Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 179 trang Hà Tiên 09/08/2024 500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ

Luận án Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ
trong chẩn đoán IDAVFs 
Hiện diện IDAVFs trên 
DSA Tổng 
Có Không 
Dãn tĩnh mạch vỏ hay 
tĩnh mạch sâu 
bắt thuốc trên 
T1W 3D CE 
Có 64 (54,24%) 2 (25%) 66 (52,38%) 
Không 54 (45,76%) 6 (75%) 60 (47,62%) 
Tổng 118 (100%) 8 (10%) 126 (100%) 
Có 126 bệnh nhân được chụp xung T1W 3D CE sau tiêm chất tương phản, 
trong đó có 118 bệnh nhân có IDAVFs, xung T1W 3D CE phát hiện được 
54,24%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của 
dấu hiệu dãn các tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc bất thường trên 
T1W 3D CE trong chẩn đoán IDAVFs (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 54% 
(45-63%), 75 % (35-97%), 97% (90-99%), 10% (7-15%). 
Dấu hiệu dãn các tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 
3D CE kém nhạy trong chẩn đoán IDAVFs nhưng có giá trị tiên đoán dương cao. 
74 
3.3.5. Giá trị của chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán IDAVFs 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 67 bệnh nhân được chụp chuỗi xung 
TWIST. Trên hình TWIST, chẩn đoán IDAVFs nếu có dấu hiệu cấu trúc tĩnh 
mạch xuất hiện ở thì động mạch. 
Bảng 3.12. Chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán IDAVFs 
Hiện diện IDAVFs trên DSA 
Tổng 
Có Không 
Tĩnh mạch 
bắt thuốc thì 
động mạch 
trên TWIST 
Có 60 (98,36%) 0 (0%) 60 (89,55%) 
Không 1 (1,64%) 6 (100%) 7 (10,45%) 
Tổng 61 (100) 6 (100) 67 (100) 
Trong 61 bệnh nhân có IDAVFs, dấu hiệu “tĩnh mạch xuất hiện sớm ở thì 
động mạch” trên TWIST phát hiện được 60 trường hợp, bỏ sót 1 trường hợp, tỉ lệ 
chẩn đoán là 98,36%; Trong 6 bệnh nhân không có IDAVFs, không thấy dấu hiệu 
này ở bất cứ bệnh nhân nào. 
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của 
dấu hiệu tĩnh mạch bắt thuốc sớm thì động mạch trên hình TWIST trong chẩn 
đoán IDAVFs (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 98% (91-100%), 100 % (52-
100%), 100% (92-100%), 86% (42-99%). 
75 
3.3.6. So sánh giá trị các chuỗi xung trong chẩn đoán IDAVFs 
Bảng 3.13. Giá trị các xung T2W, 3D TOF MRA, T1W 3D CE, TWIST 
 trong chẩn đoán IDAVFs 
3D TOF MRA 
(n=141) 
CI 95% 
SWI 
(n=105) 
CI 95% 
T2W 
(n=144) 
 CI 95% 
 (n=) 
T1W 3D CE 
(n=126) 
CI 95% 
TWIST 
(n=67) 
CI 95% 
Sens 100% 
(96-100%) 
(97-100%) 
71% 
(61-80%) 
53% 
(44-61%) 
54% 
(45-63%) 
98% 
(91-100%) 
Spec 
45% 
(18-75 ) 
89% 
(52-100%) 
45% 
(17-77%) 
75 % 
(35-97%) 
100 % 
(52-100%) 
PPV 
95% 
(90-98%) 
98% 
(91-100%) 
92% 
(87-95%) 
97% 
(90-99%) 
100 % 
(92-100%) 
NPV 
100% 
(46-100%) 
22% 
(16-30%) 
7% 
(4-13%) 
10% 
(7-15%) 
86% 
(42-99%) 
Nhận xét: 
Chúng tôi nhận thấy các xung T2W, 3D TOF MRA, T1W 3D CE và 
TWIST đều có giá trị tiên đoán dương cao >92% trong chẩn đoán IDAVFs, trong 
đó chuỗi xung TWIST có giá trị tiên đoán dương cao nhất 100%. 
3D TOF MRA có độ nhạy cao nhất trong khi TWIST có độ đặc hiệu cao 
nhất trong chẩn đoán IDAVFs. 
76 
 Giá trị của cộng hƣởng từ trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ 3.4.
não hay tĩnh mạch sâu 
3.4.1. Giá trị chuỗi xung 3D TOF MRA trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh 
mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu 
Bảng 3.14. 3D TOF MRA trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu 
Trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng 
Có Không 
Tăng tín hiệu 
tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch 
sâu trên TOF 3D 
Có 61 (80,26%) 1 (1,47%) 62 
Không 15 (19,73%) 67 (98,53%) 82 
Tổng 76 (100%) 68 (100%) 144 (100%) 
Nhận xét: 
Trong 76 trường hợp có trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, 
dấu hiệu tăng tín hiệu các tĩnh mạch này trên 3D TOF MRA hiện diện trong 61 
trường hợp, chiếm 80,26%. Dấu hiệu này xuất hiện ở chỉ 1 trường hợp không có 
dẫn lưu. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ 
chính xác của xung 3D TOF MRA trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 80% (70-88%) , 98% 
(92-100%), 98% (90-100%), 82% (74-88%) và 89% (83-93%).Qua phép kiểm 
Chi bình phương cho thấy chuỗi xung 3D TOF MRA rất có ý nghĩa trong chẩn 
đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân IDAVFs (p < 
0,0001). 
77 
3.4.2. Giá trị chuỗi xung SWI trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu 
Trong mẫu 144 bệnh nhân có 105 bệnh nhân được chụp chuỗi xung SWI. 
Chúng tôi tiến hành phân tích dấu hiệu sau: dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch trên 
hình SWI trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu. Sung 
huyết tĩnh mạch được xác định trên hình mIP SWI khi các tĩnh mạch vỏ hay tĩnh 
mạch sâu tín hiệu thấp đen, ngoằn ngoèo, tăng đường kính hoặc số lượng so với 
đối bên hay so với hình chụp SWI sọ não bình thường [61]. 
Bảng 3.15. Sung huyết tĩnh mạch trên SWI trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh 
mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs 
Trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng 
 Có Không 
Sung huyết tĩnh mạch 
trên hình SWI 
Có 50 (89,29%) 3 (6,12%) 53 (50,48%) 
Không 6 (10,71%) 46 (93,88%) 52 (49,52%) 
Tổng 56 (100) 49 (100) 105 (100) 
Nhận xét: 
Dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch trên SWI hiện diện trong 89% trường hợp 
có trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs. Độ 
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác 
của dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch trên SWI trong chẩn đoán trào ngược tĩnh 
mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 89% (78-
96%), 94% (83-99%), 94% (85-98%), 88% (78-94%), 91% (84-96%). Kiểm định 
với phép kiểm Chi bình phương cho thấy dấu hiệu sung huyết tĩnh mạch có ý 
nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não (p < 0,05). 
78 
3.4.3. Giá trị chuỗi xung T2W trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu 
Bảng 3.16. Tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trên T2W trong chẩn đoán trào 
ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs 
Dẫn lƣu tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu trên 
DSA Tổng 
Có Không 
Tín hiệu dòng 
trống trên T2W 
Có 70 (92,1%) 6 (8,8%) 76 (52,78%) 
Không 6 (7,9%) 62 (91,2%) 68 (47,22%) 
Tổng 76 (100%) 68 (100%) 144 (100%) 
Nhận xét: 
Tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trong khoang dưới nhện trên T2W chẩn 
đoán được 70/76 trường hợp có dẫn lưu tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, 
chiếm 92,11%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm 
và độ chính xác của “tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trong khoang dưới nhện” 
trên T2W trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với 
khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 92% (84-97%), 91% (82-97%), 92% (84-96%), 
91% (83-96%), 92% (86-96%). Kiểm định với phép kiểm Chi bình phương cho 
thấy dấu hiệu flow-voids bất thường ở các tĩnh mạch vỏ não trên T2W rất có ý 
nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (p < 
0,001). 
Dấu hiệu tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trên T2W hiện diện với tỉ lệ thấp 
trong mẫu nghiên cứu do chỉ gặp ở bệnh nhân IDAVFs có trào ngược vào tĩnh 
mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu. Nhưng trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh mạch sâu, dấu hiệu này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. 
79 
3.4.4. Giá trị chuỗi xung T1W 3D CE trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch 
vỏ não hay tĩnh mạch sâu 
Trên chuỗi xung T1W 3D, chúng tôi dựa vào dấu hiệu dãn tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE để chẩn đoán trào ngược tĩnh 
mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu. Các tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt 
thuốc, ngoằn ngoèo, tăng về đường kính hoặc số lượng so với đối bên hoặc so với 
hình chụp sọ não bình thường [69]. 
Bảng 3.17. Dãn tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D 
CE trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu 
Dẫn lƣu tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu trên DSA Tổng 
Có Không 
Dãn tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh 
mạch sâu bắt 
thuốc trên T1W 
3D CE 
Có 64 (96,97%) 2 (3,33%) 66 (52,38%) 
Không 2 (3,03%) 58 (96,67%) 60 (47,62%) 
Tổng 66 (100%) 60 (100%) 126 (100%) 
Nhận xét: 
Tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu tăng về kích thước hoặc số lượng trên 
T1W 3D CE hiện diện trong 96,97%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của dấu hiệu dãn các tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE trong chẩn đoán trào ngược 
tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 97% 
(89-100%), 97% (88-99%), 97% (89-99%), 97% (88-99%), 97% (92-99%). Qua 
kiểm định với phép kiểm Chi bình phương cho thấy dấu hiệu dãn tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh mạch sâu bắt thuốc trên T1W 3D CE có ý nghĩa trong chẩn đoán 
trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (p < 0,05). 
80 
Tương tự tín hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trên T2W, dấu hiệu tĩnh mạch vỏ 
não bất thường trên T1W 3D CE hiện diện với tỉ lệ thấp trong mẫu nghiên cứu, 
do thường chỉ hiện diện khi có trào ngược tĩnh mạch vỏ não. Nhưng trong chẩn 
đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, dấu hiệu này có độ nhạy và 
độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và tiên đoán âm cao. 
3.4.5. Giá trị chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh mạch sâu 
Bảng 3.18. Chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh mạch sâu 
Trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ não 
hay tĩnh mạch sâu trên DSA 
Tổng 
Có Không 
Trào ngƣợc tĩnh 
mạch vỏ não hay 
tĩnh mạch sâu 
trên TWIST 
Có 32 (96,97%) 0 (0%) 32 (47,76%) 
Không 1 (3,03%) 34 (100%) 35 (52,24%) 
Tổng 33 (100%) 34 (100%) 67 (100%) 
Nhận xét: 
Chuỗi xung TWIST chẩn đoán được 32/33 bệnh nhân có trào ngược tĩnh 
mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu, tỉ lệ chẩn đoán đạt 96,97%. Độ nhạy, độ đặc 
hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của chuỗi xung 
TWIST trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu (với 
khoảng tin cậy 95%) lần lượt là 97% (82-100%), 100 % (87-100%), 100% (87-
100%), 97% (83-100%), 98% (92-100%). Ghi nhận có 1 trường hợp âm tính giả, 
chiếm 3,03%. Kiểm định với phép kiểm Chi bình phương cho thấy chuỗi xung 
TWIST có ý nghĩa trong chẩn đoán trào ngược tĩnh mạch vỏ não (p < 0,05). 
81 
3.4.6. So sánh giá trị các chuỗi xung cộng hƣởng từ trong chẩn đoán trào 
ngƣợc tĩnh mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu 
Bảng 3.19. Giá trị các chuỗi xung trong chẩn đoán trào ngƣợc tĩnh mạch vỏ 
não hay tĩnh mạch sâu 
3D TOF MRA 
(n = 144) 
CI 95% 
TWIST 
(n = 67) 
CI 95% 
SWI 
(n = 105) 
CI 95% 
T2W 
(n = 144) 
CI 95% 
T1W 3D CE 
(n = 126) 
CI 95% 
Sens 
80% 
(70-88%) 
97% 
(82-100%) 
89% 
(78-96%) 
92% 
(84-97%) 
97% 
(89-100%) 
Spec 
98% 
(92-100%) 
100% 
(87-100%) 
94% 
(83-99%) 
91% 
(82-97%) 
97% 
(88-99%) 
PPV 
98% 
(90-100%) 
100% 
(87-100%) 
94% 
(85-98%) 
92% 
(84-96%) 
97% 
(89-99%) 
NPV 
82% 
(74-88%) 
97% 
(83-100%) 
88% 
(78-94%) 
91% 
(83-96%) 
97% 
(88-99%) 
Ac 
89% 
(83-93%) 
98% 
(92-100%) 
91% 
(84-96%) 
92% 
(86-96%) 
97% 
(92-99%) 
Nhận xét: 
Chuỗi xung TWIST và T1W 3D CE nhạy nhất (độ nhạy 97%). TWIST đặc 
hiệu nhất và có giá trị tiên đoán dương cao nhất trong chẩn đoán trào ngược tĩnh 
mạch vỏ não hay tĩnh mạch sâu trong bệnh lý IDAVFs. 
 Mức độ đồng thuận giữa MRA và DSA 3.5.
3.5.1. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA và DSA trong chẩn đoán vị trí 
IDAVFs 
Trên hình gốc 3D TOF MRA, các vị trí IDAVFs được ghi nhận với dấu hiệu tăng 
tín hiệu dạng đường hay dạng nốt sát thành cấu trúc tĩnh mạch hay tăng tín hiệu 
lan tỏa trong cấu trúc tĩnh mạch. Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận các vị trí rò 
82 
ở xoang hang, xoang ngang – xoang sigma, hội lưu xoang, xoang dọc trên, tĩnh 
mạch vỏ, tĩnh mạch cảnh trong, đám rối tĩnh mạch chân bướm và xoang đá dưới. 
Bảng 3.20. Chuỗi xung 3D TOF MRA trong chẩn đoán vị trí IDAVFs 
Vị trí rò trên DSA 
Không 
thấy 
Ngang 
Sigma 
Dọc 
trên 
Hội 
lƣu 
xoang 
Xoang 
hang 
Tĩnh 
mạch 
vỏ 
TM 
cảnh 
trong 
ĐR 
chân 
bƣớm 
Xoang 
đá dƣới 
Tổng 
Vị trí 
rò 
trên 
3D 
TOF 
MRA 
Không 
thấy 
5 0 0 0 0 1 0 0 0 6 
Ngang 
Sigma 
1 31 0 0 0 0 0 0 0 32 
Dọc 
trên 
0 0 2 0 0 0 0 0 0 2 
Hội 
lƣu 
0 0 0 6 0 0 0 0 0 6 
Hang 6 0 0 0 84 0 0 0 0 90 
Tĩnh 
mạch 
vỏ 
0 0 0 0 0 8 0 0 0 8 
TM 
cảnh 
trong 
0 0 0 0 0 0 3 0 0 3 
ĐR 
chân 
bƣớm 
0 0 0 0 0 0 0 2 0 2 
Xoang 
đá 
dƣới 
0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 
Tổng 12 31 2 6 84 9 3 2 1 150 
Giá trị Kappa: 0,91 (0,86 – 0,96) 
Nhận xét: 
Trong 141 trường hợp chụp 3D TOF MRA đạt chất lượng, có 8 trường hợp rò ở 
hai vị trí (tương hợp với DSA) và 1 trường hợp DSA xác định có rò ở tĩnh mạch 
vỏ não nhưng 3D TOF MRA không xác định được vị trí này) Tổng cộng, 
chúng tôi đánh giá đồng thuận giữa 150 vị trí rò xác định trên 3D TOF MRA và 
DSA. 
83 
 Tổng số vị trí IDAVFs thấy được trên 3D TOF MRA là 144 vị trí (trong 
đó có 128 trường hợp rò 1 vị trí và 8 trường hợp rò ở 2 vị trí) và 6 trường hợp 3D 
TOF MRA không thấy IDAVFs (trong đó 5 trường hợp đồng thuận âm tính giữa 
3D TOF MRA và DSA là 5 trường hợp MRI gợi ý chẩn đoán IDAVFs do có tín 
hiệu dòng trống ngoằn ngoèo trong khoang dưới nhện trên T2W nhưng không 
tăng tín hiệu bất thường trên 3D TOF MRA, và 1 trường hợp DSA xác định có rò 
vào tĩnh mạch vỏ não nhưng 3D TOF MRA không xác định được vị trí này). 
Trong 144 vị trí rò được xác định trên 3D TOF MRA có 7 trường hợp 
dương giả, 3D TOF MRA chẩn đoán có IDAVFs nhưng DSA xác định không có 
rò: 1 trường hợp tăng tín hiệu trên 3D TOF MRA do có huyết khối xoang tĩnh 
mạch gây nhầm lẫn với IDAVFs, và 6 trường hợp khác 3D TOF MRA có tăng tín 
hiệu ở xoang hang nhưng DSA xác định không có IDAVFs. 
3D TOF MRA và DSA đồng thuận về vị trí rò ở 142/150 trường hợp, tương 
ứng 94,67%. Giá trị Kappa = 0,91 (0,86-0,96) cho thấy mức độ đồng thuận rất 
mạnh giữa chuỗi xung 3D TOF MRA và DSA trong xác định vị trí IDAVFs. 
3.5.2. Đồng thuận giữa TWIST và DSA trong chẩn đoán vị trí IDAVFs 
Trên hình TWIST, các vị trí IDAVFs được ghi nhận ở xoang hang, xoang 
ngang – xoang sigma, hội lưu xoang, xoang dọc trên, tĩnh mạch vỏ, tĩnh 
mạch cảnh trong, đám rối tĩnh mạch chân bướm và xoang đá dưới. 
Trong 67 trường hợp chụp xung TWIST, có 5 trường hợp rò ở hai vị trí 
(tương hợp với DSA cũng là 2 vị trí), các trường hợp còn lại rò ở 1 vị trí hoặc 
DSA xác định có rò nhưng TWIST không thấy rò Tổng cộng, ta đánh giá đồng 
thuận giữa 72 vị trí rò xác định TWIST và DSA. 
84 
Bảng 3.21. Chuỗi xung TWIST trong chẩn đoán vị trí IDAVFs 
Vị trí rò trên DSA 
Không 
thấy 
Ngang 
Sigma 
Dọc 
trên 
Hội 
lƣu 
xoang 
Xoang 
hang 
Tĩnh 
mạch 
vỏ 
TM 
cảnh 
trong 
ĐR 
chân 
bƣớm 
Xoang 
đá 
dƣới 
Tổng 
V
ị 
tr
í 
rò
 t
rê
n
 T
W
IS
T
Không 
thấy 
6 0 0 0 1 0 0 0 0 7 
Ngang 
Sigma 
0 14 0 0 0 0 0 0 0 14 
Dọc 
trên 
0 0 3 0 0 0 0 0 0 3 
Hội 
lƣu 
0 0 0 3 0 0 0 0 0 3 
Hang 0 0 0 0 38 0 0 0 0 38 
Tĩnh 
mạch 
vỏ 
0 0 0 0 0 3 0 0 0 3 
TM 
cảnh 
trong 
0 0 0 0 0 0 2 0 0 2 
ĐR 
chân 
bƣớm 
0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 
Xoang 
đá 
dƣới 
0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 
Tổng 6 14 3 3 39 3 2 1 1 72 
Giá trị Kappa: 0,98 (0,92 – 1) 
Nhận xét: 
Tổng số vị trí IDAVFs thấy được trên TWIST là 65 vị trí (trong đó có 60 
trường hợp rò 1 vị trí và 5 trường hợp rò ở 2 vị trí) và 7 trường hợp TWIST 
không thấy IDAVFs (trong đó 6 trường hợp đồng thuận âm tính giữa TWIST và 
DSA và 1 trường hợp DSA xác định có rò ở xoang hang nhưng TWIST không 
xác định được vị trí này). Trong 6 trường hợp đồng thuận âm tính giữa TWIST và 
DSA có 2 bệnh nhân có tĩnh mạch vỏ dãn có huyết khối tạo ra dấu hiệu tín hiệu 
85 
dòng trống ngoằn ngoèo ở khoang dưới nhện trên T2W, 4 trường hợp 3D TOF 
MRA dương giả với tăng tín hiệu ở xoang hang nhưng không có rò. 
Trong 65 vị trí rò được xác định trên TWIST, không có trường hợp dương giả. 
TWIST và DSA đồng thuận về vị trí rò ở 71/72 trường hợp, tương ứng 
98,61%. Giá trị Kappa = 0,98 (0,92 – 1) cho thấy mức độ đồng thuận rất mạnh 
giữa chuỗi xung TWIST và DSA trong xác định vị trí IDAVFs. 
3.5.3. So sánh mức độ đồng thuận của 3D TOF MRA và TWIST trong chẩn 
đoán vị trí IDAVFs 
Bảng 3.22. Các xung 3D TOF MRA và TWIST trong chẩn đoán vị trí IDAVFs 
 3D TOF MRA (n=141) TWIST (n=67) 
Giá trị Kappa so với DSA 0,91 (0,86 – 0,96) 0,98 (0,92 – 1) 
Tỉ lệ đồng thuận so với DSA 94,67% 98,61% 
Nhận xét: Mức độ đồng thuận rất mạnh giữa chuỗi xung 3D TOF MRA hay 
TWIST với DSA trong xác định vị trí IDAVFs. Mức độ đồng thuận của TWIST 
với DSA mạnh hơn so với đồng thuận giữa 3D TOF MRA với DSA trong xác 
định vị trí IDAVFs. 
3.5.4. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA và DSA trong phân độ Borden 
Bảng 3.23. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA và DSA trong phân độ Borden 
Phân loại Borden trên DSA 
Tổng 
Không thấy I II III 
Phân loại 
Borden 
trên 3D 
TOF MRA 
Không thấy 5 0 0 0 5 
I 6 57 13 0 76 
II 0 0 51 1 52 
III 0 0 0 8 8 
Tổng 11 57 64 9 141 
 Giá trị Kappa: 0,76 (0,70 – 0,82) 
Nhận xét: 
86 
Chuỗi xung 3D TOF MRA phân loại Borden chính xác trong 121/141 
trường hợp, chiếm 85,82%. Có 20 trường hợp 3D TOF MRA đánh giá nhầm: 6 
trường hợp 3D TOF MRA đánh giá Borden I nhưng DSA không thấy rò, 13 
trường hợp 3D TOF MRA đánh giá Borden I nhưng DSA đánh giá Borden II, 1 
trường hợp khác 3D TOF MRA đánh giá Borden II nhưng DSA đánh giá Borden 
III. 
Giá trị Kappa = 0,76 (0,70 – 0,82) cho thấy mức độ đồng thuận tốt giữa 
chuỗi xung 3D TOF MRA và DSA trong phân loại Borden ở bệnh lý IDAVFs. 
3.5.5. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T2W và DSA trong phân độ 
Borden 
Bảng 3.24. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T2W và DSA 
trong phân độ Borden 
Phân loại Borden trên DSA 
Tổng 
Không thấy I II III 
Phân loại 
Borden 
trên 3D 
TOF MRA 
phối hợp 
T2W 
Không thấy 5 0 0 0 5 
I 5 57 5 0 67 
II 1 0 59 1 61 
III 0 0 0 8 8 
Tổng 11 57 64 9 141 
 Giá trị Kappa: 0,86 (0,80 – 0,92) 
Nhận xét: 
Chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T2W phân loại Borden chính xác 
trong 129/141 trường hợp, chiếm 91,49%. Có 12 trường hợp 3D TOF MRA phối 
hợp với T2W đánh giá nhầm: 5 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T2W 
87 
đánh giá Borden I nhưng DSA không thấy rò, 5 trường hợp 3D TOF MRA phối 
hợp với T2W đánh giá Borden I nhưng DSA đánh giá Borden II, 1 trường hợp 3D 
TOF MRA phối hợp với T2W đánh giá Borden II nhưng DSA không thấy rò, 1 
trường hợp khác 3D TOF MRA phối hợp với T2W đánh giá Borden II nhưng 
DSA đánh giá Borden III. 
Giá trị Kappa = 0,86 (0,80 – 0,92) cho thấy mức độ đồng thuận rất tốt giữa 
chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T2W và DSA trong phân loại Borden ở 
bệnh lý IDAVFs. 
3.5.6. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T1 W 3D CE và DSA trong 
phân độ Borden 
Bảng 3.25. Đồng thuận giữa 3D TOF MRA phối hợp T1W 3D CE và DSA 
trong phân độ Borden 
Phân loại Borden trên DSA 
Tổng 
Không thấy I II III 
Phân loại 
Borden 
trên 3D 
TOF MRA 
phối hợp 
T1W 3D 
CE 
Không thấy 4 0 0 0 4 
I 4 52 2 0 58 
II 1 0 55 1 57 
III 0 0 0 5 5 
Tổng 9 52 57 6 124 
 Giá trị Kappa: 0,89 (0,82 – 0,96) 
Nhận xét: 
Chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE phân loại Borden 
chính xác trong 116/124 trường hợp, chiếm 93,55%. Có 8 trường hợp 3D TOF 
MRA phối hợp với T1W 3D CE đánh giá nhầm: 4 trường hợp 3D TOF MRA 
88 
phối hợp với T1W 3D CE đánh giá Borden I nhưng DSA không thấy rò, 2 
trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE đánh giá Borden I nhưng 
DSA đánh giá Borden II, 1 trường hợp 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE 
đánh giá Borden II nhưng DSA không thấy rò, 1 trường hợp khác 3D TOF MRA 
phối hợp với T1W 3D CE đánh giá Borden II nhưng DSA đánh giá Borden III. 
Giá trị Kappa = 0,89 (0,82 – 0,96) cho thấy mức độ đồng thuận rất tốt giữa DSA 
và chuỗi xung 3D TOF MRA phối hợp với T1W 3D CE trong phân loại Borden ở 
bệnh lý IDAVFs. 
3.5.7. Đồng thuận giữa TWIST và DSA trong phân độ Borden 
Vì chuỗi xung TWIST có thể đánh giá được vị trí rò, chiều dòng chảy qua 
lỗ rò nên chúng tôi có thể dùng TWIST để phân độ Borden và đánh giá mức độ 
đồng thuận giữa TWIST và DSA trong phân độ Borden. 
Bảng 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_vai_tro_cua_cong_huong_tu_trong_chan_doan.pdf
  • pdfThông tin luận án đưa lên mạng - VÕ PHƯƠNG TRÚC.pdf
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN - VÕ PHƯƠNG TRÚC.pdf
  • pdfVÕ PHƯƠNG TRÚC.pdf