Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ
trong chẩn đoán IDAVFs Hiện diện IDAVFs trên DSA Tổng Có Không Dãn tĩnh mạch vỏ hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE Có 64 (54,24%) 2 (25%) 66 (52,38%) Không 54 (45,76%) 6 (75%) 60 (47,62%) Tổng 118 (100%) 8 (10%) 126 (100%) Có 126 bệnh nhân được chụp xung T1W 3D CE sau tiêm chất tương phản, trong đó có 118 bệnh nhân có IDAVFs, xung T1W 3D CE phát hiện được 54,24%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của dấu hiệu dãn các tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc bất thường trên T1W 3D CE trong chẩn đoán IDAVFs (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 54% (45-63%), 75 % (35-97%), 97% (90-99%), 10% (7-15%). Dấu hiệu dãn các tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE kém nhạy trong chẩn đoán IDAVFs nhưng có giá trị tiên đoán dương cao. 74 3.3.5. Giá trị của chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán IDAVFs Trong nghiên cứu của chúng tôi có 67 bệnh nhân được chụp chuỗi xung TWIST. Trên hình TWIST, chẩn đoán IDAVFs nếu có dấu hiệu cấu trúc tĩnh mạch xuất hiện ở thì động mạch. Bảng 3.12. Chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán IDAVFs Hiện diện IDAVFs trên DSA Tổng Có Không Tĩnh mạch bắt thuốc thì động mạch trên TWIST Có 60 (98,36%) 0 (0%) 60 (89,55%) Không 1 (1,64%) 6 (100%) 7 (10,45%) Tổng 61 (100) 6 (100) 67 (100) Trong 61 bệnh nhân có IDAVFs, dấu hiệu “tĩnh mạch xuất hiện sớm ở thì động mạch” trên TWIST phát hiện được 60 trường hợp, bỏ sót 1 trường hợp, tỉ lệ chẩn đoán là 98,36%; Trong 6 bệnh nhân không có IDAVFs, không thấy dấu hiệu này ở bất cứ bệnh nhân nào. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của dấu hiệu tĩnh mạch bắt thuốc sớm thì động mạch trên hình TWIST trong chẩn đoán IDAVFs (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 98% (91-100%), 100 % (52- 100%), 100% (92-100%), 86% (42-99%). 75 3.3.6. So sánh giá trị các chuỗi xung trong chẩn đoán IDAVFs Bảng 3.13. Giá trị các xung T2W, 3D TOF MRA, T1W 3D CE, TWIST trong chẩn đoán IDAVFs 3D TOF MRA (n=141) CI 95% SWI (n=105) CI 95% T2W (n=144) CI 95% (n=) T1W 3D CE (n=126) CI 95% TWIST (n=67) CI 95% Sens 100% (96-100%) (97-100%) 71% (61-80%) 53% (44-61%) 54% (45-63%) 98% (91-100%) Spec 45% (18-75 ) 89% (52-100%) 45% (17-77%) 75 % (35-97%) 100 % (52-100%) PPV 95% (90-98%) 98% (91-100%) 92% (87-95%) 97% (90-99%) 100 % (92-100%) NPV 100% (46-100%) 22% (16-30%) 7% (4-13%) 10% (7-15%) 86% (42-99%) Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy các xung T2W, 3D TOF MRA, T1W 3D CE và TWIST đều có giá trị tiên đoán dương cao >92% trong chẩn đoán IDAVFs, trong đó chuỗi xung TWIST có giá trị tiên đoán dương cao nhất 100%. 3D TOF MRA có độ nhạy cao nhất trong khi TWIST có độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán IDAVFs. 76 Giá trị của cộng hƣởng từ trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ 3.4. não hay tĩnh mạch sâu 3.4.1. Giá trị chuỗi xung 3D TOF MRA trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Bảng 3.14. 3D TOF MRA trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng Có Không Tăng tín hiệu tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trên TOF 3D Có 61 (80,26%) 1 (1,47%) 62 Không 15 (19,73%) 67 (98,53%) 82 Tổng 76 (100%) 68 (100%) 144 (100%) Nhận xét: Trong 76 trường hợp có trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, dấu hiệu tăng tín hiệu các tĩnh mạch này trên 3D TOF MRA hiện diện trong 61 trường hợp, chiếm 80,26%. Dấu hiệu này xuất hiện ở chỉ 1 trường hợp không có dẫn lưu. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của xung 3D TOF MRA trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 80% (70-88%) , 98% (92-100%), 98% (90-100%), 82% (74-88%) và 89% (83-93%).Qua phép kiểm Chi bình phương cho thấy chuỗi xung 3D TOF MRA rất có ý nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân IDAVFs (p < 0,0001). 77 3.4.2. Giá trị chuỗi xung SWI trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Trong mẫu 144 bệnh nhân có 105 bệnh nhân được chụp chuỗi xung SWI. Chúng tôi tiến hành phân tích dấu hiệu sau: dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch trên hình SWI trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu. Sung huyết tĩnh mạch được xác định trên hình mIP SWI khi các tĩnh mạch vỏ hay tĩnh mạch sâu tín hiệu thấp đen, ngoằn ngoèo, tăng đường kính hoặc số lượng so với đối bên hay so với hình chụp SWI sọ não bình thường [61]. Bảng 3.15. Sung huyết tĩnh mạch trên SWI trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs Trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng Có Không Sung huyết tĩnh mạch trên hình SWI Có 50 (89,29%) 3 (6,12%) 53 (50,48%) Không 6 (10,71%) 46 (93,88%) 52 (49,52%) Tổng 56 (100) 49 (100) 105 (100) Nhận xét: Dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch trên SWI hiện diện trong 89% trường hợp có trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch trên SWI trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 89% (78- 96%), 94% (83-99%), 94% (85-98%), 88% (78-94%), 91% (84-96%). Kiểm định với phép kiểm Chi bình phương cho thấy dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch có ý nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não (p < 0,05). 78 3.4.3. Giá trị chuỗi xung T2W trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Bảng 3.16. Tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trên T2W trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs Dẫn lƣu tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng Có Không Tín hiệu dòng trống trên T2W Có 70 (92,1%) 6 (8,8%) 76 (52,78%) Không 6 (7,9%) 62 (91,2%) 68 (47,22%) Tổng 76 (100%) 68 (100%) 144 (100%) Nhận xét: Tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trong khoang dưới nhện trên T2W chẩn đoán được 70/76 trường hợp có dẫn lưu tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, chiếm 92,11%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của “tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trong khoang dưới nhện” trên T2W trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 92% (84-97%), 91% (82-97%), 92% (84-96%), 91% (83-96%), 92% (86-96%). Kiểm định với phép kiểm Chi bình phương cho thấy dấu hiệu flow-voids bất thường ở các tĩnh mạch vỏ não trên T2W rất có ý nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (p < 0,001). Dấu hiệu tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trên T2W hiện diện với tỉ lệ thấp trong mẫu nghiên cứu do chỉ gặp ở bệnh nhân IDAVFs có trào ngược vào tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu. Nhưng trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, dấu hiệu này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. 79 3.4.4. Giá trị chuỗi xung T1W 3D CE trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Trên chuỗi xung T1W 3D, chúng tôi dựa vào dấu hiệu dãn tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE để chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu. Các tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc, ngoằn ngoèo, tăng về đường kính hoặc số lượng so với đối bên hoặc so với hình chụp sọ não bình thường [69]. Bảng 3.17. Dãn tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Dẫn lƣu tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng Có Không Dãn tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE Có 64 (96,97%) 2 (3,33%) 66 (52,38%) Không 2 (3,03%) 58 (96,67%) 60 (47,62%) Tổng 66 (100%) 60 (100%) 126 (100%) Nhận xét: Tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu tăng về kích thước hoặc số lượng trên T1W 3D CE hiện diện trong 96,97%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của dấu hiệu dãn các tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 97% (89-100%), 97% (88-99%), 97% (89-99%), 97% (88-99%), 97% (92-99%). Qua kiểm định với phép kiểm Chi bình phương cho thấy dấu hiệu dãn tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE có ý nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (p < 0,05). 80 Tương tự tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trên T2W, dấu hiệu tĩnh mạch vỏ não bất thường trên T1W 3D CE hiện diện với tỉ lệ thấp trong mẫu nghiên cứu, do thường chỉ hiện diện khi có trào ngược tĩnh mạch vỏ não. Nhưng trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, dấu hiệu này có độ nhạy và độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và tiên đoán âm cao. 3.4.5. Giá trị chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Bảng 3.18. Chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng Có Không Trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trên TWIST Có 32 (96,97%) 0 (0%) 32 (47,76%) Không 1 (3,03%) 34 (100%) 35 (52,24%) Tổng 33 (100%) 34 (100%) 67 (100%) Nhận xét: Chuỗi xung TWIST chẩn đoán được 32/33 bệnh nhân có trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, tỉ lệ chẩn đoán đạt 96,97%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 97% (82-100%), 100 % (87-100%), 100% (87- 100%), 97% (83-100%), 98% (92-100%). Ghi nhận có 1 trường hợp âm tính giả, chiếm 3,03%. Kiểm định với phép kiểm Chi bình phương cho thấy chuỗi xung TWIST có ý nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não (p < 0,05). 81 3.4.6. So sánh giá trị các chuỗi xung cộng hƣởng từ trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu Bảng 3.19. Giá trị các chuỗi xung trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu 3D TOF MRA (n = 144) CI 95% TWIST (n = 67) CI 95% SWI (n = 105) CI 95% T2W (n = 144) CI 95% T1W 3D CE (n = 126) CI 95% Sens 80% (70-88%) 97% (82-100%) 89% (78-96%) 92% (84-97%) 97% (89-100%) Spec 98% (92-100%) 100% (87-100%) 94% (83-99%) 91% (82-97%) 97% (88-99%) PPV 98% (90-100%) 100% (87-100%) 94% (85-98%) 92% (84-96%) 97% (89-99%) NPV 82% (74-88%) 97% (83-100%) 88% (78-94%) 91% (83-96%) 97% (88-99%) Ac 89% (83-93%) 98% (92-100%) 91% (84-96%) 92% (86-96%) 97% (92-99%) Nhận xét: Chuỗi xung TWIST và T1W 3D CE nhạy nhất (độ nhạy 97%). TWIST đặc hiệu nhất và có giá trị tiên đoán dương cao nhất trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs. Mức độ đồng thuận giữa MRA và DSA 3.5. 3.5.1. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA và DSA trong chẩn đoán vị trí IDAVFs Trên hình gốc 3D TOF MRA, các vị trí IDAVFs được ghi nhận với dấu hiệu tăng tín hiệu dạng đường hay dạng nốt sát thành cấu trúc tĩnh mạch hay tăng tín hiệu lan tỏa trong cấu trúc tĩnh mạch. Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận các vị trí rò 82 ở xoang hang, xoang ngang – xoang sigma, hội lưu xoang, xoang dọc trên, tĩnh mạch vỏ, tĩnh mạch cảnh trong, đám rối tĩnh mạch chân bướm và xoang đá dưới. Bảng 3.20. Chuỗi xung 3D TOF MRA trong chẩn đoán vị trí IDAVFs Vị trí rò trên DSA Không thấy Ngang Sigma Dọc trên Hội lƣu xoang Xoang hang Tĩnh mạch vỏ TM cảnh trong ĐR chân bƣớm Xoang đá dƣới Tổng Vị trí rò trên 3D TOF MRA Không thấy 5 0 0 0 0 1 0 0 0 6 Ngang Sigma 1 31 0 0 0 0 0 0 0 32 Dọc trên 0 0 2 0 0 0 0 0 0 2 Hội lƣu 0 0 0 6 0 0 0 0 0 6 Hang 6 0 0 0 84 0 0 0 0 90 Tĩnh mạch vỏ 0 0 0 0 0 8 0 0 0 8 TM cảnh trong 0 0 0 0 0 0 3 0 0 3 ĐR chân bƣớm 0 0 0 0 0 0 0 2 0 2 Xoang đá dƣới 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 Tổng 12 31 2 6 84 9 3 2 1 150 Giá trị Kappa: 0,91 (0,86 – 0,96) Nhận xét: Trong 141 trường hợp chụp 3D TOF MRA đạt chất lượng, có 8 trường hợp rò ở hai vị trí (tương hợp với DSA) và 1 trường hợp DSA xác định có rò ở tĩnh mạch vỏ não nhưng 3D TOF MRA không xác định được vị trí này) Tổng cộng, chúng tôi đánh giá đồng thuận giữa 150 vị trí rò xác định trên 3D TOF MRA và DSA. 83 Tổng số vị trí IDAVFs thấy được trên 3D TOF MRA là 144 vị trí (trong đó có 128 trường hợp rò 1 vị trí và 8 trường hợp rò ở 2 vị trí) và 6 trường hợp 3D TOF MRA không thấy IDAVFs (trong đó 5 trường hợp đồng thuận âm tính giữa 3D TOF MRA và DSA là 5 trường hợp MRI gợi ý chẩn đoán IDAVFs do có tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trong khoang dưới nhện trên T2W nhưng không tăng tín hiệu bất thường trên 3D TOF MRA, và 1 trường hợp DSA xác định có rò vào tĩnh mạch vỏ não nhưng 3D TOF MRA không xác định được vị trí này). Trong 144 vị trí rò được xác định trên 3D TOF MRA có 7 trường hợp dương giả, 3D TOF MRA chẩn đoán có IDAVFs nhưng DSA xác định không có rò: 1 trường hợp tăng tín hiệu trên 3D TOF MRA do có huyết khối xoang tĩnh mạch gây nhầm lẫn với IDAVFs, và 6 trường hợp khác 3D TOF MRA có tăng tín hiệu ở xoang hang nhưng DSA xác định không có IDAVFs. 3D TOF MRA và DSA đồng thuận về vị trí rò ở 142/150 trường hợp, tương ứng 94,67%. Giá trị Kappa = 0,91 (0,86-0,96) cho thấy mức độ đồng thuận rất mạnh giữa chuỗi xung 3D TOF MRA và DSA trong xác định vị trí IDAVFs. 3.5.2. Đồng thuận giữa TWIST và DSA trong chẩn đoán vị trí IDAVFs Trên hình TWIST, các vị trí IDAVFs được ghi nhận ở xoang hang, xoang ngang – xoang sigma, hội lưu xoang, xoang dọc trên, tĩnh mạch vỏ, tĩnh mạch cảnh trong, đám rối tĩnh mạch chân bướm và xoang đá dưới. Trong 67 trường hợp chụp xung TWIST, có 5 trường hợp rò ở hai vị trí (tương hợp với DSA cũng là 2 vị trí), các trường hợp còn lại rò ở 1 vị trí hoặc DSA xác định có rò nhưng TWIST không thấy rò Tổng cộng, ta đánh giá đồng thuận giữa 72 vị trí rò xác định TWIST và DSA. 84 Bảng 3.21. Chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán vị trí IDAVFs Vị trí rò trên DSA Không thấy Ngang Sigma Dọc trên Hội lƣu xoang Xoang hang Tĩnh mạch vỏ TM cảnh trong ĐR chân bƣớm Xoang đá dƣới Tổng V ị tr í rò t rê n T W IS T Không thấy 6 0 0 0 1 0 0 0 0 7 Ngang Sigma 0 14 0 0 0 0 0 0 0 14 Dọc trên 0 0 3 0 0 0 0 0 0 3 Hội lƣu 0 0 0 3 0 0 0 0 0 3 Hang 0 0 0 0 38 0 0 0 0 38 Tĩnh mạch vỏ 0 0 0 0 0 3 0 0 0 3 TM cảnh trong 0 0 0 0 0 0 2 0 0 2 ĐR chân bƣớm 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 Xoang đá dƣới 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 Tổng 6 14 3 3 39 3 2 1 1 72 Giá trị Kappa: 0,98 (0,92 – 1) Nhận xét: Tổng số vị trí IDAVFs thấy được trên TWIST là 65 vị trí (trong đó có 60 trường hợp rò 1 vị trí và 5 trường hợp rò ở 2 vị trí) và 7 trường hợp TWIST không thấy IDAVFs (trong đó 6 trường hợp đồng thuận âm tính giữa TWIST và DSA và 1 trường hợp DSA xác định có rò ở xoang hang nhưng TWIST không xác định được vị trí này). Trong 6 trường hợp đồng thuận âm tính giữa TWIST và DSA có 2 bệnh nhân có tĩnh mạch vỏ dãn có huyết khối tạo ra dấu hiệu tín hiệu 85 dòng trống ngoằn ngoèo ở khoang dưới nhện trên T2W, 4 trường hợp 3D TOF MRA dương giả với tăng tín hiệu ở xoang hang nhưng không có rò. Trong 65 vị trí rò được xác định trên TWIST, không có trường hợp dương giả. TWIST và DSA đồng thuận về vị trí rò ở 71/72 trường hợp, tương ứng 98,61%. Giá trị Kappa = 0,98 (0,92 – 1) cho thấy mức độ đồng thuận rất mạnh giữa chuỗi xung TWIST và DSA trong xác định vị trí IDAVFs. 3.5.3. So sánh mức độ đồng thuận của 3D TOF MRA và TWIST trong chẩn đoán vị trí IDAVFs Bảng 3.22. Các xung 3D TOF MRA và TWIST trong chẩn đoán vị trí IDAVFs 3D TOF MRA (n=141) TWIST (n=67) Giá trị Kappa so với DSA 0,91 (0,86 – 0,96) 0,98 (0,92 – 1) Tỉ lệ đồng thuận so với DSA 94,67% 98,61% Nhận xét: Mức độ đồng thuận rất mạnh giữa chuỗi xung 3D TOF MRA hay TWIST với DSA trong xác định vị trí IDAVFs. Mức độ đồng thuận của TWIST với DSA mạnh hơn so với đồng thuận giữa 3D TOF MRA với DSA trong xác định vị trí IDAVFs. 3.5.4. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA và DSA trong phân độ Borden Bảng 3.23. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA và DSA trong phân độ Borden Phân loại Borden trên DSA Tổng Không thấy I II III Phân loại Borden trên 3D TOF MRA Không thấy 5 0 0 0 5 I 6 57 13 0 76 II 0 0 51 1 52 III 0 0 0 8 8 Tổng 11 57 64 9 141 Giá trị Kappa: 0,76 (0,70 – 0,82) Nhận xét: 86 Chuỗi xung 3D TOF MRA phân loại Borden chính xác trong 121/141 trường hợp, chiếm 85,82%. Có 20 trường hợp 3D TOF MRA đánh giá nhầm: 6 trường hợp 3D TOF MRA đánh giá Borden I nhưng DSA không thấy rò, 13 trường hợp 3D TOF MRA đánh giá Borden I nhưng DSA đánh giá Borden II, 1 trường hợp khác 3D TOF MRA đánh giá Borden II nhưng DSA đánh giá Borden III. Giá trị Kappa = 0,76 (0,70 – 0,82) cho thấy mức độ đồng thuận tốt giữa chuỗi xung 3D TOF MRA và DSA trong phân loại Borden ở bệnh lý IDAVFs. 3.5.5. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T2W và DSA trong phân độ Borden Bảng 3.24. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T2W và DSA trong phân độ Borden Phân loại Borden trên DSA Tổng Không thấy I II III Phân loại Borden trên 3D TOF MRA phối hợp T2W Không thấy 5 0 0 0 5 I 5 57 5 0 67 II 1 0 59 1 61 III 0 0 0 8 8 Tổng 11 57 64 9 141 Giá trị Kappa: 0,86 (0,80 – 0,92) Nhận xét: Chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T2W phân loại Borden chính xác trong 129/141 trường hợp, chiếm 91,49%. Có 12 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T2W đánh giá nhầm: 5 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T2W 87 đánh giá Borden I nhưng DSA không thấy rò, 5 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T2W đánh giá Borden I nhưng DSA đánh giá Borden II, 1 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T2W đánh giá Borden II nhưng DSA không thấy rò, 1 trường hợp khác 3D TOF MRA phối hợp với T2W đánh giá Borden II nhưng DSA đánh giá Borden III. Giá trị Kappa = 0,86 (0,80 – 0,92) cho thấy mức độ đồng thuận rất tốt giữa chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T2W và DSA trong phân loại Borden ở bệnh lý IDAVFs. 3.5.6. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T1 W 3D CE và DSA trong phân độ Borden Bảng 3.25. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T1W 3D CE và DSA trong phân độ Borden Phân loại Borden trên DSA Tổng Không thấy I II III Phân loại Borden trên 3D TOF MRA phối hợp T1W 3D CE Không thấy 4 0 0 0 4 I 4 52 2 0 58 II 1 0 55 1 57 III 0 0 0 5 5 Tổng 9 52 57 6 124 Giá trị Kappa: 0,89 (0,82 – 0,96) Nhận xét: Chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE phân loại Borden chính xác trong 116/124 trường hợp, chiếm 93,55%. Có 8 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE đánh giá nhầm: 4 trường hợp 3D TOF MRA 88 phối hợp với T1W 3D CE đánh giá Borden I nhưng DSA không thấy rò, 2 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE đánh giá Borden I nhưng DSA đánh giá Borden II, 1 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE đánh giá Borden II nhưng DSA không thấy rò, 1 trường hợp khác 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE đánh giá Borden II nhưng DSA đánh giá Borden III. Giá trị Kappa = 0,89 (0,82 – 0,96) cho thấy mức độ đồng thuận rất tốt giữa DSA và chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE trong phân loại Borden ở bệnh lý IDAVFs. 3.5.7. Đồng thuận giữa TWIST và DSA trong phân độ Borden Vì chuỗi xung TWIST có thể đánh giá được vị trí rò, chiều dòng chảy qua lỗ rò nên chúng tôi có thể dùng TWIST để phân độ Borden và đánh giá mức độ đồng thuận giữa TWIST và DSA trong phân độ Borden. Bảng
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_vai_tro_cua_cong_huong_tu_trong_chan_doan.pdf
- Thông tin luận án đưa lên mạng - VÕ PHƯƠNG TRÚC.pdf
- TÓM TẮT LUẬN ÁN - VÕ PHƯƠNG TRÚC.pdf
- VÕ PHƯƠNG TRÚC.pdf