Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ chất hoạt động bề mặt bền nhiệt ứng dụng trong công nghệ sản xuất chất tạo bọt chữa cháy

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ chất hoạt động bề mặt bền nhiệt ứng dụng trong công nghệ sản xuất chất tạo bọt chữa cháy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ chất hoạt động bề mặt bền nhiệt ứng dụng trong công nghệ sản xuất chất tạo bọt chữa cháy
rong chất tạo bọt AFFF
Các chất phân tán bọt bao gồm: natri silicat, gel silica hoặc siloxan. Nồng độ
khảo sát của các hợp chất này là 0, 0,25%, 0,5%, 1%, 1,5% và 2% về khối lượng.
Các chất này được thêm riêng rẽ vào dung dịch hỗn hợp của các chất hoạt động bề
mặt và được khuấy từ trong 20 phút. Phân tán hỗn hợp bằng thiết bị phân tán siêu
âm trong 30 phút tại nhiệt độ phòng. Sau đó xác định các giá trị về sức căng bề mặt,
độ nở, thời gian bán hủy và khả năng tạo bọt của từng mẫu. Các phép đo được lặp
lại ít ba lần để lấy giá trị trung bình.
2.2.3. Chế tạo bọt chữa cháy tạo màng nước bền rượu
Bước 1: Nghiên cứu lựa chọn chất HĐBM hydrocarbon và fluor hóa
Nghiên cứu về thành phần của chất tạo bọt chữa cháy tạo màng nước bền
rượu trong chương 1 cho thấy hàm lượng các chất HĐBM fluor hóa chiếm 5 – 15
44
%, các chất HĐBM hydrocarbon chiếm 5 – 25 % trong công thức bọt đậm đặc tương
ứng với nồng độ 0,05 – 0,15 % và 0,05 – 0,25 % trong dung dịch bọt AR-AFFF 1 %
sử dụng khi phun.
Pha 100 g mỗi dung dịch với nồng độ branched alkyl benzen sulfonat (BAS)
0,05%, Sodium laury ether sunfat (SLES) 0,05%, Sodium lauryl sulfat (SLS) 0,05%,
Aryl sulfat (AS) 0,05%, Alkylphenol ethoxylat (APE) 0,05%, Nonylphenol ethoxylat
(NPE) 0,05% và Lauryl hydoxysulfo betain (LHSB) 0,05% (nồng độ khối lượng)
cùng nước. huấy với tốc độ 80 vòng/phút trong 20 phút tại nhiệt độ phòng. Lấy
các mẫu dung dịch thu được đem xác định độ nở và thời gian bán hủy. Lựa chọn các
chất đáp ứng được các tiêu chí về độ nở (từ 5,5-20 lần) và thời gian bán hủy (≥ 4
phút) cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tiến hành pha 100 g dung dịch bằng cách cho từ từ chất HĐBM fluor hóa
fluoroalkyl betain (FB) vào cốc có sẵn nước bên trong với hàm lượng thay đổi trong
khoảng 0,005 – 0,2% khối lượng. huấy với tốc độ 80 vòng/phút trong 20 phút tại
nhiệt độ phòng. Sau đó lấy mẫu thu được xác định các giá trị độ nở, thời gian bán
hủy, sức căng bề mặt, sức căng bề mặt liên diện.
Tiếp tục tiến hành khảo sát sự tương hợp của các chất HĐBM fluor hóa và
chất HĐBM hydrocarbon được tiến hành bằng cách phối trộn FB với các chất
HĐBM hydrocarbon SLES, SLS, APE, NPE và LHSB theo các tỷ lệ 1:4, 1:3, 1:2,
1:1, 2:1, 3:1 với nồng độ tổng là 0,2% trong nước. Dung dịch thu được, được khảo
sát khả năng bền nhiệt tại nhiệt 150°C trong 8h. Sau 8h ủ nhiệt quan sát bằng mắt
độ đục của dung dịch. Nếu dung dịch trong hoàn toàn chứng tỏ các chất HĐBM
trong hệ tương hợp tốt với nhau. Ngược lại, nếu dung dịch đục thì các chất HĐBM
không tương hợp.
Bước 2: Xác định khả năng tương hợp và bền nhiệt của hỗn hợp các chất hoạt
động bề mặt
Xác định tỉ lệ tương hợp và bền nhiệt của hỗn hợp 2 chất HĐBM FB và
SLES: Pha 100 g hỗn hợp dung dịch FB : SLES với các tỉ lệ tương ứng khác nhau
lần lượt là 1:1; 1:2; 1:3 và 1:4 bằng cách cho từ từ SLES vào dung dịch FB. huấy
đều hỗn hợp thu được trong 30 phút, tốc độ khuấy 80 vòng/phút tại nhiệt độ phòng.
Bơm vào mỗi ống nghiệm chịu nhiệt 50 g dung dịch chất HĐBM, vặn kín nút và ủ
trong bể điều nhiệt tại nhiệt độ 150°C trong 8h.
45
Xác định tỉ lệ tương hợp và bền nhiệt của hỗn hợp 3 chất hoạt động bề mặt:
Pha 100 g hỗn hợp dung dịch FB : SLES : NPE với các tỉ lệ tương ứng khác nhau
lần lượt là 1:3:1; 1:3:2; 1:3:3 và 1:3:4. Tiếp tục pha 100 g hỗn hợp dung dịch FB :
SLES : NPE với các tỉ lệ tương ứng khác nhau lần lượt là 1:2:1; 1:2:2; 1:2:3 và
1:2:4. huấy đều các hỗn hợp thu được trong 30 phút, tốc độ khuấy 80 vòng/phút
tại nhiệt độ phòng. Bơm vào mỗi ống nghiệm chịu nhiệt 50 g dung dịch chất
HĐBM, vặn kín nút và ủ trong bể điều nhiệt tại nhiệt độ 150°C trong 8h.
Xác định tỉ lệ tương hợp và bền nhiệt của hỗn hợp 4 chất hoạt động bề mặt:
Pha 100 g hỗn hợp dung dịch FB : SLES : NPE : PFAC với tỉ lệ tương ứng là
1:2:2:1. huấy đều hỗn hợp trong 30 phút, tốc độ khuấy 80 vòng/phút tại nhiệt độ
phòng. Bơm vào mỗi ống nghiệm chịu nhiệt 50 g dung dịch chất HĐBM, vặn kín
nút và ủ trong bể điều nhiệt tại nhiệt độ 150°C trong 8h.
Tất cả các mẫu dung dịch trên sau mỗi thời gian nhất định quan sát bằng mắt
độ đục, đo SCBM và pH của các dung dịch ủ tại thời điểm đó. Qua kết quả đo và
quan sát có thể đánh giá đuợc độ bền nhiệt của hệ, nếu dung dịch trong suốt chứng
tỏ các thành phần trong hệ tương hợp tốt.
- pH của bọt đậm đặc cần đạt là gần trung tính hoặc gần bazơ, tức là có giá
trị trong khoảng từ 6,0 đến 8,5. Nếu pH nằm ngoài khoảng giá trị này thì chất tạo
bọt có thể bị phân hủy do quá trình thủy phân hoặc tách lớp. Đo SCBM để xác định
mức độ phân huỷ của các chất HĐBM dưới tác động của H+ khi ủ ở nhiệt độ cao.
Bước 3: Tối ưu hóa phối trộn các chất HĐBM
Từ các kết quả nghiên cứu chọn tỷ lệ FB : SLES : NPE : PFAC = 1:2:1:1 để
nghiên cứu tối ưu. Trong 4 chất hoạt động bề mặt này, SLES và NPE được kết hợp
thành một nhóm do SLES và NPE ít làm thay đổi sức căng bề mặt của dung dịch so
với hai chất còn lại, tỷ lệ SLES : NPE được cố định là 2: 1.
Bài toán tối ưu được lập dựa trên phương trình hồi quy xác định bằng
phương pháp quy hoạch thực nghiệm là hàm mô tả sự phụ thuộc của sức căng bề
mặt vào các nhân tố: nồng độ FB biến thiên từ 80÷120 g/kg; nồng độ {SLES : NPE
= 2:1} biến thiên từ 320 ÷ 380 g/kg và nồng độ PFAC biến thiên từ 80 ÷ 120 g/kg.
Mô hình toán học được chọn biểu diễn sự phụ thuộc của sức căng bề mặt vào
các nhân tố được mã hóa dưới dạng phương trình đa thức bậc hai được tiến hành
tương tự như chất tạo bọt chữa cháy tạo màng nước. Sau đó kiểm nghiệm sự tương
46
thích của dữ liệu theo mô hình và dữ liệu thực nghiệm được thực hiện.
Ma trận thực nghiệm được thiết kế theo mô hình Box-Hunter với sự hỗ trợ
của phần mềm Minitab. Các thí nghiệm đầu vào được khảo sát ở các cấp độ khác
nhau và được mã hóa như trong bảng 2.3
Bảng 2.3: Các mức tối ưu hóa trong hệ chất tạo bọt chữa cháy
tạo màng nước bền rượu
Biến nghiên cứu
Mã
hóa
Đơn
vị
Mức tối ưu
-α -1 0 +1 +α
Nồng độ (FB) x1 g/kg 66,36 80 100 120 133,64
Nồng độ{SLES : NPE} x2 g/kg 299,55 320 350 380 400,45
Nồng độ PFAC x3 g/kg 66,36 80 100 120 133,64
Bước 4: Nghiên cứu lựa chọn chất trợ HĐBM và các chất phụ gia
- Chế tạo hệ chất HĐBM đậm đặc (gọi tắt là hệ AR1): Cho 11,1 g FB vào
cốc 500 ml khuấy nhẹ để tránh tạo bọt, tiếp tục cho từ từ 22,7 g SLES vào khuấy
chậm đến tan hết. Cho từ từ vào dung dịch 11,3 g NPE khuấy chậm rồi cho thêm
tiếp 10,6 g PFAC khuấy chậm cho đến khi dung dịch đồng nhất thu được hệ AR1.
- Nghiên cứu lựa chọn polyme tạo bền rượu: Chế tạo 100 g các mẫu bọt bằng
cách cho xanthan gum vào hệ AR1 với nồng độ thay đổi từ 0,8 – 2,4 % khối lượng,
sau đó cho thêm nước để đủ 100 g dung dịch khuấy chậm trong 30 phút. Lấy các
mẫu chất tạo bọt này được đo độ nở và thời gian bán hủy. Từ kết quả thu được lựa
chọn hàm lượng xanthan gum thích hợp dùng cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Lựa chọn chất trợ HĐBM: Chế tạo 100g các mẫu bọt bằng cách cho butyl
diglycol vào hệ AR1 với nồng độ thay đổi từ 1-7 % khối lượng, sau đó cho thêm
nước để đủ 100g dung dịch khuấy chậm trong 30 phút. Lấy các mẫu chất tạo bọt
này được đo độ nở và thời gian bán hủy. Từ kết quả thu được lựa chọn hàm lượng
butyl diglycol thích hợp dùng cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Lựa chọn chất tăng độ bền bọt: Chế tạo 100g các mẫu bọt bằng cách cho
vào hệ AR1 đã có 5% chất trợ HĐBM butyl diglycol, hàm lượng hydroxyethyl
cellulose (HEC) thay đổi từ 0,8 – 1,8% và được đồng hóa cùng với nước để đủ 100g
dung dịch khuấy chậm trong 30 phút. Lấy các mẫu chất tạo bọt này được đo độ nở
và thời gian tiết nước. Lựa chọn hàm lượng HEC thích hợp.
- Lựa chọn chất chống đông: Chế tạo 100g các mẫu bọt bằng cách cho
47
glycerin vào hệ AR1 đã có 5% chất trợ HĐBM butyl diglycol và 1,2% HEC. Hàm
lượng glycerin thay đổi từ 0 – 4% được đồng hóa cùng với với nước để đủ 100g
dung dịch khuấy chậm trong 30 phút. Lấy các mẫu chất tạo bọt này được đo độ nở
và thời gian tiết nước. Lựa chọn hàm lượng glycerin thích hợp.
- Lựa chọn chất điều chỉnh độ nhớt: Chế tạo 100g các mẫu bọt bằng cách cho
Urea vào hệ N đã có 5% chất trợ HĐBM butyl diglycol; 1,2% HEC và 3.0%
glycerin. Hàm lượng Urea thay đổi từ 0 – 5% và lượng nước được thêm vào vừa đủ
để thành 100g dung dịch. Lấy các mẫu chất tạo bọt này được đo độ nở và thời gian
tiết nước. Lựa chọn hàm lượng Urea thích hợp.
Xác định độ bền của hỗn hợp chất HĐBM với chất trợ HĐBM và các phụ
gia: Tiến hành chế tạo 100 g các mẫu chất tạo bọt bao gồm hệ AR1 với sự có mặt
của 1,6 g xanthan gum; 5,0 g butyl diglycol; 3,0 g glycerin; 2,5 g Urea; 1,2 g HEC
và 31g nước. Lấy 1% mẫu chất tạo bọt này pha vào 99% nước được dung dịch tạo
bọt, ủ đẳng nhiệt ở 150°C, xác định sự biến thiên pH và SCBM của các mẫu dung
dịch theo các mốc thời gian khác nhau.
Chú ý: trong quá trình khuấy nếu thấy nhiều bọt tạo thành có thể cho thêm
một vài giọt ethanol để giảm bớt lượng bọt trong mẫu.
Bước 5: Lập công thức chế tạo chất tạo bọt chữa cháy
hảo sát thời gian khuấy và tốc độ khuấy
- Cách tiến hành cân các chất khối lượng như sau: 1550g Nước; 555g FB;
1135g SLES; 565g NPE; 530g PFAC; 250g butyldiglycol; 150g glyxerin; 80g
xanhthan gum + 60g HEC; 125g Urea và phối trộn các hóa chất theo thứ tự Nước;
FB; SLES; NPE; PFAC; butyldiglycol; glyxerin; hydroxyethyl cellulose +
xanhthan gum; Urea tương ứng với thứ tự phối trộn 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9, thành
5000g dung dịch tiến hành khuấy đến khi hệ đồng nhất và ghi đo thời gian khuấy
trộn. Lấy dung dịch chất tạo bọt vừa chế tạo pha trộn với nước để tạo thành dung
dịch bọt 1% và tiến hành đo các thông số như: Thời gian bán phân hủy, sức căng
bề mặt.
Từ các kết quả khảo sát nồng tối ưu các thành phần chế tạo, thiết lập công
thức chế tạo chất tạo bọt chữa cháy tạo màng nước bền rượu.
Bước 6: Xác định các tính chất của bọt và thử nghiệm dập cháy
Các tính chất như: độ nhớt, sức căng bề mặt, khả năng lan truyền, độ nở, thời
48
gian bán hủy được xác định theo TCVN 7278-3:2003 đã được ban hành.
Tiến hành thử nghiệm đánh giá hiệu quả dập cháy đối với bọt chữa cháy tạo
màng nước bền rượu theo phương pháp phun nhẹ.
- Đối với chất tạo bọt bền rượu 1% thử nghiệm với các quy mô:
+ Quy mô 1:
Diện tích khay thử: 0,25m2
Số lượng nhiên liệu cháy: 9 lít aceton
Lưu lượng phun bọt: 5 lít/phút
+ Quy mô 2 (đúng theo quy mô TCVN)
Diện tích khay thử: 1,7 m2
Số lượng nhiên liệu cháy: 125 lít aceton
Lưu lượng phun bọt: 11,4 lít/phút
49
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chất tạo bọt chữa cháy tạo màng nước (AFFF)
3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn các chất HĐBM
Chất HĐBM hydrocarbon sử dụng để chế tạo chất tạo bọt tạo màng nước phải
đáp ứng được các tiêu chí về độ nở (5,5-20 lần) và thời gian bán hủy (≥ 4 phút). Tiến
hành khảo sát độ nở và thời gian bán hủy của các chất HĐBM hydrocarbon với nồng
độ 0,05 %, kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1: ết quả khảo sát độ nở và thời gian bán hủy
của các chất HĐBM hydrocarbon
STT Chất HĐBM
Độ nở
(lần)
Thời gian bán hủy
(phút:giây)
1 Branch alkyl benzen sulfonat (BAS) 6,2 2:48
2 Ethoxylat sulfat (EOS) 3,1 2:02
3 Propoxylat sulfat (POS) 3,8 2:56
4 Alkyl polyglucosid (APG) 5,8 4:01
5 Nonylphenol ethoxylat (NPE) 5,5 4:11
6 Lauryl hydoxysulfo betain (LHSB) 5,4 4:19
Kết quả cho thấy chất HĐBM BAS có độ nở tương đối cao (6,2 lần) tuy nhiên
thời gian bán hủy lại thấp hơn so với yêu cầu (chỉ đạt 2 phút 48 giây). Tương tự với
EOS và POS thời gian bán hủy chỉ đạt nhỏ hơn 3 phút. Do đó, lựa chọn các chất
HĐBM hydrocarbon là APG, NPE và LHSB có các thông số về độ nở lớn hơn 5 lần
và thời gian bán hủy lớn hơn 4 phút, đáp ứng được tiêu chuẩn cho các nghiên cứu tiếp
theo.
Sự kết hợp giữa các chất HDBM fluor hóa và hydrocarbon mang lại hiệu quả tối
ưu hơn so với việc sử dụng đơn lẻ từng chất [104]. Do đó, tiếp tục lựa chọn thêm chất
HĐBM fluor hóa. Sử dụng DuPont™ Capstone® fluorosurfactant 1440 (DCF) cho
việc chế tạo chất tạo bọt chữa cháy tạo màng nước. Đây là chất HĐBM fluor hóa
dạng lưỡng tính, và không gây độc hại môi trường.
Nghiên cứu về thành phần của chất tạo bọt chữa cháy tạo màng nước đậm
đặc trong Chương 1 cho thấy hàm lượng các chất HĐBM fluor hóa chiếm tỉ lệ 5 –
20 % trong công thức bọt đậm đặc tương đương với nồng độ 0,05 – 0,2 % trong
50
dung dịch bọt AFFF 0,5% khi phun. Do đó, chọn nồng độ DCF thay đổi từ 0,035 –
0,06% để khảo sát sự ảnh hưởng của nó đến sức căng bề mặt của dung dịch nước.
Kết quả được trình bày tại hình 3.1.
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
14
14,5
15
15,5
16
16,5
17
0,035 0,04 0,045 0,05 0,055 0,06
SCBM (mN/m)
SCBM liên diện (mN/m)
S
ứ
c
că
n
g
b
ề
m
ặ
t
(m
N
/m
)
S
ứ
c
că
n
g
b
ề
m
ặ
t
li
ên
d
iệ
n
(
m
N
/m
)
Nồng độ DCF (%)
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ DCF đến sức căng bề mặt của nước
Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của nồng độ DCF đến sức căng bề mặt của
nước cho thấy chất HĐBM fluor hóa có khả năng giảm mạnh sức căng bề mặt của
nước xuống giá trị thấp. Với nồng độ 0,035% DCF đã làm giảm sức căng bề mặt
của nước từ 72 mN/m xuống còn 16,6 mN/m. Khi tiếp tục tăng nồng độ DCF từ
0,035% lên 0,06% thì sức căng bề mặt và sức căng bề mặt liên diện của nước giảm
dần. Tại nồng độ 0,06% sức căng bề mặt giảm còn 15,3 mN/m và sức căng liên diện
giảm còn 2,2 mN/m. Kết quả khảo sát các tính chất về độ nở, thời gian bán hủy và
hệ số lan truyền của dung dịch trong nước có chứa DCF được trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2: Độ nở và thời gián bán hủy của dung dịch DuPont™ Capstone®
fluorosurfactant 1440 (DCF)
STT
Nồng độ
DCF (%)
Độ nở
(lần)
Thời gian bán hủy
(phút:giây)
Hệ số lan truyền
1 0,03 3,2 3:23 5,4
2 0,035 3,7 4:07 5,8
3 0,04 4,2 4:23 6,1
4 0,045 4,8 4:52 6,6
51
5 0,05 4,2 5:21 7,4
6 0,055 5,6 5:56 7,6
7 0,06 6,3 6:28 8,0
Kết quả cho thấy khi nồng độ DCF tăng thì độ nở cũng tăng điều này chứng
tỏ DCF có khả năng tạo bọt tốt. Truy nhiên, khi so sánh với các chất HĐBM
hydrocarbon ở cùng nồng độ 0,05% thì độ nở của chất fluor hóa thấp hơn. Chứng tỏ
rằng chất HĐBM fluor có khả năng tạo bọt kém hơn so với các chất HĐBM
hydrocarbon. Điều này được giải thích là do DCF có độ nhớt lơn hơn các chất
hydrocarbon và do độ hấp phụ trên bề mặt của các chất fluor hóa. Tuy nhiên, thời
gian bán hủy của DCF lại cao hơn so với các chất hydrocarbon, điều này cho thấy
mặc dù khả năng tạo bọt của DCF thấp hơn tuy nhiên các bọt tạo thành bền và ổn
định hơn. Mặt khác, hệ số lan truyền của dung dịch dương chứng tỏ dung dịch có
khả năng nổi lên và lan truyền trên bề mặt của nhiên liệu cháy (cyclohexan).
Sau khi lựa chọn được chất HĐBM hydrocarbon (APG, NPE, LHSB) và chất
HĐBM fluor hóa (DCF) tiến hành xác định sức căng bề mặt của từng chất trong nước
với các nồng độ thay đổi từ 0 – 0,06 % khối lượng. Sự thay đổi sức căng bề mặt (σ)
theo nồng độ của từng chất HĐBM được trình bày tại hình 3.2:
0
20
40
60
80
0 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06
DCF (mN/m)
APG (mN/m)
NPE (mN/m)
LHSB (mN/m)
Nồng độ (%)
S
ứ
c
că
n
g
b
ề
m
ặ
t
(m
N
/m
)
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn sức căng bề mặt của các chất HĐBM
theo nồng độ
Kết quả xác định sức căng bề mặt của các chất HĐBM cho thấy các chất
HĐBM hydrocarbon có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của nước xuống
52
khoảng 28 – 33 mN/m. Trong khi các chất fluor hóa làm giảm sức căng bề mặt của
nước xuống khoảng 16 mN/m. Do vậy, khả năng giảm sức căng bề mặt nước của
các chất HĐBM hydrocarbon kém hơn so với chất fluor hóa. Điều này được giải
thích là do fluor có độ phân cực nhỏ hơn hydro, tính phân cực thấp và tương tác
Van der Waals giữa các chuỗi fluor yếu, dẫn đến sức căng bề mặt thấp. Thêm vào
đó, phần đuôi kỵ nước của các chất fluor hóa thường có tương tác yếu hơn và dài
hơn so với các chất hydrocarbon. Do đó, chúng có khả năng tạo thành một lớp hấp
phụ dày đặc trên bề mặt. Mặt khác, liên kết C-F rất bền nên DCF có khả năng bền
trong điều kiện nhiệt độ cao. Do đó, trong quá trình xây dựng hệ tổ hợp hợp trội hỗn
hợp các chất HĐBM, luận án chọn DCF làm thành phần chính trong hệ chất
HĐBM.
3.1.2. Xác định khả năng tương hợp và bền nhiệt của hỗn hợp các chất HĐBM
Chất HĐBM DCF, APG, NPE và LHSB đều tương hợp tốt và tan trong
nước, đặc biệt là APG không những tan tốt trong nước mà còn có khả năng tạo bọt
tốt hơn các chất HĐBM khác. Do vậy, luận án lựa chọn hỗn hợp DCF và APG là
thành phần chính và khảo sát với sự có mặt của các chất NPE, LHSB để xác định
công thức tổ hợp và khả năng bền nhiệt.
3.1.2.1. Hệ gồm 2 chất HĐBM
- Hệ gồm DCF : APG
Pha 100g hỗn hợp DCF và APG với các tỉ lệ khác nhau, xác định giá trị pH
và σ tại thời điểm trước ủ nhiệt được kết quả trình bày tại bảng 3.3. Tiến hành khảo
sát sự biến đổi pH và σ của hệ dung dịch theo thời gian ủ ở nhiệt độ 150°C kết quả
được trình bày tại bảng:
Bảng 3.3. Giá trị pH và σ của hệ DCF : APG tại thời điểm ban đầu
Thông số
Tỷ lệ DCF : APG
1 : 1 1 : 2 1 : 3 1 : 4
pH 7,84 7,76 7,81 7,78
σ (mN/m) 22,75 22,63 21,54 21,27
53
Bảng 3.4. Biến thiên pH và σ của hệ DCF : APG theo thời gian ủ nhiệt
Thời
gian
(h)
Tỷ lệ DCF : APG
1 : 1 1 : 2 1 : 3 1 : 4
ΔpH Δσ
(mN/m)
ΔpH Δσ
(mN/m)
ΔpH Δσ
(mN/m)
ΔpH Δσ
(mN/m)
1 0,31 0,97 0,30 0,76 0,21 0,59 0,22 0,67
2 0,47 0,95 0,37 0,91 0,22 0,62 0,25 0,71
3 0,41 1,13 0,31 0,94 0,24 0,69 0,29 0,80
4 0,49 1,26 0,39 1,27 0,26 0,64 0,21 0,75
6 0,49 1,39 0,39 1,19 0,31 0,71 0,23 0,81
8 0,42 1,47 0,32 1,34 0,29 0,70 0,24 0,89
Trong đó: Δσ - Độ tăng σ ở các thời điểm ủ nhiệt (mN/m)
ΔpH - Độ giảm pH ở các thời điểm ủ nhiệt
ết quả cho thấy sự thay đổi về pH là không đáng kể, điều này là do APG và
DCF là chất HĐBM nonion, không có sự phân ly ion, sự thay đổi pH chủ yếu là do
các thành phần phụ có trong các sản phẩn chất HĐBM. Dựa vào các kết quả thu
được, có thể thấy với tỉ lệ DCF : APG = 1 : 3 thì độ tăng σ ở khoảng rất hẹp, do vậy
luận án chọn tỷ lệ DCF : APG = 1 : 3 để nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của LHSB và
NPE. Mặt khác, có thể thấy khi chỉ sử dụng chất HĐBM hydrocarbon APG thì sức
căng bề mặt của dung dịch vẫn khá cao đạt giá trị khoảng 28 mN/m. Tuy nhiên, khi
kết hợp thêm với DCF thì sức căng bề mặt của dung dịch thu được giảm xuống còn
khoảng 22 mN/m sau 8h ủ nhiệt. Điều này chứng tỏ việc sử dụng phối hợp giữa
chất HĐBM fluor hóa và hydrocarbon mang lại kết quả tốt trong làm giảm sức căng
bề mặt hơn so với chỉ sử dụng chất HĐBM hydrocarbon. Tuy nhiên giá trị sức căng
bề mặt của hệ chất HĐBM chưa đạt yêu cầu nên luận án tiếp tục nghiên cứu hệ 3
chất HĐBM.
3.1.2.2. Hệ gồm 3 chất HĐBM
- Hệ gồm DCF : APG : LHSB
Kết quả khảo sát hệ 2 chất HĐBM đã lựa chọn được tỷ lệ DCF : APG = 1 : 3.
Do vậy, cố định tỷ lệ này và thêm LHSB vào hỗn hợp với các tỷ lệ tương ứng, xác
định pH và σ tại thời điểm ban đầu được kết quả trình bày tại bảng 3.5. hảo sát sự
biến đổi pH và σ của hệ dung dịch theo thời gian ủ ở nhiệt độ 150°C, kết quả được
trình bày tại bảng 3.6:
54
Bảng 3.5: Giá trị pH và σ của hệ DCF : APG : LHSB tại thời điểm ban đầu
Thông số
Tỷ lệ DCF : APG : LHSB
1 : 3 : 1 1 : 3 : 2 1 : 3 : 3 1 : 3 : 4
pH 7,54 7,36 7,81 7,28
σ (mN/m) 20,15 19,64 19,75 19,27
Bảng 3.6. Biến thiên pH và σ của hệ DCF : APG : LHSB theo thời gian ủ nhiệt
Thời gian
(h)
Tỷ lệ DCF : APG : LHSB
1 : 3 : 1 1 : 3 : 2 1 : 3 : 3 1 : 3 : 4
ΔpH Δσ
(mN/m)
ΔpH Δσ
(mN/m)
ΔpH Δσ
(mN/m)
ΔpH Δσ
(mN/m)
1 0,30 0,98 0,26 0,67 0,24 0,69 0,23 0,66
2 0,27 0,92 0,27 0,61 0,23 0,72 0,26 0,73
3 0,21 1,23 0,21 0,74 0,23 0,69 0,29 0,70
4 0,29 1,36 0,28 0,72 0,28 0,74 0,25 0,75
6 0,25 1,42 0,29 0,71 0,31 0,74 0,23 0,71
8 0,26 1,51 0,23 0,67 0,29 0,77 0,27 0,79
ết quả cho thấy, ở thời điểm ban đầu khi chưa ủ nhiệt, hệ 3 chất HĐBM (có
thêm LHSB) đã có sự giảm SCBM hơn so với hệ 2 chất HĐBM (DCF, APG). Hệ
bao gồm 2 chất HĐBM có sức căng bề mặt khoảng 22 mN/m, cònFile đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xay_dung_he_chat_hoat_dong_be_mat_ben_nhi.pdf
Trích yếu luận án.pdf
Trang tin đóng góp mới.pdf
Trang thông tin đóng gớp mới.doc
Tóm tắt luận án tiếng việt.pdf
Tóm tắt LA - Tiếng Anh.pdf

