Luận án Thực trạng mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ 1-5 tuổi; kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của người chăm sóc trẻ và hiệu quả can thiệp tại tỉnh Hậu Giang (2013 – 2015)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ 1-5 tuổi; kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của người chăm sóc trẻ và hiệu quả can thiệp tại tỉnh Hậu Giang (2013 – 2015)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ 1-5 tuổi; kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của người chăm sóc trẻ và hiệu quả can thiệp tại tỉnh Hậu Giang (2013 – 2015)
hung chung, khó hiểu 153 9,7 Không có ý kiến 291 18,5 Trong 1.573 ĐTNC trả lời có 49,4% cho rằng truyền thông về BTCM là “đa dạng”; 7,0% cho rằng truyền thông “chưa đa dạng”; 25,4% cho rằng truyền thông “phong phú” và 1,4% cho là còn “nghèo nàn”; 26,3% cho rằng truyền thông là “ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu” và 9,7% cho là còn “chung chung, khó hiểu” và 18,5% “không có ý kiến” nhận xét về hoạt động truyền thông BTCM. Biểu đồ 3.7. Nghe về bệnh Tay Chân Miệng lần gần đây nhất (n=1.573) 74 Có 21,7% ĐTNC được nghe về BTCM dưới 1 tháng gần đây, 41,4% được nghe từ 1 đến 3 tháng, 10,4% từ 3 đến 6 tháng, 6,2% từ 6 tháng đến 1 năm, 8,4% đã được nghe từ hơn 1 năm trước đây và 11,8% đối tượng không nhớ thời gian được nghe về BTCM. Bảng 3.9. Nguồn thông tin đối tượng cho là bổ ích nhất về bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Nguồn thông tin SL % Nguồn thông tin SL % Ti vi 1.080 68,7 CBYT 389 24,7 Đài 172 10,9 CB hội phụ nữ 5 0,3 Truyền thanh xã 57 3,6 Nhà trường 71 4,5 Báo 23 1,5 Người thân, bạn 140 8,9 Bản tin 3 0,2 Họp Tổ khu phố 1 0,1 Tờ rơi 50 3,2 Khác 2 0,1 Trưởng ấp 4 0,3 Không có nhận xét 0 0 Có 68,7% ĐTNC cho rằng nguồn thông tin bổ ích nhất về BTCM là Truyền hình (Tivi), 10,9% là Đài, 3,6% là Truyền thanh xã, 1,5% là Báo, 0,2% là Bản tin, 3,2% là Tờ rơi, 0,3% là Trưởng ấp, 24,7% là CBYT, 0,3% là Cán bộ phụ nữ, 4,5% là Nhà trường, 8,9% là Người thân, bạn, 0,1% là Họp Tổ khu phố và có 0,1% khác. 75 * Kiến thức về bệnh Tay Chân Miệng: Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ đối tượng biết/ nghe về bệnh (n=1.573) Trong 1.573 ĐTNC có 93,52% ĐTNC đều biết/nghe về BTCM chỉ có 6,48% ĐTNC không biết/nghe về BTCM. Bảng 3.10. Tỷ lệ đối tượng biết bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Biết bệnh Tay Chân Miệng là gì Số lượng Tỷ lệ (%) Là một bệnh viêm nhiễm ngoài da thông thường 126 8,0 Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây nên 394 25,0 Bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây nên 868 55,2 Không biết, không trả lời 289 18,4 Về BTCM là gì, có 55,2% ĐTNC biết BTCM là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây nên là đúng. Còn lại 44,8% biết là sai trong đó 25,0% cho rằng bệnh do vi khuẩn; 8,0% cho rằng là một bệnh viêm nhiễm ngoài da thông thường và có tới 18,4% đối tượng không biết hoặc không trả lời. 76 Bảng 3.11. Tỷ lệ biết các triệu chứng thường có của bệnh (n=1.573) Biết các triệu chứng thường có của bệnh SL % Sốt cao đột ngột (>38,50C) 810 51,5 Sốt nhẹ 387 24,6 Ho khan, đau cổ họng 75 4,8 Chán ăn, mệt mỏi 640 40,7 Có mụn đỏ trên ngực, lưng rồi lan lên mặt, cánh tay, chân 199 12,7 Có bọng nước trong niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân 1.377 87,5 Diễn biến nhanh gây khó thở, suy hô hấp, viêm màng não, viêm não 232 14,7 Không có triệu chứng nào rõ ràng 6 0,4 Không biết 47 3,0 Phần lớn (87,5%) ĐTNC trả lời triệu chứng thường gặp của BTCM là có bọng nước trong niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân; 51,5% biết bệnh thường có sốt cao đột ngột (>38,50C); 40,7% biết bệnh thường có chán ăn, mệt mỏi; 24,6% biết bệnh thường có sốt nhẹ; tỷ lệ biết bệnh thường có diễn biến nhanh gây khó thở, suy hô hấp, viêm màng não, viêm não là 14,7%; biết bệnh thường có mụn đỏ trên ngực, lưng rồi lan lên mặt, cánh tay, chân là 12,7%. Tỷ lệ biết không có triệu chứng nào rõ ràng chiếm tỷ lệ từ 0,4% và không biết chiếm tỷ lệ 3,0%. 77 Bảng 3.12. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết người có nguy cơ mắc bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Người có nguy cơ mắc bệnh Số lượng Tỷ lệ (%) Người già 3 0,2 Người trưởng thành 20 1,3 Trẻ em 805 51,2 Trẻ ≤ 5 tuổi 1.094 69,5 Phụ nữ có thai 2 0,1 Tất cả đều có nguy cơ 74 4,7 Không biết/ không trả lời 38 2,4 Có 69,5% ĐTNC biết trẻ ≤ 5 tuổi có nguy cơ mắc BTCM, tiếp theo là trẻ em nói chung 51,2%; biết các đối tượng khác như phụ nữ có thai, người già, người trưởng thành có nguy cơ mắc BTCM chiếm tỷ lệ thấp (từ 0,1 đến 1,3%). Có 4,7% ĐTNC cho rằng tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc BTCM và có 2,4% không biết/không trả lời. Bảng 3.13. Tỷ lệ biết đường lây của bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Đường lây SL % Đường hô hấp 458 29,1 Đường tiêu hoá 338 21,5 Tiếp xúc với dịch mũi họng, dịch bóng nước, phân của BN 1.000 63,6 Tiếp xúc trực tiếp với thìa, bát, bàn ghế, đồ chơi nhiễm mầm bệnh 901 57,3 Không rõ đường lây 11 0,7 Không biết/ không trả lời 66 4,2 78 Qua kết quả phân tích có 63,6% ĐTNC biết đường lây của BTCM là do tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi họng, dịch bóng nước, phân của người bệnh. Do tiếp xúc trực tiếp với thìa, bát, bàn ghế, đồ chơi bị nhiễm mầm bệnh, chiếm tỷ lệ 57,3%. Tỷ lệ đối tượng cho rằng lây qua đường hô hấp và đường tiêu hóa tương ứng là 29,1% và 21,5%. Tỷ lệ không rõ đường lây và không biết lần lượt là 0,7% và 4,2%. Biểu đồ 3.9. Biết về bệnh có thể phòng, chống được (n=1.573) Phần lớn ĐTNC cho rằng phòng được BTCM, với số lượng 1360/1.573 (86,5%). Chỉ có 11,5% cho rằng không biết và 2,0% không phòng được. 79 Bảng 3.14. Các biện pháp có thể dự phòng bệnh Tay Chân Miệng (n=1360) Các biện pháp dự phòng SL % Ăn chín, uống sôi 721 53,0 Ăn ngay khi nấu, che đậy không cho ruồi, gián chạm vào thức ăn 528 38,8 Thức ăn phải đảm bảo VSATTP 327 24,0 Không để lẫn thực phẩm sống và thức ăn chín 230 16,9 Dùng riêng dụng cụ chế biến 190 14,0 Trẻ có cốc, chén, bát, thìa, khăn mặt riêng 268 19,7 Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi ăn 747 54,9 Rửa tay (xà phòng và nước sạch) trước/sau chăm sóc, VS cho trẻ 1.025 75,4 Vệ sinh nhà hàng ngày bằng nước sạch 541 39,8 Vệ sinh nhà hàng ngày bằng dung dịch sát khuẩn 811 59,6 Vệ sinh đồ chơi cho trẻ hàng tuần 734 54,0 Uống vitamin C 72 5,3 Tiêm phòng cúm hàng năm 13 1,0 Khác 0 0,0 Không biết 4 0,3 Về các biện pháp phòng ngừa BTCM: có 75,4% ĐTNC cho rằng biện pháp rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi chăm sóc trẻ, vệ sinh cho trẻ; 59,6% cho rằng vệ sinh cửa nhà thoáng mát, sạch sẽ, lau nhà hàng ngày bằng dung dịch sát khuẩn; 54,9% rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi ăn; 54,0% vệ sinh đồ chơi cho trẻ hàng tuần; 53% ăn chín, uống sôi; 39,8% vệ sinh cửa nhà thoáng mát, sạch sẽ, lau nhà hàng ngày bằng nước sạch; 38,8% ăn ngay khi nấu, che đậy không cho ruồi, gián, chuột chạm vào thức ăn. 80 Các biện pháp khác được đề cập như Dùng riêng dụng cụ chế biến, Thức ăn phải đảm bảo VSATTPchiếm tỷ lệ từ 14,0 đến 24,0%. Ngoài ra có 5,3% cho rằng uống Vitamin C và 1,0% cho rằng Tiêm phòng cúm hàng năm có thể dự phòng được BTCM. Tỷ lệ không biết là 0,3%. Biểu đồ 3.10. Biết về tình trạng có thể mắc lại của bệnh Có 74,06% ĐTNC cho rằng BTCM có thể bị mắc lại, 23,9% cho rằng không biết và 2% cho là không mắc lại. Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ biết bệnh Tay Chân Miệng là bệnh nguy hiểm (n=1.573) Phần lớn 1.381/1.573 (87,79%) ĐTNC cho rằng BTCM có nguy hiểm. Chỉ 11,7% cho là không biết và 0,5% cho là không nguy hiểm (Biểu đồ 3.11). 81 Bảng 3.15. Biết những lý do bệnh Tay Chân Miệng là bệnh nguy hiểm (n=1381) Lý do Tay Chân Miệng là bệnh nguy hiểm Số lượng Tỷ lệ (%) Lây trực tiếp từ người sang người 809 58,6 Gây nhiều biến chứng nguy hiểm 675 48,9 Người mắc bệnh có nguy cơ tử vong cao 432 31,3 Chưa có vắc xin phòng bệnh 431 31,2 Không có thuốc đặc trị 415 30,1 Chưa hiểu hết về cách lây truyền và cách phòng 91 6,6 Không biết/Không trả lời 52 3,8 Lý do được nhiều ĐTNC nêu ra để cho rằng BTCM là bệnh nguy hiểm đó là bệnh có thể lây trực tiếp từ người sang người (58,6%); Tiếp đến là bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm (48,9%); Các lý do không có thuốc đặc trị, chưa có vắc xin phòng bệnh và người mắc bệnh có nguy cơ tử vong cao chiếm tỷ lệ từ 30,1 đến 31,3%. Tỷ lệ không biết/không trả lời là 3,8%. 82 3.1.2.3. Thái độ đối với bệnh Tay Chân Miệng Bảng 3.16. Phân bố đối tượng theo tình trạng quan tâm và lo lắng khi trẻ có nguy cơ mắc bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Lo lắng Không quan tâm Có quan tâm Tổng SL % SL % SL % Không 10 37,0 65 4,2 75 4,8 Có 17 63,0 1481 95,8 1498 95,2 Tổng 27 1,7 1546 98,3 1.573 100,0 χ2; p χ2 = 63; p=0,001 Chăm sóc Không quan tâm Có quan tâm Tổng SL % SL % SL % Không 7 25,9 4 0,3 11 0,7 Có 20 74,1 1542 99,7 1562 99,3 Tổng 27 1,7 1546 98,3 1.573 100,0 χ2; p χ2 = 251,8; p=0,001 Bảng 3.16, có 98,3% ĐTNC có quan tâm đến BTCM, 1,7% không quan tâm và 95,2% có lo lắng, 4,8% không lo lắng, 99,3% có chăm sóc trẻ, 0,7% không chăm sóc. Kết quả so sánh sự quan tâm với lo lắng và chăm sóc có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê, người có quan tâm nhiều thì lo lắng và chăm sóc trẻ nhiều hơn. 83 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ đối tượng ủng hộ và tham gia tích cực các biện pháp dự phòng bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Biểu đồ 3.12. hầu hết (97,9%) ĐTNC ủng hộ và tham gia tích cực các biện pháp dự phòng BTCM, chỉ có (2,1%) ĐTNC không ủng hộ. 3.1.2.4. Thực hành về phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng. Bảng 3.17. Tỷ lệ đối tượng xử trí khi trẻ bị mắc bệnh (n=1.573) Biết cách xử trí Số lượng Tỷ lệ (%) Cho trẻ nghỉ học 663 42,1 Cách ly trẻ 710 45,1 Cho nghỉ nhưng không cần cách ly 38 2,4 Để tự khỏi 8 0,5 Mua thuốc tự điều trị 25 1,6 Đưa đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị 1.494 95,0 Khác 2 0,1 Không biết/ khác 16 1,0 Về thực hành xử trí khi trẻ mắc BTCM, trong tổng số 1.573 đối tượng nghiên cứu có 42,1% cho trẻ nghỉ học, 45,1% cách ly trẻ, 2,4% cho trẻ nghỉ 84 nhưng không cách ly, 0,5% để trẻ tự khỏi, 1,6% mua thuốc tự điều trị, 95% đưa trẻ đến cơ sở y tế và 1% không biết. Bảng 3.18. Tỷ lệ đối tượng chú ý trong quá trình chăm sóc khi trẻ bị mắc bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Biết các chú ý về cách chăm sóc khi trẻ mắc bệnh SL % Hạn chế ôm hôn trẻ 227 14,4 Cho trẻ ăn uống đủ chất, thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, hợp vệ sinh 593 37,7 Làm vỡ và sát trùng các bóng nước để nhanh khỏi bệnh 30 1,9 Không được làm vỡ bóng nước 423 26,9 Hạn chế tắm rửa 90 5,7 Giữ gìn vệ sinh cá nhân, tắm rửa thường xuyên cho trẻ 434 27,6 Theo dõi tình trạng trẻ, nếu trẻ mệt hơn, đưa ngay đến cơ sở y tế 922 58,6 Theo dõi tình trạng của các trẻ khác có tiếp xúc với trẻ bệnh 70 4,5 Rửa tay xà phòng và nước sạch trước và sau khi ăn 513 32,6 Rửa tay xà phòng, nước sạch trước/sau khi chăm sóc, VS cho trẻ 765 48,6 Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, lau nhà hàng ngày bằng nước sạch 306 19,5 Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn 671 42,7 Vệ sinh đồ chơi của trẻ hàng ngày 361 22,9 Khác 3 0,2 Không biết 27 1,7 Trong 1.573 ĐTNC, có 58,6% theo dõi tình trạng trẻ, nếu trẻ mệt hơn thì đưa ngay đến cơ sở y tế, tiếp đến là 48,6% rửa tay xà phòng và nước sạch trước và sau khi chăm sóc trẻ, vệ sinh cho trẻ, tiếp đến là có 42,7% vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, lau nhà hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn, tiếp đến là 37,7% cho trẻ ăn uống đủ chất, thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, hợp vệ sinh; 32,6% rửa tay xà phòng và nước sạch trước và sau khi ăn; 27,6% giữ gìn vệ sinh cá nhân, tắm 85 rửa thường xuyên cho trẻ; 26,9% không được làm vỡ bóng nước; 22,9% vệ sinh đồ chơi của trẻ hàng ngày; 19,5% vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, lau nhà hàng ngày bằng nước sạch; 14,4% hạn chế ôm hôn trẻ; 5,7% hạn chế tắm rửa; 4,5% theo dõi tình trạng của trẻ khác có tiếp xúc với trẻ bệnh; 1,9% làm vỡ và sát trùng các bỏng nước để nhanh khỏi bệnh; 1,7% không biết và 0,2% trả lời khác. Bảng 3.19. Tỷ lệ đối tượng thực hiện các biện pháp để phòng bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573) Thực hiện các biện pháp dự phòng SL % Ăn thức ăn nấu chín, uống nước đun sôi để nguội 1.317 83,7 Ăn thức ăn trong vòng 6 giờ sau khi nấu xong 870 55,3 Che đậy không cho ruồi gián chuột chạm vào thức ăn 1.232 78,3 Không để lẫn thức ăn chín và sống 1.028 65,4 Dùng riêng dụng cụ chế biến 776 49,3 Không cho trẻ dùng chung cốc và ăn chung thìa, đũa, bát 713 45,3 Có khăn mặt khăn lau riêng cho trẻ 970 61,7 Mỗi trẻ có một gối riêng 961 61,1 Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn, làm thức ăn cho trẻ ăn 1.391 88,4 Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch sau khi đi vệ sinh, làm vệ sinh cho trẻ 1.339 85,1 Rửa tay cho trẻ hoặc hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng và nước sạch nhiều lần/ngày 1.075 68,3 Vệ sinh nhà cửa thoáng mát, sạch sẽ, lau nhà hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn 1.165 74,1 Vệ sinh bàn ghế, dụng cụ học tập, đồ chơi của trẻ hàng ngày 986 62,7 Bảng 3.19, về thực hành các biện pháp phòng, chống BTCM của 1.573 ĐTNC: cao nhất là có 88,4% rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn, làm thức ăn cho trẻ ăn; tiếp đến là có 85,1% rửa tay bằng xà phòng và nước sạch sau khi đi vệ sinh, làm vệ sinh cho trẻ; 83,7% ăn thức ăn chín, uống nước 86 đun sôi để nguội; 78,3% che đậy không cho ruồi gián chuột đụng vào thức ăn; 74,1% vệ sinh nhà cửa thoáng mát, sạch sẽ, lau nhà hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn; 68,3% rửa tay cho trẻ hoặc hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng và nước sạch nhiều lần/ngày; 65,4% không để lẫn thức ăn chín và sống; 62,7% vệ sinh bàn ghế, dụng cụ học tập, đồ chơi của trẻ hàng ngày; 61,7% có khăn mặt khăn lau riêng cho trẻ; 61,1% mỗi trẻ có một gối riêng; 55,3% ăn thức ăn trong vòng 6 giờ sau khi nấu xong; 49,3% dùng riêng dụng cụ chế biến và thấp nhất là 45,3% không cho trẻ dùng chung cốc và ăn chung thìa, đũa, bát. 3.2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thực hành phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng cho người chăm sóc trẻ tại tỉnh Hậu Giang (2014 – 2015). Sau can thiệp thu thập thông tin về phòng ngừa BTCM cho trẻ em ở 2 trường Mầm non Sen Hồng (phường 3, thành phố Vị Thanh) và trường Ánh Dương (phường 5, thành phố Vị Thanh) được 513 đối tượng được phỏng vấn, với kết quả như sau: Bảng 3.20. Số mắc bệnh Tay Chân Miệng trước và sau can thiệp Chỉ tiêu đánh giá Trước can thiệp (n=520) Sau can thiệp (n=513) p-values SL % SL % Tỷ lệ mắc TCM 48 9,2 16 3,1 <0,001a Phân nhóm tuổi của trẻ 1 - < 2 tuổi 0 0,0 0 00 2 – < 3 tuổi 4 0,8 2 0,4 3 – < 4 tuổi 12 2,3 7 1,3 4 – < 5 tuổi 21 4,0 4 0,8 5 – < 6 tuổi 11 2,1 3 0,6 Thực trạng về BTCM ở trẻ em từ 1 đến 5 tuổi ở thời điểm trước và sau can thiệp tại 2 trường Mầm non Sen Hồng, phường 3 và trường Mầm non 87 Ánh Dương, phường 5, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang (Bảng 3.20) lần lượt như sau: tỷ lệ mắc BTCM là 9,2% và 3,1% với p < 0,001; nhóm trẻ 2 tuổi đến dưới 3 tuổi là 0,8% và 0,4%, nhóm 3 tuổi đến dưới 4 tuổi là 2,3% và 1,3%, nhóm 4 tuổi đến dưới 5 tuổi là 4,0% và 0,8%, nhóm 5 đến dưới 6 là 2,1% và 0,6%. 3.2.1. Thay đổi về kiến thức phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng Bảng 3.21. Tỷ lệ đối tượng biết/nghe về bệnh trước và sau can thiệp Biết/ nghe về bệnh Trước can thiệp Sau can thiệp CSHQ p- values (n=520) (n=513) SL % SL % % Biết/ nghe về bệnh 505 97,1 513 100,0 3,0 <0,001a Khái niệm bệnh 96 18,5 494 96,3 420,5 <0,001a Tình hình bệnh tại Việt Nam 38 7,3 334 65,1 791,8 <0,001a Tình hình bệnh tại Vị Thanh 69 13,3 431 84,0 531,6 <0,001a Nguyên nhân 271 52,1 483 94,2 80,8 <0,001a Biểu hiện của bệnh 433 83,3 492 95,9 15,1 <0,001a Tác hại của bệnh 327 62,9 462 90,1 43,2 <0,001a Nguy cơ lây nhiễm 267 51,3 460 89,7 74,9 <0,001a Biện pháp phòng 270 51,9 496 96,7 86,3 <0,001a a. Chi squared test Bảng 3.21, tỷ lệ ĐTNC được biết hoặc nghe về BTCM trước và sau khi can thiệp có cải thiện như sau: Về biết hoặc nghe nói về BTCM từ 97,1% lên 100% với p < 0,001, chỉ số hiệu quả (CSHQ) là 3,0%; Về khái niệm BTCM tăng từ 18,5% lên 96%, tăng trên 420,5% so với trước can thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001; Về tình hình mắc BTCM ở Việt Nam hiểu biết tăng từ 7,3% lên 65,1% có sự khác biệt ý nghĩa về thống kê p < 0,001 88 và CSHQ tăng 791,8%; Về tình hình mắc BTCM ở thành phố Vị Thanh hiểu biết tăng từ 13,3% lên đến 84,0% với p < 0,001, hiệu quả tăng 531,6%; Nhận biết về nguyên nhân gây bệnh từ 52,1% lên đến 94,2% với p < 0,001, tăng 80,8%; Biết về biểu hiện của BTCM từ 83,3% lên 95,9% với p < 0,001, tăng 15,1% so với trước can thiệp; Hiểu biết về tác hại của BTCM từ 62,9% lên 90,1% với p < 0,001, tăng 43,2%; Biết về nguy cơ lây nhiễm BTCM từ 51,3% lên 89,7% với p < 0,001, tăng 74,9%; Biết các biện pháp về phòng, chống BTCM từ 51,9% lên 96,7% với p < 0,001, tăng 86,3%. Bảng 3.22. Tỷ lệ đối tượng biết bệnh là bệnh gì trước và sau can thiệp Biết bệnh Tay Chân Miệng Trước Sau CSHQ p- values (n=520) (n=513) SL % SL % % Bệnh viêm nhiễm ngoài da thông thường 31 6,0 1 0,2 -96,7 <0,001 Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây nên 149 28,7 68 13 -53,7 <0,001 Bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây nên 353 67,9 469 91 34,6 <0,001 Không biết, không trả lời 9 1,7 1 0,2 -88,2 <0,01a a. Chi squared test; Bảng 3.22, tỷ lệ ĐTNC cho rằng BTCM là bệnh ngoài da của trước và sau khi can thiệp là 6% và 0,1% giảm 96,7% với p < 0,001; BTCM được cho rằng là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lần lượt trước và sau can thiệp 28,7% và 13% với p < 0,001 giảm 53,7%; Biết BTCM là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây ra lần lượt là 67,9% và 91,4% với p < 0,001, tăng 34,6%; Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu không trả lời hoặc không biết lần lượt 1,7% và 0,2% với p–values nhỏ hơn 0,01, giảm 88,2%. 89 Bảng 3.23. Tỷ lệ đối tượng biết triệu chứng của bệnh trước và sau can thiệp Triệu chứng của bệnh Trước Sau CSHQ p-values (n=520) (n=513) SL % SL % % Sốt cao đột ngột (>38,50C) 139 26,7 321 62,6 134,5 <0,001a Sốt nhẹ 216 41,5 284 55,4 33,5 <0,001a Ho khan, đau cổ họng 9 1,7 276 53,8 3.064,7 <0,001a Chán ăn, mệt mỏi 262 50,4 342 66,7 32,3 <0,001a Mụn đỏ lan từ ngực, lưng, mặt, tay, chân 62 11,9 67 13,1 10,1 0,32a Bọng nước 452 86,9 493 96,1 10,6 <0,001a Diễn biến nhanh gây khó thở, suy hô hấp 144 27,7 318 62,0 123,8 <0,001a Các triệu chứng khác (co giật, hốt hoảng) 0 0,0 0 0,0 0,0 - Không có triệu chứng nào rõ ràng 1 0,2 0 0,0 -100,0 1b Không biết 3 0,6 0 0,0 -100,0 0,088b a. Chi squared test Bảng 3.23, tỷ lệ đối tượng biết triệu chứng của BTCM trước và sau can thiệp như sau: sốt cao đột ngột trên 38,50C là 26,7% và 62,6% với p < 0,001, tăng 134,5%; Về sốt nhẹ là 41,5% và 55,4% với p < 0,001, tăng 33,5%; Về ho khan, đau cổ họng là 1,7% và 53,8% với p < 0,001, tăng 3.064,7%; Về chán ăn, mệt mỏi là 50,4% và 66,7% với p-values < 0,001, tăng 32,3%; Về triệu chứng có mụn đỏ trên ngực, lưng rồi lan lên mặt, cánh tay, chân là 11,9% và 13,1% với p-values 0,32, tăng 10,1%; Về có bọng nước trong niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân là 86,9% và 96,1% với p-values < 0,001, tăng 10,6%; Về diễn biến nhanh gây khó thở, suy hô hấp, viêm màng não, viêm não là 27,7% và 62,0% với p-values dưới 0,001, tăng 123,8%; Về các triệu chứng khác (co giật, 90 hốt hoảng, giật mình) là 0% và 0%; Về không có triệu chứng rõ ràng là 0,2% và 0%; không biết là 0,6% và 0%. Bảng 3.24. Tỷ lệ biết đối tượng có nguy cơ mắc bệnh trước và sau can thiệp Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Trước Sau CSHQ p- values (n=520) (n=513) SL % SL % % Người già 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - Người trưởng thành 15,0 2,9 0,0 0,0 -100,0 <0,001a Trẻ em 248,0 47,7 403,0 78,6 64,8 <0,001a Trẻ ≤ 5 tuổi 437,0 84,0 501,0 97,7 16,3 <0,001a Phụ nữ có thai 1,0 0,2 1,0 0,2 0 - Khác 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - Tất cả đều có nguy cơ 35,0 6,7 0,0 0,0 -100,0 <0,001a Không biết 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - a. Chi squared tes Bảng 3.24, tỷ lệ biết về đối tượng có nguy cơ mắc bệnh trước và sau can thiệp lần lượt như sau: Về người già là 0,0% và 0,0%; Người trưởng thành là 2,9% và 0,0% với p < 0,001, giảm 100%; Về trẻ em là 47,7% và 78,6% với p < 0,001, tăng 64,8%; Về trẻ em dưới hoặc bằng 5 tuổi là 84,0% và 97,7% với p < 0,001, tăng 16,3%; Về phụ nữ có thai là 0,2% và 0,2%; Về tất cả đều có nguy cơ là
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_mac_benh_tay_chan_mieng_o_tre_1_5_tuoi_ki.pdf
- 2. Tom tat LS Tieng Viet - Truong ty.pdf
- 3. Tom tat LS Tieng Anh - Truong ty.pdf
- 4. Bai bao (Tap chi Y học Viet Nam va Tap chi Y duoc hoc quan su).pdf
- 5. Trang Thong tin.pdf