giai đoạn 56-90 ngày tuổi. Cường độ ở tuổi 365 ngày bằng 140% so với cường độ ở tuổi 28 ngày. Với bê tông đối chứng, sự phát triển cường độ theo thời gian có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: từ 3-14 ngày tuổi, tốc độ phát triển cường độ lớn, cường độ ở tuổi 7 ngày đạt khoảng 72% cường độ ở tuổi 28 ngày (tương tự như kết quả của Steven H. Kosmatka [105] là 75%) - Giai đoạn 2: từ 14-28 ngày tuổi, tốc độ phát triển cường độ giảm hẳn so với giai đoạn 1. -59- - Giai đoạn 3: sau 28 ngày tuổi, tốc độ phát triển cường độ giảm hơn so với giai đoạn 2, cường độ bê tông vẫn tiếp tục tăng nhưng có xu hướng ổn định dần, cường độ ở tuổi 56 và 90 ngày lớn hơn khoảng 8% và 14 % so với cường độ ở tuổi 28 (kết quả của Steven H. Kosmatka [105] là 10% và 15%). Sau 90 ngày tuổi, cường độ vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chậm. Cường độ ở tuổi 365 ngày đạt 132% so với cường độ ở tuổi 28 ngày. So sánh sự phát triển cường độ BTXT với bê tông đối chứng cho thấy, trước 28 ngày tuổi, tốc độ phát triển cường độ của hai loại bê tông là gần như là giống nhau, sau 28 ngày tuổi BTXT cho thấy sự phát triển cường độ có phần nổi trội hơn bê tông đối chứng. Ngoài ra, BTXT cũng cho thấy có cường độ tuổi 28 ngày cao hơn bê tông đối chứng khoảng 15%-21%.Nguyên nhân giải thích cho hiện tượng này là do BTXT được tạo bởi cốt liệu lớn là xỉ thép có các chỉ tiêu cơ lý vượt hẳn so với đá dăm. Ngoài ra, cốt liệu xỉ thép có cấu trúc rỗng cao hơn dẫn đến khả năng hấp thụ nước lớn, một hàm lượng nước nhất định tham gia thủy hóa triệt để hơn về sau, giúp BTXT tiếp tục phát triển cường độ sau 28 ngày tuổi mạnh hơn so với BTXM. Thiết lập mối quan hệ giữa cường độ chịu nén của BTXT và thời gian Để dự đoán giá trị cường độ của bê ông xỉ thép tại ngày tuổi bất kỳ, việc thiết lập mối quan hệ giữa cường độ và tuổi của bê tông xỉ thép là cần thiết. Dựa vào kết quả thực nghiệm (Hình 3.10), phương trình hàm hyperbol (3.1) được đề xuất để phù hợp với các điều kiện biên như sau: - Khi tuổi thí nghiệm bằng 0 cường độ bê tông xỉ thép bằng 0; - Khi tuổi thí nghiệm đạt đến vô cùng, cường độ nén tăng đến giá trị không đổi. 𝑓𝑐 ′(𝑡) = 𝑡 𝑎𝑡 + 𝑏 (3.1) Trong đó, a và b là các hằng số, phụ thuộc vào tính chất của bê tông xỉ thép. Để xác định a và b, phương trình (3.1) được viết lại như sau: 𝑡 𝑓𝑐′(𝑡) = 𝑎𝑡 + 𝑏 (3.2) -60- Đặt = 𝑡 𝑓𝑐 ′(𝑡) , 𝑥 = 𝑡 thì phương trình (3.2) có thể xem là hồi quy tuyến tính và có dạng 𝑦 = 𝑎𝑥 + 𝑏. Bằng phương pháp hồi quy tuyến tính bình phương nhỏ nhất để xác định giá trị a và b. Kết quả thể hiện ở phương trình (3.3) và Hình 3.12a. Từ kết quả này cũng xác định được mối quan hệ giữa cường độ chịu nén của bê tông và tuổi của nó thông qua phương trình (3.4) và Hình 3.12b. { 𝑋𝑇01: 𝑦 = 0.019𝑥 + 0.026 𝑋𝑇02: 𝑦 = 0.017𝑥 + 0.145 𝑋𝑇03: 𝑦 = 0.015𝑥 + 0.121 (3.3) { 𝑋𝑇01: 𝑓𝑐 ′(𝑡) = 𝑡 0.019𝑡 + 0.206 𝑋𝑇02: 𝑓𝑐 ′(𝑡) = 𝑡 0.017𝑡 + 0.145 𝑋𝑇03: 𝑓𝑐 ′(𝑡) = 𝑡 0.015𝑡 + 0.121 (3.4) (a) Hồi quy tuyến tính bình phương tối thiểu (b) Đường cong sử dụng phương trình hyperbol Hình 3.12: Quan hệ giữa cường độ chịu nén và thời gian theo phân tích hồi quy của ba cấp phối xỉ thép XT01, XT02, XT03 3.2.2. Ứng suất nén và biến dạng Kết quả thí nghiệm module đàn hồi và hệ số Poisson được trình bày trong Bảng 3.9. -61- Bảng 3.9: Kết quả thí nghiệm module đàn hồi và hệ số Poisson của BTXT Cấp phối Ký hiệu mẫu Tải trọng phá hoại, kN 𝑃𝑚𝑎𝑥 Ứng suất phá hoại, MPa 𝑓𝑐 ′ Biến dạng ngang, ‰ 𝜀𝑙𝑎𝑡 Biến dạng dọc trục, ‰ 𝜀𝑎𝑥𝑖 Hệ số poisson 𝑐 Module đàn hồi, Gpa 𝐸𝑐 Độ bền, MPa.‰ 𝑇𝑐 XT01 XT01_01 378.30 21.41 -3.282 2.509 0.171 30.35 40.94 XT01_02 404.17 22.87 -3.260 2.610 0.174 31.24 47.47 XT01_03 432.00 24.45 -3.307 2.681 0.173 31.78 52.35 XT01_04 441.40 24.98 -3.578 2.693 0.171 32.49 51.49 Giá trị trung bình 413.97 23.43 -3.357 2.623 0.172 31.47 48.06 Độ lệch chuẩn 26.86 1.52 0.024 0.086 0.0019 0.72 5.203 XT02 XT02_02 553.70 31.33 -4.418 2.841 0.175 36.50 71.45 XT02_03 571.60 32.35 -4.756 2.737 0.188 36.63 66.02 XT02_04 585.00 33.10 -4.924 2.836 0.177 36.91 71 Giá trị trung bình 570.10 32.26 -4.699 2.805 0.180 36.68 69.49 Độ lệch chuẩn 15.70 0.889 0.258 0.059 0.0067 0.207 3.01 XT03 XT03_01 626.82 35.47 -3.193 2.882 0.193 38.93 77.61 XT03_02 628.69 35.58 -3.877 2.899 0.193 39.06 79.86 XT03_03 629.06 35.60 -3.504 2.807 0.195 39.34 77.58 XT03_04 637.73 36.09 -3.357 2.697 0.203 39.51 76.46 Giá trị trung bình 630.58 35.68 -3.483 2.821 0.196 39.21 77.88 Độ lệch chuẩn 4.87 0.28 0.292 0.092 0.0048 0.266 1.42 Các giá trị ở Bảng 3.9 thể hiện cường độ chịu nén (𝑓𝑐 ′), biến dạng ngang cực hạn (𝜀𝑙𝑎𝑡) , biến dạng dọc trục cực hạn (𝜀𝑎𝑥𝑖), hệ số Poisson (𝜈𝑐), module đàn hồi (𝐸𝑐) và độ bền (𝑇𝑐) của các mẫu bê tông xỉ thép XT01, XT02, XT03. Trong đó, biến dạng ngang và dọc trục cực hạn được xác định khi mẫu bị phá hoại tức cường độ nén đạt giá trị cực đại. Độ bền nén 𝑇𝑐 được xác định là diện tích bên dưới đường cong ứng suất nén khi biến dạng dọc trục đạt cực hạn. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng -62- (a) Mẫu bê tông xỉ thép XT01 (b) Mẫu bê tông xỉ thép XT02 -63- (c) Mẫu bê tông xỉ thép XT03 Hình 3.13: Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của 3 loại cấp phối BTXT Mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng được thể hiện ở Hình 3.13, trong đó đường phía bên phải biểu diễn biến dạng dọc trục, đường cong phía bên trái biểu diễn biến dạng ngang. Quan sát Hình 3.13a,b,c cho thấy: - Khi bắt đầu tăng tải, độ dốc (biểu thị độ cứng của vật liệu) của đường cong biến dạng dọc trục thấp hơn so với đường cong biến dạng ngang (∅𝑎<∅𝑏), nghĩa là giá trị tuyệt đối của biến dạng ngang (có giá trị âm) nhỏ hơn biến dạng dọc trục (có giá trị dương), và mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng quan sát được là tuyến tính khi ứng suất bé hơn một phần ba ứng suất đỉnh. - Khi tăng tải, ứng suất vượt quá khoảng 1/3 ứng suất đỉnh, đường quan hệ giữa ứng suất và biến dạng có dạng đường cong nhẹ chứng tỏ đã có sự xuất hiện của các vết nứt vi mô ở bên trong mẫu (chưa xuất hiện các vết nứt ở bên ngoài). - Khi mẫu bị phá hoại, biến dạng ngang phát triển nhanh và lớn hơn biến dạng dọc trục. - Đối với biến dạng dọc trục, quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của bê tông xỉ thép là tuyến tính khi tăng tải đến giá trị ứng suất đạt khoảng 40% giá trị ứng suất phá hoại. Nếu tiếp tục tăng tải, vết nứt bắt đầu xuất hiện, bê tông làm -64- việc trong giai đoạn biến dạng dẻo, quan hệ giữa ứng suất và biến dạng là phi tuyến. Biến dạng tương ứng lúc ứng suất cực đại khoảng 2.6-2.9‰. - Đối với biến dạng ngang, trong giai đoạn đầu tăng tải, biến dạng ngang rất bé so với biến dang dọc trục, chỉ xuất hiện khi ứng suất đạt khoảng 20-30% ứng suất phá hoại. Tuy nhiên khi bê tông gần bị phá hoại, biến dạng ngang tăng rất nhanh, đạt khoảng 3 -4.7‰ tương ứng với ứng suất cực đại. Việc so sánh các đặc trưng của cường độ chịu nén như Hình 3.14 cho thấy ngoại trừ biến dạng ngang cực hạn, các đặc trưng khác đều tăng khi tỷ lệ N/X giảm, tức các đặc trưng của mẫu bê tông xỉ thép XT01 lớn lớn XT02 và các đặc trưng của XT02 lớn hơn XT03 (Bảng 3.9). Cụ thể là các mẫu XT01, XT02, XT03 có các đặc trưng lần lượt là: cường độ chịu nén ' cf bằng 23.43, 32.26 và 35.68 MPa, biến dạng dọc trục cực hạn axi đạt 2.62, 2.81 và 2.82 ‰; biến dạng ngang cực hạn lat đạt 3.36, 4.70 và 3.48 ‰; độ bền nén cT đạt 48.06, 69.49 và 77.88 MPa.‰; Module đàn hồi cE lần lượt là 31.47, 36.68 và 39.21 GPa; hệ số Poisson c tương ứng là 0.172, 0.180 và 0.196. (a) Cường độ chịu nén (b) Biến dang dọc trục cực hạn (c) Biến dang ngang cực hạn -65- (d) Độ bền nén (e) Module đàn hồi (f) Hệ sối Poisson Hình 3.14: So sánh các thông số nén của mẫu bê tông xỉ thép So sánh với các mối quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông truyền thống [106, 107], BTXT có ứng xử gần giống bê tông truyền thống trong thí nghiệm nén đơn, biến dạng dọc trục cực hạn của nó gần với giá trị của bê tông truyền thống (2-3‰). Kết quả cũng cho thấy BTXT có giá trị lat cao hơn axi khoảng 1.23 đến 1.68 lần. Đối với BTXT, độ bền nén có giá trị nằm trong khoảng từ 46.92 đến 77.88 MPa.‰, giá trị này thấp hơn bê tông cốt sợi cường độ cao khoảng 1.5-3 lần [108] và thấp hơn so với bê tông cốt sợi cường độ siêu cao khoảng 5-8 lần [109]. Module đàn hồi và hệ số Poisson Kết quả trình bày ở Bảng 3.9 cho thấy module đàn hồi và hệ số Poisson là các thông số đặc trưng cho tính đàn hồi của bê tông xỉ thép, hệ số Poisson của các cấp phối BTXT có giá trị nằm trong khoảng từ 0.173 đến 0.196 phù hợp với bê tông truyền thống, có phạm vi (0.15-0.25) [110]. Theo công thức của ACI 318-14 [46], module đàn hồi của bê tông xỉ thép phụ thuộc vào cường độ chịu nén và khối lượng thể tích khô của nó theo công thức (3.5). 𝐸 = 𝑘𝐸 ∗ 𝑤𝑐 1.5. √𝑓𝑐′ (3.5) Trong đó, wc là khối lượng thể tích của bê tông (kg/m3), fc là cường độ nén (MPa) được đo ở tuổi 28 ngày sử dụng mẫu trụ 150 × 300 mm, kE=0.049. Đối với ba cấp phối bê tông xỉ thép xỉ bằng thép, kE= 0.049 được rút ra bằng -66- thực nghiệm (Hình 3.15). Hình 3.15: Quan hệ giữa module đàn hồi và cường độ bê tông Hình 3.15 cho thấy đường biểu diễn module đàn hồi của xỉ thép từ thực nghiệm và tính toán bằng công thức (3.5), với kE=0.049 gần như trùng nhau. Do đó có thể sử dụng công thức (3.5), với giá trị hệ số kE=0.049 đề xuất để dự đoán module đàn hồi cho BTXT. 3.2.3. Ảnh hưởng của kích thước và hình dạng của mẫu thử đến cường độ chịu nén Hiệu ứng kích thước hay sự ảnh hưởng của kích thước cấu kiện đến các đặc trưng cơ học của bê tông đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu [111-118]. Một nhóm mẫu gọi là “mẫu chuẩn” được định nghĩa trong các tiêu chuẩn về bê tông. Các kết quả thí nghiệm có được từ các mẫu thí nghiệm có kích thước khác mẫu chuẩn phải được quy đổi về mẫu chuẩn. Nhiều lý thuyết đã được đề nghị để tính đến hiệu ứng kích thước mẫu đến cường độ như lý thuyết thống kê về sự phân bố phá hoại ngẫu nhiên Weibull [119], lý thuyết của Carpinterie (1984) liên quan đến các đặc điểm phá hủy của các mặt phá hủy, lý thuyết của Bazant [120] liên quan đến hiệu ứng kích thước và sự phát triển đường nứt, kết hợp với sự phân bố lại các ứng suất và giải phóng năng lượng tiêu tán gây ra bởi đường nứt. Trong các lý thuyết này, lý thuyết của Bazant được áp dụng rộng rãi trong thực tế. 454035302520 45 40 35 30 25 Cường độ chịu nén (MPa) M o d u le đ à n h ồ i (G P a ) Thí nghiệm Theo ACI Theo công thức -67- Nguyễn Duy Liêm và cộng sự [115, 116] đã nghiên cứu sự phụ thuộc của cường độ chịu nén vào kích thước và hình dạng mẫu thí nghiệm thông qua hướng tiếp cận dựa trên năng lượng được giải phóng khi nứt trên nền tảng cơ học nứt, lý thuyết của Bazant là một điển hình. Phương pháp này sẽ được áp dụng để phân
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ung_xu_cua_cau_kien_be_tong_cot_thep_su_d.pdf
- Trang thong tin LA tieng Việt Nguyen Hang 11_09_2021.docx
- Trang thong tin LA tieng Anh Nguyen Hang 11_09_2021 (1).docx
- Tom tat luan an tieng Viet NGUYEN HANG 11_09_2021.pdf
- Tom tat luan an tieng Anh NGUYEN HANG 11_09_2021 (1).pdf